NHẮC LẠI SINH LÝ
Khi các điện giải của máu được đánh giá, các thành phần định lượng được bao gồm hai ion dương (được gọi là cation) là Natri [NA+] và Kali [K+] và hai ion âm (được gọi là anion) là Clo [Cl–] và bicarbonat [HCO3–]. Khi so sánh tổng lượng các cation và tổng lượng các anion, bình thường sẽ thấy có nhiều cation hơn anion dẫn tới khái niệm được gọi là khoảng trống anion (anion gap). Sở dĩ có sự khác biệt này là do người ta không định lượng được tất cả các anion trong huyết tương. Nói cách khác khoảng trống anion phản ánh các anion bình thường không định lượng được khi XN điện giải đồ huyết tương (Vd: các protein, các thể ceton, các gốc sulfat, phosphat, lactat, pyruvat và đôi khi là oxalat và citrat).
Khoảng trống anion thường được tính toán như sau:
Khoảng trống anion (Anion Gap) = (Na+ + K+) – (Cl– + HCO3–)
MỤC ĐÍCH VÀ CHỈ ĐỊNH XÉT NGHIỆM
Để chẩn đoán và phân loại các tính trạng nhiễm toan chuyển hóa.
CÁCH LẤY BỆNH PHẨM
XN được tiến hành trên huyết thanh.
Không nhất thiết cần yêu cầu BN phải nhịn ăn trước khi lấy máu XN.
GIÁ TRỊ BÌNH THƯỜNG
– 12 ± 4 mEq/L hay 12 ± 4 mmol/L nếu không tính nồng độ kali.
– 16 ± 4 mEq/L hay 16 ± 4 mmol/L nếu không tính nồng độ kali.
TĂNG KHOẢNG TRỐNG ANION
Các nguyên nhân chính thường gặp là:
– Nhiễm toan ceton do rượu.
– Mất nước.
– Nhiễm toan ceton do ĐTĐ.
– Giảm canxi máu.
– Giảm magie máu.
– Nhiễm toan lactic.
– Nhiễm toan chuyển hóa.
– Suy thận.
– Ngộ độc salicylate.
– Hội chứng ure máu cao.
GIẢM KHOẢNG TRỐNG ANION
Các nguyên nhân chính thường gặp là:
– Ngộ độc Bromid.
– Tăng hòa loãng máu.
– Tăng magie máu.
– Giảm albumin máu.
– Giảm natri máu.
– Giảm phosphor máu.
– Đa u tủy xương.
CÁC YẾU TỐ GÓP PHẦN LÀM THAY ĐỔI KẾT QUẢ XÉT NGHIỆM
– Mẫu bệnh phẩm bị vỡ hồng cầu có thể làm thay đổi kết quả xét nghiệm.
– Tình trạng giảm giả tạo khoảng trống anion có thể xảy ra do hấp thu iod từ dịch rửa vết thương chứa povidon – iodin.
– Các thuốc có thể làm tăng khoảng trống anion là: Acetazolamid, thiếu điều trị tăng huyết áp, carbenicillin, corticosteroid, dịch glucose truyền tĩnh mạch, dimercaprol, acid ethacrynic, furosemid, methyl alcohol, nitrat, paraldehyd, penicillin, salicylat, natri bicarbonat, thuốc lợi tiểu nhóm thiazid.
– Các thuốc có thể làm giảm khoảng trống anion là: Thuốc trung hòa acid dịch vị (antacid) loại chứa magie, acid boric, chlorpropamid, cholestyramin, cortison acetat, corticotropin, muối iod, lithium carbonat, phenylbutazon, polymycin B, vasopressin.
LỢI ÍCH CỦA XÉT NGHIỆM ĐỊNH LƯỢNG KHOẢNG TRỐNG ANION
XN không thể thiếu để phân loại và xác định các nguyên nhân tiềm ẩn của toan chuyển.
– Toan chuyển hóa với tăng khoảng trống anion: khoảng trống anion bị tăng lên do có sự tích tụ các axit không định lượng được nguồn gốc ngoại sinh (Vd: axit acetylsalicylic) hay nguồn gốc nội sinh (Vd: axit lactic, các thể ceton…).
+ Suy thận (Vd: các sulfat và phosphat).
+ Nhiễm ceton do ĐTĐ hay do rượu (Vd: aceton-acetat và 3β-hydroxybutyrat).
+ Nhiễm toan lactic.
– Toan chuyển hóa với khoảng trống anion bình thường: Thường đi kèm với tăng nồng độ Clo máu (hyperchlorémie) do các nguyên nhân.
+ Nguồn gốc tiêu hóa do mất bicarbonat, tiêu chảy, có tình trạng rò dịch tiêu hóa.
+ Nguồn gốc thận do giảm tái hấp thu các bicarbonat hay do tăng bài tiết các ion H+ (tình trạng nhiễm toan do ống thận).
BÌNH LUẬN