Định nghĩa:
Hội chứng thận hư là một hội chứng lâm sàng và sinh hóa, xuất hiện khi có tổn thương ở cầu thận do nhiều tình trạng bệnh lý khác nhau gây nên, đặc trưng bởi phù, protein niệu cao, protein máu giảm, rối loạn lipid máu và có thể đái ra mỡ.
Chẩn đoán
Tiêu chuẩn chẩn đoán hội chứng thận hư:
Phù
Protein niệu > 3,5 g/24 giờ
Protein máu giảm dưới 60 g/lít, albumin máu giảm dưới 30 g/lít
Tăng cholesterol máu ≥ 6,5 mmol/lít
Có hạt mỡ lưỡng chiết, trụ mỡ trong nước tiểu
Trong đó tiêu chuẩn 2 và 3 là bắt buộc, các tiêu chuẩn khác có thể không đầy đủ.
Chẩn đoán thể lâm sàng
Hội chứng thận hư thể đơn thuần: có đầy đủ các tiêu chuẩn chẩn đoán hội chứng thận hư, không có tăng huyết áp, đái máu hoặc suy thận kèm theo.
Hội chứng thận hư thể không đơn thuần: ngoài các tiêu chuẩn chẩn đoán hội chứng thận hư, c n phối hợp với tăng huyết áp, đái máu đại thể hoặc vi thể, hoặc suy thận kèm theo.
Chẩn đoăn nguyên nhân
* Nguyên nhân gây hội chứng thận hư nguyên phát:
Bệnh cầu thận thay đổi tối thiểu
Viêm cầu thận màng, là nguyên nhân gây hội chứng thận hư thường gặp ở người trưởng thành tại các nước đang phát triển
Xơ hóa cầu thận ổ- cục bộ
Viêm cầu thận màng tăng sinh
Viêm cầu thận tăng sinh gian mạch
Viêm cầu thận tăng sinh ngoại mạch
*Nguyên nhân gây hội chứng thận hư thứ phát:
Bệnh lý di truyền, bệnh lý chuyển hóa bệnh tự miễn, bệnh ác tính, bệnh nhiễm trùng, nhiễm ký sinh trùng,thuốc, độc chất…
Chẩn đoán mô bệnh học
Bệnh cầu thận thay đổi tối thiểu
Viêm cầu thận màng
Viêm cầu thận mảnh,ổ
Viêm cầu thận màng tăng sinh
Viêm cầu thận tăng sinh gian mạch
Viêm cầu thận tăng sinh ngoại mạch
Chẩn đoán biến chứng
Nhiễm khuẩn: các nhiễm khuẩn cấp hoặc mạn tính, đặc biệt hay gặp là:
+ Viêm mô tế bào
+ Viêm phúc mạc
Tắc mạch ( huyết khối)
+ Tắc tĩnh mạch thận cấp tính hoặc mạn tính
+ Tắc tĩnh mạch và động mạch ngoại vi: tắc tĩnh động mạch chậu, tĩnh mạch lách.
+ Tắc mạch phổi: Hiếm gặp
Rối loạn điện giải
Thiếu dinh dưỡng
Biến chứng do dùng thuốc
Biến chứng do sử dụng corticoid kéo dài, biến chứng do dùng các thuốc ức chế miễn dịch khác hoặc biến chứng do dùng lợi tiểu
Suy thận mạn tính
Điều trị hội chứng thận hư
*Điều trị hội chứng thận hư nguyên phát
Điều trị triệu chứng :
Giảm phù
Chế độ ăn:
+ Đảm bảo khẩu phần đủ protein ở bệnh nhân (0,8-1g/kg/ngày + lượng protein mất qua nước tiểu).
+ Hạn chế muối và nước khi có phù nhiều .
Bổ xung các dung dịch làm tăng áp lực keo: nếu bệnh nhân có phù nhiều (áp dụng khi albumin máu dưới 25 g/l), tốt nhất là dùng Albumin 20% hoặc 25% lọ 50 ml,100ml. Nếu albumin
Lợi tiểu: dùng lợi tiểu khi đã có bù protein và bệnh nhân không c n nguy cơ giảm thể tích tuần hoàn.Ưu tiên dùng lợi tiểu loại kháng aldosteron như spironolactone (verospirone, aldactone) hoặc phối hợp với furosemide. Liều dùng verospirone bắt đầu từ 25 mg/ngày hoặc furosemid bắt đầu từ 20 mg/ngày, tùy theo đáp ứng của bệnh nhân để điều chỉnh liều lợi tiểu. Cần phải theo dõi số lượng nước tiểu, cân nặng hàng ngày và xét nghiệm điện giải đồ máu.
Điều trị đặc hiệu:
Cần phải điều trị theo thể tổn thương mô bệnh học, tuy nhiên trong điều kiện không thể sinh thiết thận có thể áp dụng theo phác đồ dưới đây:
Corticoid (prednisolone, prednisone, methyprednisolone, trong đó 4mg methyprednisolone tương đương với 5 mg prednisolone)
+ Liều tấn công: prednisolone 5mg dùng liều 1-2 mg /kg /ngày kéo dài 1-2 tháng, uống cả liều vào 1 lần trước 8h sáng sau ăn no. (Liều tấn công corticoid không được vượt quá 80 mg prednisolone/ ngày).
+ Liều củng cố (bắt đầu khi protein niệu 24h âm tính): prednisolone 5mg dùng liều 0,5 mg/kg/ngày, kéo dài 4-6 tháng
+ Liều duy trì: prednisolone 5-10mg/ngày dùng cách ngày, kéo dài hàng năm.
+ Cần theo dõi các biến chứng như: Nhiễm khuẩn, tăng huyết áp, đái tháo đường, xuất huyết tiêu hóa, rối loạn tâm thần, hội chứng giả cushingvv…
Thuốc ức chế miễn dịch khác
Trong trường hợp đáp ứng kém với corticoid, không đáp ứng, hay tái phát hoặc có suy thận kèm theo nên chuyển bệnh nhân lên tuyến trên để phối hợp điều trị với một trong số các thuốc giảm miễn dịch dưới đây. Nếu bệnh nhân không đáp ứng, hoặc có tác dụng phụ của thuốc không dự ph ng được, nên xét chỉ định sinh thiết thận để hướng dẫn điều trị theo tổn thương bệnh học.
+ Cyclophosphamide (50 mg): dùng liều 2-2,5mg/Kg/ngày,tấn công 4-8 tuần. Khi protein niệu âm tính thì duy trì 50mg/ngày trong thời gian 4-8 tuần. Cần theo dõi và duy trì số lượng bạch cầu không dưới 4,5 giga/lit.
+ Chlorambucil 2mg: dùng liều 0,15-0,2/mg/kg/ngày, kéo dài 4-8 tuần, sau đó duy trì liều 0,1mg/kg/ngày.
+ Azathioprine (50 mg): dùng liều 1-2mg/kg/ngày. Cần theo dõi số lượng bạch cầu và tiểu cầu.
+ Cyclosporine A (25 mg,50mg,100mg):dùng liều 3-5mg/kg/ngày, uống chia hai lần, trong thời gian 6-12 tháng hoặc hơn nữa tùy từng trường hợp .
+ Mycophenolate mofetil (250 mg, 500mg) hoặc Mycophenolate acid (180 mg, 360mg,720 mg): dùng liều 1-2 g /ngày (uống chia 2 lần mỗi ngày) trong 6 đến 12 tháng.
Các thuốc ức chế miễn dịch trên được dùng khi bệnh nhân không có đáp ứng với corticoid hoặc có nhiều tác dụng phụ, cần phải giảm liều hoặc ngừng corticoid.
Điều trị biến chứng
Điều trị nhiễm trùng: Dựa vào kháng sinh đồ để cho kháng sinh phù hợp. Nếu cần thiết cần giảm liều hoặc ngừng corticoid và ức chế miễn dịch nếu nhiễm trùng nặng, khó kiểm soát.
Điều trị dự ph ng một số tác dụng phụ như loét dạ dày tá tràng , loãng xương…
Điều trị tăng huyết áp, rối loạn mỡ máu, dự ph ng tắc mạch đặc biệt khi albumin máu giảm nặng
Điều trị suy thận cấp : cân bằng nước, điện giải, đảm bảo bù đủ albumin.
*Điều trị hội chứng thận hư thứ phát:
Theo nguyên nhân gây bệnh
Phòng bệnh
Bệnh có tính chất mạn tính, có thể tái phát
Cần theo dõi và điều trị lâu dài
Không sử dụng các loại thuốc và các chất không rõ nguồn gốc, gây độc cho thận.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Nguyễn Ngọc Sáng, Hà Phan Hải An : Hội chứng thận hư tiên phát ở người lớn và trẻ em. Nhà xuất bản Y học, 2007, tr 9-62.
Jha V., Ganguli A., and all : A Randomized, Controlled Trial of Steroids and Cyclophosphamide in Adults with Nephrotic Syndrome Caused by Idiopathic MembranousNephropathy. J. Am. Soc. Nephrol., 2007 Jun,18(6): 1899 – 1904.
- Lee Hamm and Vecihi Batuman: Edema in the Nephrotic Syndrome: New Aspect of anOlnigma. J. Am. Soc. Nephrol., Dec 2003; 14: 3288 – 3289.
Néphropathies glomérulaires primitives: Néphropathies et troubles hydro- électrolitique. Maison 1998, pages 13-27.
BÌNH LUẬN