Trang chủBài dịch Uptodate

Không dung nạp Glucose

So sánh các thử nghiệm DCCT và UKPDS trên bệnh nhân tiểu đường
100 điều sinh viên cần nhớ về bệnh tiểu đường
Phù não ở bệnh nhân nhiễm toan ceton do đái tháo đường
Vai trò của mô mỡ trong việc điều chỉnh độ nhạy insulin toàn cơ thể và nguy cơ mắc bệnh tiểu đường loại 2
Hôn mê do tăng áp lực thẩm thấu trong đái tháo đường

Biên tập: Mariya Milko, MS, DO.

Nguồn: Glucose Intolerance | Diseases & Conditions | 5MinuteConsult

BS Lê Đình Sáng (Dịch)

MÔ TẢ:__________

  • Không dung nạp glucose là giai đoạn trung gian giữa chuyển hóa glucose bình thường và bệnh tiểu đường. Nó xảy ra do sự suy giảm dần dần chức năng tế bào ß.

  • Những người bị rối loạn glucose lúc đói (IFG) và/hoặc giảm dung nạp glucose (IGT) đã được gọi là tiền tiểu đường:

    • IFG: 100 đến 125 mg/dL

    • IGT: 140 đến 199 mg/dL 2 giờ sau khi nghiệm pháp dung nạp 75 g glucose đường uống

    • HbA1c (HbA1c) 5,7–6,4% (1)

DỊCH TỄ HỌC

  • Tính đến năm 2010, người ta ước tính rằng cứ ba người trưởng thành ở Hoa Kỳ ≥20 tuổi thì có một người mắc tiền tiểu đường (2).

  • Tại Hoa Kỳ, ước tính có khoảng 88 triệu người từ 18 tuổi trở lên, đang sống chung với tiền tiểu đường tính đến năm 2020, dựa trên Báo cáo Thống kê Bệnh tiểu đường Quốc gia.

  • Chỉ 11% những người mắc bệnh tiền tiểu đường nhận thức được tình trạng của họ (3).

  • Tiền tiểu đường có tỷ lệ hiện mắc 34,5% ở người lớn >18 tuổi và 51% người lớn ≥65 tuổi ở Hoa Kỳ (4).

Tỷ lệ mới mắc (Incidence)

  • Tổng quan có hệ thống cho thấy tỷ lệ mắc bệnh tiểu đường tích lũy trong 5 năm là 9–25% đối với những người có HbA1c là 5,5–6,0% và 25–50% với HbA1c là 6,0–6,5% (1).

  • Tỷ lệ mắc mới cao nhất ở người Mỹ da đỏ/thổ dân Alaska, người da đen không phải gốc Tây Ban Nha và người gốc Tây Ban Nha (2)

Tỷ lệ hiện mắc (Prevalence)

Tính đến năm 2020, tỷ lệ hiện mắc tiền đái tháo đường ở Hoa Kỳ là 34.5% ở người lớn > 20 tuổi và 51% ở người lớn > 65 tuổi. Theo ADA, năm 2015, 84.1 triệu người Mỹ > 18 tuổi mắc bệnh tiền tiểu đường. Tính đến năm 2010, tỷ lệ hiện mắc trên toàn thế giới là 8%.

CĂN NGUYÊN VÀ SINH LÝ BỆNH HỌC

Mất dần bài tiết insulin trên nền tảng của tình trạng kháng insulin(1

Di truyền học

  • Sự không đồng nhất di truyền được thiết lập bởi các nghiên cứu liên kết bệnh gia đình, sinh đôi, miễn dịch và HLA.

  • Các biến thể trong 11 gen đã được chứng minh là có liên quan đáng kể đến sự phát triển trong tương lai của bệnh tiểu đường loại 2 và IFG. Các biến thể ở 8 trong số các gen này có liên quan đến chức năng tế bào β bị suy yếu.

YẾU TỐ NGUY CƠ

PHÒNG NGỪA CHUNG

  • Điều chỉnh lối sống với giảm cân và tăng hoạt động thể chất

  • Giảm mỡ thừa trong cơ thể giúp giảm nguy cơ lớn nhất.

Cân nhắc mang thai
  • Tầm soát bệnh tiểu đường trong thai kỳ dựa trên phân tích yếu tố nguy cơ:

    • Nguy cơ cao: lần khám thai đầu tiên

    • Nguy cơ trung bình: Mang thai từ 24 đến 28 tuần tuổi

  • Phụ nữ bị GDM nên được kiểm tra bệnh tiểu đường từ 6 đến 12 tuần sau sinh với OGTT 75 g và sau đó cứ sau 1 đến 3 năm thông qua bất kỳ phương pháp nào (5)

CÁC TÌNH TRẠNG THƯỜNG GẶP LIÊN QUAN

  • Béo phì (béo bụng và nội tạng)

  • Rối loạn lipid máu với chất béo trung tính cao (Triglyceride)

  • Hội chứng buồng trứng đa nang (PCOS)

  • GDM

  • Bệnh bẩm sinh (hội chứng Down, Turner, Klinefelter và Wolfram)

CHẨN ĐOÁN

Sàng lọc những ai ?
  • BMI ≥25 hoặc ≥23 đối với người Mỹ gốc Á (1)[B]

  • ≥45 tuổi (1)[B]

  • Người thân cấp một mắc bệnh tiểu đường

  • Triglyceride cao >250 mg/dL

  • HDL thấp <35 mg/dL

  • THA: HA >140/90 mm Hg hoặc đang điều trị

  • Tiền sử GDM

  • Tiền sử bệnh tim mạch

  • Nhóm dân tộc có nguy cơ cao hơn (người da đen không phải gốc Tây Ban Nha, người Mỹ bản địa, người gốc Tây Ban Nha, người Mỹ gốc Á, người đảo Thái Bình Dương)

  • Hội chứng buồng trứng đa nang (PCOS)

  • Các tình trạng liên quan đến kháng insulin như béo phì nghiêm trọng hoặc acanthosis nigricans (gai đen)

Bệnh sử

  • Không có triệu chứng rõ ràng

  • Đái nhiều

  • Khát nhiều, uống nhiều

  • Giảm cân

  • Mờ mắt

  • Ăn nhiều

Khám lâm sàng

  • Khám lâm sàng tổng quát

  • Đánh giá BMI

Chẩn đoán phân biệt

  • Kháng insulin loại A

  • Hội chứng Leprechaunism

  • Hội chứng Rabson-Mendenhall

  • Bệnh tiểu đường teo mỡ

  • Viêm tụy

  • Hội chứng Cushing

  • Glucagonoma (u tiết Glucagon)

  • Pheochromocytoma (u tế bào ưa crom)

  • Hyperthyroidism (Cường giáp)

  • Somatostatinoma (u tiết somatostatin)

  • Aldosteronoma (U tiết Aldosteron)

  • Tăng đường huyết do thuốc gây ra

    • Thuốc lợi tiểu thiazide (liều cao)

    • Thuốc chẹn β

    • Corticosteroid (bao gồm corticosteroid dạng hít)

    • Hormone tuyến giáp

    • α-Interferon

    • Pentamidine

    • Thuốc ức chế protease

    • Thuốc chống loạn thần không điển hình (an thần kinh mới)

    • Thuốc ức chế tái hấp thu serotonin có chọn lọc (SSRI)

XÉT NGHIỆM CHẨN ĐOÁN & GIẢI THÍCH

Thử nghiệm ban đầu (Xét nghiệm, hình ảnh)

  • Glucose máu đói, OGTT 2 giờ hoặc HbA1c đều thích hợp như nhau (1)[B].

  • Lặp lại sàng lọc trong khoảng thời gian 3 năm với kết quả bình thường, sớm hơn tùy thuộc vào tình trạng nguy cơ (1)[C].

Các kiểm tra tiếp theo và cân nhắc đặc biệt

  • Hồ sơ lipid lúc đói

  • Creatinine và GFR

  • Phân tích nước tiểu

  • Tỷ lệ microalbumin trên creatinine

  • Hormone kích thích tuyến giáp (TSH) với FT4

  • Đo định kỳ nồng độ Vitamin B12 cho bệnh nhân điều trị metformin lâu dài, đặc biệt là những người bị thiếu máu hoặc bệnh thần kinh ngoại biên

ĐIỀU TRỊ

  • Điều chỉnh lối sống trị liệu bao gồm hoạt động thể chất tập trung vào giảm cân và liệu pháp dinh dưỡng y tế (tốt nhất là thông qua một chuyên gia dinh dưỡng đã đăng ký)

  • Chế độ ăn Địa Trung Hải và chế độ ăn nhiều thực phẩm giàu chất xơ như rau, trái cây, ngũ cốc nguyên hạt, hạt và các loại hạt cộng với nguồn thịt trắng có khả năng bảo vệ chống lại bệnh tiểu đường loại 2 (6) [B].

  • Cân nhắc giới thiệu bệnh nhân tiền tiểu đường đến chế độ ăn uống chuyên sâu và chương trình tư vấn hành vi hoạt động thể chất tuân thủ các nguyên lý của Chương trình Phòng chống Bệnh tiểu đường nhằm mục đích giảm 7% trọng lượng cơ thể và nên tăng cường độ hoạt động thể chất vừa phải của họ (chẳng hạn như đi bộ nhanh đến ít nhất 150 phút/tuần) (6) [A].

  • Tập luyện sức đề kháng và tập thể dục sức bền đều làm giảm nguy cơ mắc bệnh tiểu đường.

  • Làm gián đoạn việc ngồi kéo dài cứ sau 30 phút với những cơn hoạt động thể chất ngắn (6)[B].

  • Các chương trình phòng chống bệnh tiểu đường có hiệu quả về chi phí và thường được chi trả bởi những người trả tiền bên thứ ba (6) [B].

  • Sàng lọc và điều trị các yếu tố nguy cơ có thể điều chỉnh đối với bệnh tim mạch (6)[B].

  • Hệ thống giáo dục và hỗ trợ tự quản lý bệnh tiểu đường là địa điểm thích hợp để những người mắc bệnh tiền tiểu đường được giáo dục và hỗ trợ để phát triển và duy trì các hành vi có thể ngăn ngừa hoặc trì hoãn sự khởi phát của bệnh tiểu đường (6) [B].

  • Các công cụ hỗ trợ công nghệ bao gồm mạng xã hội dựa trên internet, đào tạo từ xa, nội dung dựa trên DVD và ứng dụng di động có thể là những yếu tố hữu ích của việc điều chỉnh lối sống hiệu quả để ngăn ngừa bệnh tiểu đường (6) [B].

THUỐC

Cân nhắc liệu pháp metformin để phòng ngừa bệnh tiểu đường loại 2, đặc biệt là ở những người có BMI >35, những người <60 tuổi và phụ nữ có GDM trước đó và/hoặc tăng HbA1c mặc dù can thiệp lối sống (6) [C].

Dòng đầu tiên (first line)

Metformin (thuốc được lựa chọn): bắt đầu từ 500 mg ngày 2 lần hoặc 500 mg XR. Dữ liệu quan sát cho thấy nó có thể được sử dụng một cách an toàn ở mức GFR từ 30 đến 45 nhưng có thể cần điều chỉnh liều.

Dòng thứ hai (Second line)

  • Acarbose: bắt đầu ở liều 50 mg uống mỗi ngày một lần và chuẩn độ đến 100 mg, uống ngày 03 lần; Khó chịu đường tiêu hoá là phổ biến.

  • Thuốc chủ vận thụ thể GLP-1: Các thử nghiệm lâm sàng gần đây ở những bệnh nhân chủ yếu béo phì, chất chủ vận GLP-1 đã cho thấy nhiều lợi ích khác nhau bao gồm giảm cân, cải thiện chức năng tế bào B và trở lại trạng thái đường huyết bình thường. Tỷ lệ mắc mới tiền tiểu đường nói chung giảm 84-96%. Tuy nhiên, không có chất chủ vận thụ thể GLP-1 nào được FDA chấp thuận cho bệnh tiền đái tháo đường kể từ năm 2020 (7) [A].

CÁC VẤN ĐỀ CẦN GIỚI THIỆU

  • Nhà giáo dục bệnh tiểu đường/chuyên gia dinh dưỡng đã đăng ký khi chẩn đoán

  • Nhà sinh lý học tập thể dục

  • Chuyên gia huấn luyện lối sống

  • Chuyên gia béo phì

CÁC LIỆU PHÁP BỔ SUNG

Liệu pháp thay thế/Thảo mộc:
  • Mặc dù các nghiên cứu thiếu kích thước mẫu lớn và thiết kế lý tưởng, nhưng có một số bằng chứng cho thấy cỏ cà ri, mướp đắng và quế có thể làm giảm tăng đường huyết và cải thiện độ nhạy insulin (7).

CHĂM SÓC LIÊN TỤC

CÁC ĐỀ XUẤT TIẾP THEO

Theo dõi bệnh nhân

  • Theo dõi ít nhất hàng năm sự phát triển của bệnh tiểu đường với HbA1c, OGTT 2 giờ hoặc glucose lúc đói

  • Cần đo huyết áp thường xuyên.

  • Xét nghiệm hàng năm về các bất thường về lipid và microalbumin niệu (để phát hiện và điều trị điều chỉnh bệnh thận đái tháo đường)

  • Giám sát chỉ số BMI

ĂN KIÊNG

  • Chế độ ăn Địa Trung Hải đã được chứng minh là có lợi. Một nghiên cứu thuần tập nhỏ cho thấy việc bổ sung khoảng 10 g dầu ô liu nguyên chất vào bữa ăn đã cải thiện glucose sau ăn bằng cách giảm hoạt động DPP4 và tăng insulin và GLP-1. Nó cũng cho thấy sự giảm đáng kể triglyceride và apolipoprotein B-48.

  • Hạn chế carbohydrate có chỉ số đường huyết cao và thực phẩm có chứa sucrose.

  • Chế độ ăn nhiều chất xơ, rau, các loại hạt và ngũ cốc nguyên hạt

  • Nhịn ăn gián đoạn đã cho thấy lợi ích trong việc cải thiện glucose lúc đói cũng như tăng đường huyết sau ăn (8) [C].

TIÊN LƯỢNG

  • Những người bị IFG và/hoặc IGT có nguy cơ cao cho sự phát triển của bệnh tiểu đường trong tương lai.

  • Tiền tiểu đường làm tăng nguy cơ phát triển bệnh tiểu đường loại 2, bệnh tim và đột quỵ.

  • 20–70% những người mắc bệnh tiền tiểu đường không giảm cân, thay đổi thói quen ăn uống và/hoặc tham gia hoạt động thể chất vừa phải sẽ tiến triển thành bệnh tiểu đường loại 2 trong vòng 3 đến 6 năm.

  • Can thiệp lối sống làm giảm 58% tỷ lệ mắc bệnh tiểu đường trong 3 năm so với 31% với metformin.

BIẾN CHỨNG

  • Bệnh tim mạch và động mạch ngoại biên

  • Đột quỵ: Nguy cơ cao gấp 2 đến 4 lần

  • Nhiễm toan ceton

  • Rối loạn chức năng tình dục

  • Liệt dạ dày

  • Bệnh thận và khả năng suy thận

  • Bệnh võng mạc và khả năng mất thị lực

  • Bệnh thần kinh ngoại biên và tự trị

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. American Diabetes Association. 2. Classification and diagnosis of diabetes. Diabetes Care.  2017;40(Suppl 1):S11–S24. [View Abstract on OvidMedline]
2. Centers for Disease Control and Prevention. National Diabetes Statistics Report, 2014: Estimates of Diabetes and Its Burden in the United States . Atlanta, GA: U.S. Department of Health and Human Services; 2014. [View Abstract on OvidMedline]
3. Centers for Disease Control and Prevention. Awareness of prediabetes—United States, 2005–2010. MMWR Morb Mortal Wkly Rep.  2013;62(11):209–212. [View Abstract on OvidMedline]
4. Centers for Disease Control and Prevention. Prediabetes. http://www.cdc.gov/diabetes/basics/prediabetes.html. Accessed January 18, 2017.
5. American Diabetes Association. 13. Management of diabetes in pregnancy. Diabetes Care.  2017;40(Suppl 1):S114–S119. [View Abstract on OvidMedline]
6. American Diabetes Association. 5. Prevention or delay of type 2 diabetes. Diabetes Care.  2017;40(Suppl 1):S44–S47. [View Abstract on OvidMedline]
7. Deng R. A review of the hypoglycemic effects of five commonly used herbal food supplements. Recent Pat Food Nutr Agric. 2012;4(1):50–60.
8. Arnason TG, Bowen MW, Mansell KD. Effects of intermittent fasting on health markers in those with type 2 diabetes: A pilot study. World J Diabetes. 2017;8(4):154-164.
 

BÌNH LUẬN

WORDPRESS: 0