ĐẠI CƯƠNG
Swenson cho thời gian sơ sinh từ 7-15 ngày. Dellerin F. cho là 1 tháng.
Thời gian này tùy tác giả song khoảng được thừa nhận nhiều hơn là 1 tháng.
Bệnh lý trẻ sơ sinh chẩn đoán còn khá muộn vì chưa quen với bệnh lý này
Tỷ lệ tử vong rất cao vì đến muộn. 40% TRSS ở trẻ đẻ non do:
Sức chịu đựng kém
Có một số dị tật phối hợp: tim, thận.
Sự phát triển chưa hoàn chỉnh của một số cơ quan.
Dễ viêm nhiễm hô hấp do trào ngược.
Gây mê hồi sức chưa quen.
HỘI CHỨNG TẮC RUỘT SƠ SINH.
Một số nét về sinh lý tiêu hóa.
Hơi:
Có sau 6 giờ
Phân xu:
Sau đẻ vài giờ trẻ ra phân xu, trẻ đẻ non ỉa phân xu mộn hơn (80% có rong 24 giờ). Phân có màu xanh đen, quánh, thành phần có dịch tiêu hóa (dịch mật), thành phần biểu bì của da trẻ (sừng, lông). Khi tẩy, nhuộm soi thấy các thành phần
này ( Farber (+).
Hội chứng tắc ruột sơ sinh.
Sau khi đẻ, đứa trẻ không ỉa phân xu, hoặc nếu có chỉ là các thể màu xám Farber (-)
Nôn ngay sau khi uống nước hoặc ăn sữa đầu tiên. Chất nôn là nước, sữa vừa uống. Muộn hơn là dịch tiêu hóa có màu mận.
Bụng chướng dần, bóng, có tuần hòan bàng hệ.
Thăm trực tràng không vào sâu được (nếu vào được có thể hoặc không có phân xu ra)
TẮC TÁ TRÀNG (DƯỚI VATER).
Triệu chứng
Nôn ra nước vàng ngay từ nhỏ.
Trẻ mất nước, mắt trũng, môi khô, thóp lõm, đái ít, mạch nhanh
Bụng trướng về phía thượng vị, xẹp về phía rốn, có sóng nhu động dạ dày đi từ trái sang phải,
Xquang bụng không chuẩn bị : Có 2 mức nước- hơi hình bậc thang
Lavament baryt: manh tràng ở vị trí góc gan
Nguyên nhân
Nội lai
Có thể do :
Ngoại lai
Điều trị
Cho nhịn bú
Hút dạ dày ( vì trẻ nôn dễ dẫn đến hít phải chất nôn gây viêm phổi).
Kháng sinh
Truyền nước, điện giải: trẻ bình thường không mất nước truyền 30-40 ml/kg/24giờ, mất nước vừa truyền 80-100 ml/kg/24giờ, mất nước nặng truyền 100-150 ml/kg/24giờ. Không bao giờ cho cao hơn khối lượng máu trong cơ thể.
Mổ để giải quyết nguyên nhân: cắt dây chằng, nối qua chỗ tắc.
TẮC RUỘT DƯỚI GÓC TREITZ ( TẮC RUỘT SƠ SINH).
Triệu chứng.
Tắc ruột rõ, không có phân xu, bụng chướng, quai ruột nổi, rắn bò, nôn ra nước.
Đặt sonde hậu môn không ra phân xu, mà ra chất nhày hoặc kết thể phân xu. (động tác rất quan trọng)
Xquang : chụp không chuẩn bị tư thể đứng thấy có nhiều mức nước – hơi.
Nguyên nhân.
Teo ruột:
Là những tổn thương bẩm sinh làm gián đoạn sự liên tục của ruột. Nơi bị teo không có lòng ruột hoặc ruột bị gián đoạn trên một chiều dài nhất định. Bên trên chỗ teo có túi cùng to, trong có chứa phân xu và hơi. Dưới chỗ teo , ruột bắt đầu bằng túi cùng nhỏ như ruột gà, nhưng cấu trúc tổ chức này bình thường.
Teo ruột thường chỉ xảy ra ở một nơi và hay gặp ở hồi tràng, sau đó là hỗng tràng, rất ít ở đại tràng.
Trước khi nối ruột bao giờ cũng kiểm tra đầu dưới có thông xuống đến tận hậu môn hay không ( dùng kim tiêm bơm huyết thanh ấn từ trên xuống)
Chẩn đoán : Dựa vào hội chứng TRSS, Farber (+).
Thăm trực tràng cho ống thông lên cao 10-15cm bơm huyết thanh vào không thấy có phân xu, bơm cản quang chụp thấy đại tràng nhỏ.
Mổ : cắt bỏ phần đại tràng giãn to, nối tận bên kiểu Y.
Viêm phúc mạc bào thai :
Từ thời kỳ bào thai, thủng ruột không rõ nguyên nhân, xảy ra
Viêm phúc mạc kết bọc: có thanh tơ và phân xu bọc ruột lại, có lỗ thủng ở bọc. Lâm sàng thấy triệu chứng TRSS, hoặc bìu, ống mức môi lớn mọng, có phân xu ra. Chụp XQ: mức nước – hơi to nằm trong ổ bụng, còn ruột bị thu lại trong phần giữa của bụng. Điều trị rất khó, thường chỉ dẫn lưu ổ bụng.
Viêm phúc mạc phân xu : có thể dẫn tới tắc ruột, dính chỗ ruột thủng phân xu có thể vôi hóa bịt lại, làm hẹp ruột dẫn tới chỗ tắc. Xquang thấy hình ảnh vôi hóa +
hội chứng tắc ruột.
Tắc ruột phân xu.
Là biểu hiện sớm nhất của bệnh xơ nang tụy.
Tụy xơ làm tụy ngoại biến thành nang, một số cơ quan như gan, thận, phế quản, ruột… trong niêm mạc có tế bào nhày bất thường và tiết nhày đặc quánh (ví dụ ở phổi chất nhày không tống ra ngoài được, làm lấp các phế quản nhỏ, phế nang gây suy hô hấp hoặc viêm phế quản tái diễn. Do vậy có điều trị bệnh cũng khó qua khỏi.
Ở ruột : do tụy ngoại thiểu năng + tế bào nhày tăng tiết (bệnh đa tiết nhày – mucoviscidose) à phân đặc quánh dính chặt vào niêm mạc ruột à tắc ruột. Quá trình này có ngay từ trong tử cung, nên các biến chứng vỡ, xoắn ruột có thể xảy ra ở tiểu khung trước đẻ gây viêm phúc mạc.
Chẩn đoán :
Hội chứng TRSS điển hình
Xquang : phân xu lẫn hơi có ở trong ổ bụng phải (quãng hồi tràng)
Điều trị
Cắt đoạn phần ruột bị tắc do phân xu, sau đó phục hồi lưu thông.
Cho tinh chất tụy ngoại + kháng sinh ( chống viêm phổi)
Tiên lượng nặng.
Nút phân xu
Phân xu tắc ở đại tràng thành nút nhày.
Lưu ý trong điều trị
Không cho bú
Hút dạ dày, kháng sinh, truyền nước, điện giải.
Mổ giải quyết nguyên nhân.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Bệnh học ngoại khoa sau đại học NXBQĐND – HN 2002 tập 1, 2
Ngoại khoa sách – bổ túc sau đại học ĐHYHN 1984
Chuyên khoa ngoại – NXBYH – HN 1985
Tai biến và biến chứng phẫu thuật HVQY 1988
Bệnh học ngoại khoa NXBYH – HN 1985 tập 1, 2 phần bụng. 1986 phần tụy lách 1991
Bách khoa thư bệnh học NXBYH – HN 2003 tập 1, 2, 3
Bệnh học ngoại khoa bụng NXBQĐND – HN 1997
Maingot sAbdominal operations. T1, T2 – Appleton & Lange, A.
Simon& Schuter company, Printed in the United State of America 1997
David Sabiton; Textbbook of Su rgery, the bilogical basis of mordem sugical practice, T1, T2 Sauders Companny, Printed in the United State of America 1997
Encỵclopédie Médico – Chirurgicale, Technipues chirurgicals, Appareil digestif, T1, T2, T3, Printed in France, 75015 Paris
BÌNH LUẬN