Sách Dịch: Các Trường Hợp Cấp Cứu Về Nội Tiết, Ấn Bản Thứ Nhất
Dịch & Chú Giải: Ths.Bs. Lê Đình Sáng
CHƯƠNG 14. SUY THƯỢNG THẬN CẤP
Acute Adrenal Insufficiency
Endocrine Emergencies, Chapter 14, 154-165
MỤC LỤC CHƯƠNG
Giới thiệu
Định nghĩa và Sinh lý bệnh Dịch tễ học Biểu hiện lâm sàng Nhận biết Suy thượng thận cấp Suy thượng thận nguyên phát Suy thượng thận thứ phát Chẩn đoán Xử trí Suy thượng thận cấp Điều trị duy trì Suy thượng thận và Phòng ngừa Cơn suy thượng thận cấp |
Giới thiệu
Cơn suy thượng thận cấp là biểu hiện nặng nhất của suy thượng thận (STT); đây có thể là biểu hiện đầu tiên của STT hoặc có thể xảy ra ở những bệnh nhân đã được điều trị bằng liệu pháp glucocorticoid. Cơn suy thượng thận cấp là một cấp cứu nội khoa đe dọa tính mạng, có tỷ lệ tử vong cao nếu không được nhận biết và điều trị kịp thời. Trong chương này, chúng tôi thảo luận về định nghĩa, dịch tễ học, đặc điểm lâm sàng, nguyên nhân và cách xử trí STT cấp. Các thuật ngữ “cơn suy thượng thận cấp” và “STT cấp” sẽ được sử dụng thay thế cho nhau để chỉ cùng một thực thể lâm sàng.
ĐỊNH NGHĨA VÀ SINH LÝ BỆNH
Cơn suy thượng thận cấp xảy ra khi lượng hormone steroid thượng thận lưu hành trong máu không đủ cho các nhu cầu sinh lý. Tình trạng này có thể phát sinh do giảm tổng hợp cortisol cấp tính do rối loạn chức năng hoặc phá hủy chính tuyến thượng thận, hoặc do suy giảm bài tiết hormone vỏ thượng thận (ACTH) từ tuyến yên, là hormone chịu trách nhiệm truyền tín hiệu cho tuyến thượng thận sản xuất cortisol. Tình trạng này cũng có thể xảy ra nếu cơ thể không thể tăng sản xuất cortisol nội sinh một cách thích hợp trong những thời điểm nhu cầu sinh lý tăng cao, chẳng hạn như trong các cuộc phẫu thuật lớn, chấn thương, hoặc nhiễm trùng. Do đó, cơn suy thượng thận cấp dẫn đến tình trạng suy giảm cấp tính về mặt lâm sàng đi kèm với hạ huyết áp tuyệt đối hoặc tương đối; tình trạng hạ huyết áp và các triệu chứng liên quan cải thiện nhanh chóng (trong vòng 1 đến 2 giờ) sau khi dùng glucocorticoid đường tiêm.¹
DỊCH TỄ HỌC
Cơn suy thượng thận cấp có tỷ lệ mắc ước tính từ 5 đến 10 ca trên 100 bệnh nhân-năm và là nguyên nhân gây gia tăng bệnh suất và tử suất ở bệnh nhân STT. Mỗi năm, có khoảng 6% đến 8% bệnh nhân STT được báo cáo bị một đợt cơn suy thượng thận cấp. Khoảng 40% bệnh nhân STT mạn tính được báo cáo đã trải qua ít nhất một cơn suy thượng thận cấp trong đời, và khoảng 20% bệnh nhân STT mạn tính đã trải qua nhiều hơn một cơn suy thượng thận cấp.³ Cơn suy thượng thận cấp phổ biến hơn một chút ở bệnh nhân STT nguyên phát so với bệnh nhân STT thứ phát. Phụ nữ chiếm khoảng 60% số bệnh nhân nhập viện vì cơn suy thượng thận cấp, điều này phản ánh sự phổ biến cao hơn của STT ở phụ nữ do khuynh hướng dễ mắc các bệnh tự miễn.⁴,⁵ Một nghiên cứu tiến cứu đã báo cáo có 0,5 ca tử vong trên 100 bệnh nhân-năm do cơn suy thượng thận cấp.
Các nguyên nhân phổ biến nhất của STT được nêu trong Bảng 14.1.¹,⁶,⁷ STT nguyên phát thường gặp nhất là do viêm thượng thận tự miễn (bệnh Addison) ở Hoa Kỳ và các nước phát triển khác. Tình trạng này có thể xảy ra dưới dạng bệnh Addison đơn độc (trong 40% trường hợp) hoặc là một phần của hội chứng đa tuyến nội tiết tự miễn (trong 60% trường hợp). Ở các khu vực khác trên thế giới, nhiễm trùng (lao, HIV, cytomegalovirus [CMV], nhiễm nấm toàn thân) vẫn là nguyên nhân phổ biến nhất. Các nguyên nhân ít gặp hơn của STT nguyên phát bao gồm di căn thượng thận, các bệnh thâm nhiễm, xuất huyết, tăng sản thượng thận bẩm sinh, cắt bỏ thượng thận hai bên và các loại thuốc làm suy giảm sản xuất và hoạt động của glucocorticoid. Đáng chú ý, di căn và các bệnh thâm nhiễm hiếm khi gây ra STT vì cần phải có tổn thương rộng cả hai tuyến thượng thận mới gây ra STT.
Bảng 14.1 Các nguyên nhân thường gặp của Suy thượng thận (STT)
Loại | Nguyên nhân thường gặp |
---|---|
Các nguyên nhân nguyên phát của STT | |
Tự miễn | • Viêm thượng thận/Bệnh Addison (40%) |
• Hội chứng đa tuyến nội tiết tự miễn (60%) | |
• Loại 1 (nhiễm nấm candida da mạn tính + suy cận giáp) | |
• Loại 2 (bệnh tuyến giáp tự miễn + đái tháo đường týp 1) | |
Nhiễm trùng | • Lao |
• Nhiễm nấm toàn thân | |
• AIDS | |
Di căn | • Phổi |
• Vú | |
• Đại tràng | |
• U hắc tố | |
• U lympho | |
Xuất huyết thượng thận | • Nhiễm trùng huyết |
• Thuốc chống đông | |
• Hội chứng kháng cardiolipin/chất chống đông lupus | |
Thâm nhiễm | • Bệnh nhiễm sắc tố sắt mô |
• Bệnh amyloidosis nguyên phát | |
Cắt bỏ thượng thận hai bên | • Hội chứng Cushing |
• U tủy thượng thận hai bên | |
Tăng sản thượng thận bẩm sinh | • Nguyên nhân phổ biến nhất của STT ở trẻ em (80%) |
Do thuốc | • Thuốc ức chế men thượng thận |
• Mitotane | |
• Ketoconazole | |
• Metyrapone | |
• Etomidate | |
Khác | • Bệnh lý tủy-thần kinh liên quan tuyến thượng thận |
• Bệnh loạn dưỡng chất trắng thượng thận | |
Các nguyên nhân thứ phát của STT | |
Bệnh lý và tổn thương tuyến yên | • Các khối choán chỗ |
• U tuyến lớn (Macroadenoma) | |
• U sọ hầu (Craniopharyngioma) | |
• U màng não (Meningioma) | |
• Di căn | |
• Phẫu thuật | |
• Xạ trị | |
• Thâm nhiễm | |
• Bệnh nhiễm sắc tố sắt mô | |
• Bệnh sarcoidosis | |
• Bệnh mô bào Langerhans | |
• Viêm tuyến yên lympho bào | |
• Viêm tuyến yên do thuốc (thuốc ức chế CTLA-4) | |
• Xuất huyết tuyến yên (Apoplexy) | |
• Chấn thương | |
• Hội chứng hố yên rỗng | |
Ức chế trục hạ đồi-tuyến yên-thượng thận | • Sử dụng mạn tính glucocorticoid hoặc các steroid đặc hiệu khác (ví dụ: megestrol acetate), opioid |
HPA, Hạ đồi-tuyến yên-thượng thận.
STT thứ phát phổ biến hơn STT nguyên phát và gây ra bởi bất kỳ quá trình nào dẫn đến thiếu hụt ACTH. Điều này thường xuyên nhất là do các bệnh lý tuyến yên như khối choán chỗ, phẫu thuật, chấn thương, thuốc men, và tổn thương tuyến yên do xạ trị. STT thứ phát cũng có thể do sử dụng mạn tính glucocorticoid, opioid, hoặc các loại thuốc khác (ví dụ, thuốc ức chế điểm kiểm soát miễn dịch). Việc sử dụng glucocorticoid ngoại sinh bằng bất kỳ đường nào (uống, hít, bôi, hoặc tiêm) ở liều vượt sinh lý (prednisone 5 mg hoặc cao hơn mỗi ngày, hoặc tương đương) trong hơn 4 tuần được biết là có tác dụng ức chế trục hạ đồi-tuyến yên-thượng thận.
Biểu hiện lâm sàng
NHẬN BIẾT SUY THƯỢNG THẬN CẤP
Biểu hiện chính của STT cấp là hạ huyết áp tuyệt đối hoặc tương đối, cuối cùng dẫn đến sốc nếu không được điều trị.²,⁵,⁹ Ngoài đặc điểm xác định là hạ huyết áp, bệnh nhân bị cơn suy thượng thận cấp thường có biểu hiện sốt và đau bụng cấp. Họ cũng có thể biểu hiện các triệu chứng nhẹ hơn của tình trạng giảm cortisol máu như mệt mỏi, buồn nôn, chán ăn, đau cơ, đau khớp và chóng mặt tư thế. Các đặc điểm lâm sàng của một cơn suy thượng thận cấp được so sánh và đối chiếu với các đặc điểm của STT mạn tính trong Bảng 14.2.¹,⁶ Nếu không có hạ huyết áp hoặc bằng chứng về suy giảm huyết động, sự hiện diện của các triệu chứng khác này ở bệnh nhân đã có chẩn đoán STT nên được xem là khác biệt, nhưng có khả năng là tiền triệu của một cơn suy thượng thận cấp.¹⁰ Việc hạ huyết áp không đáp ứng với các thuốc vận mạch nên là một manh mối cho khả năng có STT cấp và là chỉ định cho việc thử điều trị bằng liệu pháp glucocorticoid. Sự thuyên giảm nhanh chóng của các đặc điểm này sau khi dùng glucocorticoid đường tiêm là một đặc điểm chính của cơn suy thượng thận cấp. Nếu các triệu chứng và tình trạng hạ huyết áp được cho là do cơn suy thượng thận cấp không cải thiện trong vòng 1 đến 2 giờ sau khi dùng đủ glucocorticoid, cần xem xét các chẩn đoán thay thế hoặc đồng thời như nhiễm trùng huyết.
Bảng 14.2 Đặc điểm lâm sàng của Suy thượng thận (STT) mạn tính và Cơn suy thượng thận cấp
STT mạn tính | STT cấp (Cơn suy thượng thận cấp) | |
---|---|---|
Triệu chứng | Mệt mỏi, chán ăn, sụt cân, đau cơ, đau khớp | Suy nhược nặng |
Chóng mặt | Đau bụng cấp | |
Buồn nôn, nôn, tiêu chảy | Buồn nôn, nôn | |
Thèm muối (chỉ trong STT nguyên phát) | Ngất | |
Lú lẫn | ||
Dấu hiệu | Hạ huyết áp tư thế | Hạ huyết áp |
Sốt | Sốt | |
Sạm da ở các nếp gấp da và niêm mạc má (chỉ trong STT nguyên phát) | Đau bụng khi khám, đề kháng thành bụng | |
Giảm ý thức, mê sảng | ||
Xét nghiệm | Tăng kali máu (chỉ trong STT nguyên phát) | Hạ natri máu |
Hạ đường huyết | Tăng kali máu (chỉ trong STT nguyên phát) | |
Hạ natri máu | Hạ đường huyết | |
Tăng canxi máu | Tăng canxi máu |
Do biểu hiện với hạ huyết áp và sốt, một cơn suy thượng thận cấp ban đầu có thể khiến các bác sĩ lâm sàng nghi ngờ nhiễm trùng. Bệnh nhân có sốt thực sự nên được điều trị như thể họ bị nhiễm trùng cho đến khi có bằng chứng ngược lại. Nhiễm trùng thường là các yếu tố khởi phát của cơn suy thượng thận cấp.³⁻⁵,¹¹ Nhiễm khuẩn là yếu tố khởi phát phổ biến của cơn suy thượng thận cấp ở bệnh nhân cao tuổi. Viêm dạ dày-ruột là một yếu tố kích hoạt thường được trích dẫn có thể gây ra một biểu hiện đặc biệt nghiêm trọng do mất nước nhanh và không thể dung nạp thuốc và dịch đường uống.³,⁹,¹² Hơn nữa, sự kết hợp của đau bụng, đau khi khám và sốt có thể giống với “bụng cấp cứu”, và việc phẫu thuật thăm dò ổ bụng ở những bệnh nhân như vậy có thể là một thảm họa.
Một số bất thường sinh hóa có thể thấy ở bệnh nhân STT cấp, mặc dù không có bất thường nào phân biệt được cơn suy thượng thận cấp với STT mạn tính, như được tóm tắt trong Bảng 14.2. Hạ natri máu là bất thường sinh hóa phổ biến nhất, xảy ra trong 70% đến 80% trường hợp. Hạ natri máu có thể thấy ở bệnh nhân với bất kỳ nguyên nhân nào của STT do tăng tiết vasopressin do thiếu cortisol, mặc dù nó phổ biến hơn trong STT nguyên phát, trong đó thiếu mineralocorticoid làm vấn đề trở nên phức tạp hơn thông qua việc thải natri qua nước tiểu và giảm thể tích.¹,¹³ Bệnh nhân STT nguyên phát có thể bị tăng kali máu do thiếu mineralocorticoid. Hạ đường huyết có thể thấy trong STT của bất kỳ nguyên nhân nào do thiếu glucocorticoid gây suy giảm tân tạo glucose. Hạ đường huyết thường thấy ở trẻ em bị cơn suy thượng thận cấp hơn là ở người lớn. Nó cũng phổ biến hơn trong các trường hợp STT thứ phát do thiếu ACTH đơn độc.¹⁴,¹⁵ Trong một số ít trường hợp cơn suy thượng thận cấp, bệnh nhân có thể có thêm các bất thường xét nghiệm là tăng canxi máu (được cho là xảy ra do giảm thể tích máu, tổn thương thận cấp và giảm bài tiết canxi qua thận) và thiếu máu hồng cầu đẳng sắc (cortisol cần thiết cho sự trưởng thành của các tế bào tiền thân của máu và thiếu máu ác tính có thể cùng tồn tại trong hội chứng đa tuyến nội tiết tự miễn).¹⁷
SUY THƯỢNG THẬN NGUYÊN PHÁT
Một số đặc điểm trong biểu hiện của bệnh nhân STT cấp thay đổi tùy theo nguyên nhân và có thể là manh mối về nguyên nhân của STT (Bảng 14.3). Như đã đề cập trước đây, hạ natri máu và đặc biệt là tăng kali máu cho thấy STT nguyên phát. Bệnh nhân STT nguyên phát mạn tính có biểu hiện trong cơn suy thượng thận cấp có thể bị sạm da, xảy ra do tăng tiết ACTH mạn tính được tiết ra cùng với hormone kích thích tế bào hắc tố (MSH). Tình trạng sạm da này được thấy trong 41% đến 74% trường hợp, và rõ rệt nhất ở các nếp gấp lòng bàn tay và niêm mạc má, như được thể hiện trong Hình 14.1 và Hình 14.2.⁶,¹³,¹⁸,¹⁹
Bảng 14.3 Đặc điểm lâm sàng gợi ý các nguyên nhân cụ thể của Suy thượng thận (STT)
Đặc điểm lâm sàng | Nguyên nhân tiềm tàng | |
---|---|---|
Bệnh sử | Tiền sử cá nhân hoặc gia đình mắc bệnh tự miễn | Bệnh Addison (viêm thượng thận tự miễn) – STT nguyên phát điển hình |
Thèm muối | STT nguyên phát | |
Gây mê toàn thân hoặc đặt nội khí quản nhanh gần đây | STT nguyên phát do etomidate | |
Đang điều trị bằng thuốc chống đông | Xuất huyết thượng thận hai bên | |
Bệnh lý đông máu | Xuất huyết thượng thận hai bên | |
Chấn thương bụng hoặc lưng | Xuất huyết thượng thận hai bên | |
Xuất huyết sau sinh | Hội chứng Sheehan | |
Đau đầu cấp tính | Xuất huyết tuyến yên | |
Đang điều trị bằng thuốc ức chế điểm kiểm soát miễn dịch, đặc biệt là thuốc ức chế CTLA-4 hoặc liệu pháp kết hợp | Viêm tuyến yên | |
Dấu hiệu | Sạm da | STT nguyên phát mạn tính |
Bệnh bạch biến | Bệnh Addison (viêm thượng thận tự miễn) – STT nguyên phát điển hình | |
Phát ban dạng chấm xuất huyết | Hội chứng Waterhouse-Friderichsen | |
Cứng gáy, mê sảng | Viêm màng não do não mô cầu | |
Đau khi khám bụng, đề kháng thành bụng | Xuất huyết thượng thận hai bên | |
Giảm thị trường ngoại biên | Xuất huyết tuyến yên | |
Xét nghiệm | Tăng kali máu | STT nguyên phát |
Hạ đường huyết | STT thứ phát (phổ biến hơn) > STT nguyên phát |
Hình 14.1 (A, B) Sạm da ở các nếp gấp lòng bàn tay ở bệnh nhân mắc bệnh Addison.
Hình 14.2 Sạm da ở niêm mạc má ở bệnh nhân mắc bệnh Addison.
Một nguyên nhân quan trọng của STT cấp là xuất huyết và nhồi máu thượng thận hai bên. Trái ngược với bệnh nhân STT nguyên phát mạn tính, những bệnh nhân này không bị sạm da do tính chất cấp tính của các thay đổi (thiếu sự tăng kéo dài của ACTH và MSH đồng tiết). Phần lớn bệnh nhân xuất huyết thượng thận hai bên có đau bụng, đau hông, đau lưng hoặc đau ngực dưới.²⁰ Những bệnh nhân này có thể nhanh chóng xấu đi đến sốc mà không có hạ huyết áp trước đó. Các yếu tố nguy cơ của xuất huyết thượng thận bao gồm bệnh huyết khối tắc mạch, điều trị bằng thuốc chống đông, bệnh lý đông máu tiềm ẩn (như hội chứng kháng thể kháng phospholipid hoặc đông máu nội mạch lan tỏa), chấn thương kín, và tình trạng sau phẫu thuật.²⁰ Khi một bệnh nhân có các yếu tố nguy cơ như vậy phát triển các thay đổi như sốt, hạ huyết áp, hoặc đau bụng, các bác sĩ lâm sàng nên nhanh chóng nghi ngờ cơn suy thượng thận cấp do xuất huyết. Chụp cắt lớp vi tính (CT) không cản quang có thể xác nhận chẩn đoán, với xuất huyết thượng thận cấp tính xuất hiện dưới dạng tuyến thượng thận hai bên to ra, tăng đậm độ, như trong Hình 14.3.²⁰⁻²²
Hình 14.3 Chụp cắt lớp vi tính ngực, bụng và tiểu khung, với các mũi tên chỉ khối thượng thận hai bên tăng đậm độ ở bệnh nhân xuất huyết thượng thận hai bên dẫn đến cơn suy thượng thận cấp.* [Hình ảnh CT scan cho thấy xuất huyết thượng thận hai bên]
Nhiều loại nhiễm trùng khác nhau cũng có liên quan đến hoại tử xuất huyết cấp tính của tuyến thượng thận, được gọi là hội chứng Waterhouse-Friderichsen (WFS) và phổ biến ở trẻ em hơn người lớn. Tình trạng này thường do nhiễm khuẩn gây ra, và đã được mô tả kinh điển trong bối cảnh nhiễm não mô cầu huyết trong thời kỳ trước khi có vắc-xin. Tuy nhiên, WFS cũng đã được báo cáo do nhiễm trùng huyết từ các mầm bệnh vi khuẩn khác như Haemophilus influenzae, Pseudomonas aeruginosa, Escherichia coli, Mycoplasma pneumoniae, Streptococcus pneumoniae, và Staphylococcus aureus.²³⁻²⁶ Các bệnh nhiễm virus bao gồm CMV, parvovirus B19, varicella zoster, và virus Epstein-Barr cũng đã được báo cáo gây ra WFS.²⁷ Các dấu hiệu thực thể ở bệnh nhân WFS bao gồm phát ban dạng chấm xuất huyết, ban xuất huyết hoại tử, và các thay đổi thần kinh trong viêm màng não, ngoài các dấu hiệu nhiễm trùng điển hình.
Cuối cùng, một số loại thuốc có thể khởi phát cơn suy thượng thận cấp. Các cơ chế của STT nguyên phát do thuốc bao gồm ức chế các men tham gia vào quá trình sinh tổng hợp cortisol (ví dụ: ketoconazole, metyrapone, etomidate) và tăng chuyển hóa glucocorticoid (ví dụ: carbamazepine, rifampin, phenytoin). Ngoài ra, việc bắt đầu điều trị bằng thyroxine (hormone tuyến giáp) ở bệnh nhân suy giáp chưa được chẩn đoán STT có thể khởi phát STT cấp, vì hormone tuyến giáp có thể làm tăng thanh thải cortisol.¹⁴,²⁸,²⁹ Điều này đặc biệt quan trọng cần xem xét vì bệnh nhân STT thường có suy giáp đồng thời, hoặc là một phần của hội chứng đa tuyến nội tiết tự miễn loại 2 (STT tự miễn nguyên phát và suy giáp) hoặc do bệnh lý tuyến yên (STT thứ phát/trung ương và suy giáp).
SUY THƯỢNG THẬN THỨ PHÁT
STT cấp ít gặp hơn một chút ở bệnh nhân STT thứ phát, có thể là do những bệnh nhân này có sự bảo tồn một phần chức năng tiết cortisol, và do sự tiết mineralocorticoid được bảo tồn. Tuy nhiên, cơn suy thượng thận cấp có thể xảy ra khi có sự mất chức năng tuyến yên cấp tính gây ra giảm cortisol máu cấp tính, chẳng hạn như trong các trường hợp xuất huyết tuyến yên (xuất huyết đột ngột, thường xảy ra trong một u tuyến lớn của tuyến yên), nhồi máu tuyến yên sau xuất huyết sau sinh (hội chứng Sheehan), trong khi phẫu thuật tuyến yên, hoặc chấn thương đầu. Phần lớn bệnh nhân bị xuất huyết tuyến yên có đau đầu và giảm thị trường.³⁰ Các trục tuyến yên khác cũng có thể bị tổn thương.
Liệu pháp ức chế điểm kiểm soát miễn dịch, ngày càng được sử dụng trong điều trị u hắc tố và các bệnh ung thư khác, có thể gây ra STT cấp, do viêm tuyến yên gây ra STT thứ phát hoặc do viêm thượng thận gây ra STT nguyên phát. Trong một phân tích tổng hợp lớn, tỷ lệ mắc viêm tuyến yên ở bệnh nhân điều trị bằng thuốc ức chế điểm kiểm soát được phát hiện là 6,4% với liệu pháp kết hợp, 3,4% với thuốc ức chế CTLA-4, 0,4% với thuốc ức chế PD-1, và dưới 0,1% với thuốc ức chế PD-L1.³¹ Một nghiên cứu riêng biệt cho thấy ở những bệnh nhân bị viêm tuyến yên do thuốc ức chế điểm kiểm soát, STT thứ phát là thiếu hụt tuyến yên trước phổ biến nhất, có mặt trong 83% trường hợp.³² STT nguyên phát ít được quan sát hơn, với tỷ lệ 4,2% ở bệnh nhân nhận liệu pháp kết hợp và 0,7% với bất kỳ thuốc ức chế điểm kiểm soát nào.³¹
Bệnh nhân sử dụng glucocorticoid ngoại sinh mạn tính có thể có biểu hiện STT thứ phát cấp tính khi liệu pháp glucocorticoid bị ngưng đột ngột, do bệnh nhân không tuân thủ hoặc do lỗi của bác sĩ lâm sàng. Những bệnh nhân như vậy có thể có các dấu hiệu thực thể của hội chứng Cushing như các vết rạn da rộng màu tím, các đệm mỡ ở vùng lưng-cổ và trên xương đòn, teo cơ gốc chi, da mỏng, bầm máu, và béo phì trung tâm. Tuy nhiên, một nghiên cứu ở Úc cho thấy các cơn suy thượng thận cấp hiếm gặp ở những bệnh nhân STT do glucocorticoid.³³
Sử dụng opioid mạn tính là một nguyên nhân ngày càng quan trọng của STT thứ phát cần được nhận biết trong kỷ nguyên hiện đại của đại dịch opioid. Trong số các bệnh nhân được điều trị bằng opioid mạn tính, tỷ lệ hiện mắc ước tính của STT do opioid dao động từ 9% đến 29%.³⁴ Cơn suy thượng thận cấp có ý nghĩa lâm sàng ở bệnh nhân STT do opioid đã được mô tả trong một số báo cáo ca bệnh.³⁵,³⁶
Chẩn đoán
Ở bệnh nhân huyết động không ổn định mà nghi ngờ lâm sàng có cơn suy thượng thận cấp, việc điều trị nên được bắt đầu ngay lập tức trước khi có xác nhận sinh hóa của chẩn đoán. Do đó, việc có chỉ số nghi ngờ cao đối với tình trạng này dựa trên bệnh sử và biểu hiện lâm sàng là vô cùng quan trọng. Khi nghi ngờ STT cấp, cần lấy máu để xét nghiệm cortisol huyết thanh và điện giải, lý tưởng là ngay trước khi tiêm liều glucocorticoid đầu tiên. Một số chuyên gia cũng khuyến nghị lấy và giữ các mẫu máu để xét nghiệm ACTH, renin, và aldosterone, để xử lý sau nếu chẩn đoán STT có khả năng cao.
Nồng độ cortisol huyết thanh dưới 5 μg/dL trong giai đoạn căng thẳng hoặc bệnh tật cấp tính (bất kể thời gian trong ngày) ủng hộ mạnh mẽ chẩn đoán STT. Ngược lại, nồng độ cortisol huyết thanh lớn hơn 20 μg/dL loại trừ chẩn đoán. Trong những trường hợp nồng độ cortisol không xác định (5 đến 20 μg/dL), liệu pháp glucocorticoid nên được tiếp tục cho đến khi bệnh nhân hồi phục, và các xét nghiệm sâu hơn (có thể bao gồm nghiệm pháp kích thích ACTH) có thể được tiến hành sau đó để làm rõ chẩn đoán. Không có vai trò nào cho nghiệm pháp kích thích ACTH trong giai đoạn suy giảm huyết động cấp tính nghi ngờ do STT.
Nếu nồng độ cortisol thấp, gợi ý chẩn đoán STT, thì bác sĩ lâm sàng nên sử dụng các xét nghiệm bổ sung để xác định mức độ của tổn thương. Nồng độ ACTH tăng cho thấy STT nguyên phát, và trong những trường hợp này, người ta sẽ mong đợi aldosterone thấp với renin tăng. Nồng độ ACTH thấp hoặc bình thường một cách không phù hợp cho thấy STT thứ phát; aldosterone và renin sẽ bình thường trong những trường hợp này. Các xét nghiệm sâu hơn, chẳng hạn như hình ảnh học tuyến thượng thận (sử dụng CT) hoặc tuyến yên (sử dụng chụp cộng hưởng từ), có thể được thực hiện theo chỉ định lâm sàng để xác định nguyên nhân cụ thể của STT.
Một lưu ý khi giải thích nồng độ cortisol ở bệnh nhân nặng là bệnh nhân có thể có những bất thường về protein gắn kết (globulin gắn cortisol, albumin) ảnh hưởng đến tổng cortisol huyết thanh (thường được đo) nhưng không ảnh hưởng đến cortisol tự do (có hoạt tính sinh học). Việc xét nghiệm nồng độ cortisol tự do trong nước bọt hoặc huyết thanh đã được đề xuất nhưng không được thực hiện hoặc khuyến nghị thường quy do thiếu tính sẵn có, chi phí, và thiếu tính hợp lệ cũng như các tiêu chí đã được thiết lập để giải thích.³⁷ Thay cho việc xét nghiệm nồng độ cortisol tự do, các bác sĩ lâm sàng nên đo tổng cortisol và albumin, và xem xét các tình trạng có thể làm thay đổi nồng độ protein gắn kết ở bệnh nhân, chẳng hạn như xơ gan, hội chứng thận hư, và sử dụng estrogen (ví dụ, trong thuốc tránh thai đường uống). Ngoài ra, các trạng thái sinh lý như mang thai có thể dẫn đến nồng độ tổng cortisol tăng do tăng globulin gắn cortisol.
Ngoài việc nghi ngờ và chẩn đoán STT cấp, các bác sĩ lâm sàng nên thực hiện một đánh giá toàn diện để tìm nguyên nhân khởi phát, thường bao gồm việc xem xét các loại thuốc của bệnh nhân, xét nghiệm tìm nhiễm trùng, và thực hiện hình ảnh học theo chỉ định.
Xử trí Suy thượng thận cấp
Việc điều trị cho bệnh nhân có khả năng bị cơn suy thượng thận cấp không nên bị trì hoãn trong khi chờ hoàn thành các xét nghiệm chẩn đoán. Điều trị kịp thời bao gồm tiêm ngay lập tức hydrocortisone 100 mg; nếu không có đường truyền tĩnh mạch, có thể tiêm bắp. Đồng thời, cần phải truyền dịch hồi sức tích cực 1 L dung dịch muối đẳng trương có hoặc không có glucose 5% hoặc 10% (tùy thuộc vào sự hiện diện của hạ đường huyết) trong giờ đầu tiên. Sau đó, hydrocortisone được tiêm tĩnh mạch hoặc qua truyền liên tục để đạt 200 mg trong 24 giờ hoặc 50 mg tiêm tĩnh mạch mỗi 6 giờ trong 24 giờ. Tiếp tục truyền tĩnh mạch dung dịch muối đẳng trương dựa trên sự ổn định huyết động, tình trạng thể tích, và lượng nước tiểu của bệnh nhân.⁶,³⁸
Nếu không có hydrocortisone, có thể sử dụng prednisolone. Dexamethasone là steroid ít được ưa chuộng nhất để sử dụng, đặc biệt trong cơn suy thượng thận cấp do STT nguyên phát, vì nó không có hoạt tính mineralocorticoid, trong khi 40 mg hydrocortisone có tác dụng tương đương với 100 µg fludrocortisone.¹
Khí máu và đường huyết nên được theo dõi hàng giờ cho đến khi tình trạng toan và hạ đường huyết được giải quyết và sau đó mỗi 2 đến 4 giờ. Điện giải đồ nên được theo dõi mỗi 4 giờ. Cần thận trọng để không điều chỉnh hạ natri máu vượt quá 10 đến 12 mEq/L trong 24 giờ đầu tiên do nguy cơ hủy myelin cầu não trung tâm. Việc thay thế cortisol có thể gây lợi tiểu nước, và trong các trường hợp STT thứ phát cũng có thể ức chế hormone chống bài niệu. Kết hợp với việc thay thế dịch đẳng trương, những thay đổi này có thể dẫn đến điều chỉnh quá mức hạ natri máu và hội chứng hủy myelin do thẩm thấu. Tăng kali máu thường trở về bình thường với việc thay thế dịch, điện giải, và steroid. Cần theo dõi tim mạch để đánh giá bất kỳ thay đổi nào trên ECG (sóng T nhọn, phức bộ QRS rộng, và/hoặc sóng P dẹt) do tăng kali máu.
Việc xác định và điều trị bệnh hoặc chấn thương đã khởi phát cơn suy thượng thận cấp cũng rất quan trọng.
Vào ngày thứ 2, nếu tình trạng lâm sàng cải thiện, có thể giảm liều hydrocortisone xuống còn 100 mg/24 giờ (tức là, 25 mg mỗi 6 giờ). Khi bệnh nhân tiếp tục cải thiện, có thể chuyển từ glucocorticoid đường tiêm sang đường uống.
Điều trị duy trì Suy thượng thận và Phòng ngừa Cơn suy thượng thận cấp
Phác đồ duy trì glucocorticoid tối ưu là hydrocortisone 15 đến 25 mg/ngày hoặc cortisone acetate 20 đến 35 mg/ngày. Liều này nên được chia thành hai hoặc ba lần mỗi ngày với liều cao nhất vào buổi sáng và thấp nhất vào buổi chiều (không muộn hơn 4 đến 6 giờ trước khi đi ngủ) để bắt chước sự giải phóng nhịp nhàng theo chu kỳ ngày đêm của glucocorticoid nội sinh, đạt đỉnh cao nhất vào buổi sáng. Hydrocortisone và prednisolone là các glucocorticoid có hoạt tính, trong khi prednisone và cortisone acetate là các tiền chất cần được hoạt hóa bởi 11β-hydroxysteroid dehydrogenase loại 1 trong gan trước khi phát huy tác dụng.
Bệnh nhân STT nguyên phát cần thay thế mineralocorticoid để duy trì cân bằng nước, điện giải, và huyết áp. Thay thế mineralocorticoid được thực hiện dưới dạng fludrocortisone với liều ban đầu từ 50 đến 100 µg ở người lớn. Bệnh nhân được khuyến cáo không hạn chế muối trong chế độ ăn uống của họ.
Giáo dục bệnh nhân, chẳng hạn như tăng liều điều trị thay thế (“liều stress”) khi bị bệnh hoặc có kế hoạch thực hiện một thủ thuật y tế/phẫu thuật, sử dụng hydrocortisone đường tiêm khi cần thiết, và tìm kiếm sự trợ giúp y tế kịp thời, là phương pháp tốt nhất để phòng ngừa cơn suy thượng thận cấp.⁶,³⁸,⁴⁰ Việc theo dõi với bác sĩ nội tiết là cần thiết để định kỳ đánh giá lại các triệu chứng của việc thay thế glucocorticoid không đủ (triệu chứng của STT) hoặc các dấu hiệu của việc thay thế glucocortocoid quá mức (đặc điểm của hội chứng Cushing). Bác sĩ nội tiết nên theo dõi các tác dụng chuyển hóa bất lợi của liệu pháp glucocorticoid quá mức, chẳng-hạn như tăng cân, tăng đường huyết, rối loạn lipid máu, và mật độ xương thấp. Sự đầy đủ của việc thay thế mineralocorticoid nên được đánh giá bằng cách đo dấu hiệu sinh tồn tư thế, kali huyết thanh, và hoạt độ renin huyết tương. Ngoài ra, bác sĩ nội tiết nên tư vấn cho bệnh nhân đeo vòng tay nhận dạng y tế và tái giáo dục bệnh nhân tại mỗi lần khám về cách nhận biết cơn suy thượng thận cấp, khi nào và làm thế nào để tăng liều glucocorticoid trong khi bị bệnh, làm thế nào để tự tiêm glucocorticoid, và khi nào cần tìm kiếm chăm sóc y tế khẩn cấp.⁶,¹³
TÀI LIỆU THAM KHẢO
- Puar TH, Stikkelbroeck NM, Smans LC, Zelissen PM, Hermus AR. Adrenal crisis: still a deadly event in the 21st century. Am J Med. 2016;129:339e1-339e9.
- Rushworth RL, Torpy DJ, Falhammar H. Adrenal crises: perspectives and research directions. Endocrine. 2017;55(2):336-345.
- Hahner S, Loeffler M, Bleicken B, et al. Epidemiology of adrenal crisis in chronic adrenal insufficiency: the need for new prevention strategies. Eur J Endocrinol. 2010;162:597-602.
- Smans LC, van der Valk ES, Hermus AR, Zelissen PM. Incidence of adrenal crisis in patients with adrenal insufficiency. Clin Endocrinol (Oxf). 2016;84:17-22.
- Hahner S, Spinnler C, Fassnacht M, et al. High incidence of adrenal crisis in educated patients with chronic adrenal insufficiency: a prospective study. J Clin Endocrinol Metab. 2015;100:407-416.
- Bornstein SR, Allolio B, Arlt W, et al. Diagnosis and treatment of primary adrenal insufficiency: an Endocrine Society clinical practice guideline. J Clin Endocrinol Metab. 2016;101(2):364-389.
- Bornstein SR. Predisposing factors for adrenal insufficiency. N Engl J Med. 2009;360:2328-2339.
- Arlt W, Allolio B. Adrenal insufficiency. Lancet. 2003;361:1881-1893.
- Allolio B. Extensive expertise in endocrinology: adrenal crisis. Eur J Endocrinol. 2015;172:R115-R124.
- Rushworth RL, Torpy DJ, Falhammar H. Adrenal crisis. N Engl J Med. 2019:852-861.
- Rushworth RL, Torpy DJ. A descriptive study of adrenal crises in adults with adrenal insufficiency: in-creased risk with age and in those with bacterial infections. BMC Endocr Disord. 2014;14:79.
- White K, Arlt W. Adrenal crisis in treated Addison’s disease: a predictable but under-managed event. Eur J Endocrinol. 2010;162:115-120.
- Bancos I, Habner S, Tomlinson J, Arlt W. Diagnosis and management of adrenal insufficiency. Lancet Diabetes Endocrinol. 2015;3(3):216-226.
- Burke CW. Adrenocortical insufficiency. Clin Endocrinol Metab. 1985;14:947-976.
- Stacpoole PW, Interlandi JW, Nicholson WE, Rabin D. Isolated ACTH deficiency: a heterogeneous disorder. Critical review and report of four new cases. Medicine. 1982;61:13-24.
- Ahn SW, Kim TY, Lee S, et al. Adrenal insufficiency presenting as hypercalcemia and acute kidney injury. Int Med Case Rep J. 2016;9:223-226.
- Arlt W. The approach to the adult with newly diagnosed adrenal insufficiency. J Clin Endocrinol Metab. 2009;94:1059-1067.
- Lovas K, Husebye ES. Addison’s disease. Lancet. 2005;365(9476):2058-2061.
- Nieman LK, Chanco Turner ML. Addison’s disease. Clin Dermatol. 2006;24(4):276-280.
- Rao RH. Bilateral massive adrenal hemorrhage. Med Clin North Am. 1995;79:107-129.
- McGowan-Smyth S. Bilateral adrenal haemorrhage leading to adrenal crisis. BMJ Case Reports. 2014.2014.
- Logaraj A, Tsang VH, Kabir S, Ip JC. Adrenal crisis secondary to bilateral adrenal hemorrhage after hemicolectomy. Endocrinol Diabetes Metab Case Rep. 2016. 2016:16-0048.
- Khwaja J. Bilateral adrenal haemorrhage in the background of Escherichia coli sepsis: a case report. J Med Case Rep. 2017;11:72.
- Adem PV, Montgomery CP, Husain AN, et al. Staphylococcus aureus sepsis and the Waterhouse-Frid- erichsen syndrome in children. New Engl J Med. 2005;353:1245-1251.
- Tormos LM, Schandl CA. The significance of adrenal hemorrhage: undiagnosed Waterhouse-Friderichsen syndrome, a case series. J Forensic Sci. 2013;58:1071-1074.
- Hamilton D, Harris MD, Foweraker J, Gresham GA. Waterhouse-Friderichsen syndrome as a result of non-meningococcal infection. J Clin Pathol. 2004;57:208-209.
- Heitz AFN, Hofstee HMA, Gelinck LBS, et al. A rare case of Waterhouse-Friderichsen syndrome dur- ing primary varicella zoster infection. Neth J Med. 2017;75:351-353.
- Kang MS, Sandhu CS, Singh N, et al. Initiation of levothyroxine in a patient with hypothyroidism inducing adrenal crisis requiring VA ECMO: a tale of preventable disaster. BMJ Case Reports CP. 2019; 12:e230601.
- Shaikh MG, Lewis P, Kirk JM. Thyroxine unmasks Addison’s disease. Acta Paediatr. 2004;93:1663-1665.
- Randeva HS, Schoebel J, Byrne J, et al. Classical pituitary apoplexy: clinical features, management and outcome. Clin. Endocrinol (Oxf). 1999;51:181-188.
- Barroso-Sousa R, Barry WT, Garrido Castro AC, et al. Incidence of endocrine dysfunction following the use of different immune checkpoint inhibitor regimens: a systematic review and meta-analysis. JAMA Oncol. 2018;4:173-182.
- Tan MH, Iyengar R, Mizokami-Stout K, et al. Spectrum of immune checkpoint inhibitors-induced endocrinopathies in cancer patients: a scoping review of case reports. Clin Diabetes Endocrinol. 2019;5:1.
- Rushworth RL, Chrisp GL, Torpy DJ. Glucocorticoid-induced adrenal insufficiency: a study of the inci- dence in hospital patients and a review of peri-operative management. Endocr Pract. 2018;24:437-445.
- Donegan D, Bancos I. Opioid-induced adrenal insufficiency. Mayo Clin Proc. 2018;93(7):937-944.
- Oltmanns KM, Fehm HL, Peters A. Chronic fentanyl application induces adrenocortical insufficiency. J Intern Med. 2005;257(5):478-480.
- Flamarion E, Saada N, Khellaf M, et al. Insuffisancesurrénalesecondaire aux opioïdes: rapport de cas et synthèse de la littérature [Opioid-induced adrenal insufficiency: Case report and synthesis of the litera- ture]. Rev Med Interne. 2019;40(11):758-763.
- Hamrahian AH, Oseni TS, Arafah BM. Measurements of serum free cortisol in critically ill patients. N Engl J Med. 2004;350(16):1629-1638.
- Dineen R, Thompson CJ, Sherlock M. Adrenal crisis: prevention and management in adult patients. Ther Adv Endocrinol Metab. 2019:10-20.
- Verbalis JG, Goldsmith SR, Greenberg A, et al. Diagnosis, evaluation, and treatment of hyponatremia: expert panel recommendations. Am J Med. 2013;126:S1-S42.
- Pazderska A, Pearce SH. Adrenal insufficiency-recognition and management. Clin Med. 2017;17(3): 258-262.
Bảng chú giải thuật ngữ Y học Anh Việt
STT | Thuật ngữ tiếng Anh | Cách phát âm | Nghĩa Tiếng Việt |
---|---|---|---|
1 | Acute Adrenal Insufficiency | /əˈkjuːt əˈdriːnəl ˌɪnsəˈfɪʃənsi/ | Suy thượng thận cấp |
2 | Adrenal crisis | /əˈdriːnəl ˈkraɪsɪs/ | Cơn suy thượng thận cấp |
3 | Adrenal insufficiency (AI) | /əˈdriːnəl ˌɪnsəˈfɪʃənsi/ | Suy thượng thận (STT) |
4 | Glucocorticoid therapy | /ˌɡluːkəʊˈkɔːrtɪkɔɪd ˈθerəpi/ | Liệu pháp glucocorticoid |
5 | Mortality | /mɔːrˈtæləti/ | Tỷ lệ tử vong |
6 | Adrenal steroid hormones | /əˈdriːnəl ˈstɪərɔɪd ˈhɔːrmoʊnz/ | Hormone steroid thượng thận |
7 | Physiologic requirements | /ˌfɪziəˈlɑːdʒɪk rɪˈkwaɪərmənts/ | Nhu cầu sinh lý |
8 | Cortisol synthesis | /ˈkɔːrtɪsɔːl ˈsɪnθəsɪs/ | Tổng hợp cortisol |
9 | Adrenal glands | /əˈdriːnəl ɡlændz/ | Tuyến thượng thận |
10 | Pituitary secretion | /pɪˈtuːəteri sɪˈkriːʃən/ | Sự bài tiết của tuyến yên |
11 | Adrenocorticotropic hormone (ACTH) | /əˌdriːnəʊˌkɔːrtɪkoʊˈtroʊpɪk ˈhɔːrmoʊn/ | Hormone vỏ thượng thận (ACTH) |
12 | Endogenous cortisol production | /enˈdɑːdʒənəs ˈkɔːrtɪsɔːl prəˈdʌkʃən/ | Sản xuất cortisol nội sinh |
13 | Physiologic demand | /ˌfɪziəˈlɑːdʒɪk dɪˈmænd/ | Nhu cầu sinh lý |
14 | Major surgery | /ˈmeɪdʒər ˈsɜːrdʒəri/ | Phẫu thuật lớn |
15 | Hypotension | /ˌhaɪpoʊˈtenʃən/ | Hạ huyết áp |
16 | Parenteral glucocorticoid administration | /pəˈrentərəl ˌɡluːkəʊˈkɔːrtɪkɔɪd ədˌmɪnɪˈstreɪʃən/ | Dùng glucocorticoid đường tiêm |
17 | Incidence | /ˈɪnsɪdəns/ | Tỷ lệ mắc mới |
18 | Patient years | /ˈpeɪʃənt jɪərz/ | Bệnh nhân-năm |
19 | Morbidity | /mɔːrˈbɪdəti/ | Bệnh suất |
20 | Chronic AI | /ˈkrɑːnɪk eɪ aɪ/ | Suy thượng thận mạn tính |
21 | Primary AI | /ˈpraɪmeri eɪ aɪ/ | Suy thượng thận nguyên phát |
22 | Secondary AI | /ˈsekənderi eɪ aɪ/ | Suy thượng thận thứ phát |
23 | Autoimmune disease | /ˌɔːtoʊɪˈmjuːn dɪˈziːz/ | Bệnh tự miễn |
24 | Prospective study | /prəˈspektɪv ˈstʌdi/ | Nghiên cứu tiến cứu |
25 | Autoimmune adrenalitis (Addison’s disease) | /ˌɔːtoʊɪˈmjuːn əˌdriːnəˈlaɪtɪs (ˈædɪsənz dɪˈziːz)/ | Viêm thượng thận tự miễn (bệnh Addison) |
26 | Autoimmune polyglandular syndrome | /ˌɔːtoʊɪˈmjuːn ˌpɑːliˈɡlændʒələr ˈsɪndroʊm/ | Hội chứng đa tuyến nội tiết tự miễn |
27 | Chronic cutaneous candidiasis | /ˈkrɑːnɪk kjuːˈteɪniəs ˌkændɪˈdaɪəsɪs/ | Nhiễm nấm candida da mạn tính |
28 | Hypoparathyroidism | /ˌhaɪpoʊˌpærəˈθaɪrɔɪdɪzəm/ | Suy cận giáp |
29 | Autoimmune thyroid disease | /ˌɔːtoʊɪˈmjuːn ˈθaɪrɔɪd dɪˈziːz/ | Bệnh tuyến giáp tự miễn |
30 | Type 1 diabetes mellitus | /taɪp wʌn ˌdaɪəˈbiːtiːz ˈmelɪtəs/ | Đái tháo đường týp 1 |
31 | Tuberculosis | /tuːˌbɜːrkjəˈloʊsɪs/ | Bệnh lao |
32 | Systemic fungal infections | /sɪˈstemɪk ˈfʌŋɡəl ɪnˈfekʃənz/ | Nhiễm nấm toàn thân |
33 | Cytomegalovirus (CMV) | /ˌsaɪtoʊˌmeɡələˈvaɪrəs/ | Cytomegalovirus (CMV) |
34 | Adrenal metastases | /əˈdriːnəl məˈtæstəsiːz/ | Di căn thượng thận |
35 | Infiltrative diseases | /ɪnˈfɪltrətɪv dɪˈziːzɪz/ | Các bệnh thâm nhiễm |
36 | Hemorrhage | /ˈhemərɪdʒ/ | Xuất huyết |
37 | Congenital adrenal hyperplasia | /kənˈdʒenɪtl əˈdriːnəl ˌhaɪpərˈpleɪʒə/ | Tăng sản thượng thận bẩm sinh |
38 | Bilateral adrenalectomy | /baɪˈlætərəl əˌdriːnəˈlektəmi/ | Cắt bỏ thượng thận hai bên |
39 | Adrenal enzyme inhibitors | /əˈdriːnəl ˈenzaɪm ɪnˈhɪbɪtərz/ | Thuốc ức chế men thượng thận |
40 | Mitotane | /ˈmaɪtoʊteɪn/ | Mitotane |
41 | Ketoconazole | /ˌkiːtoʊˈkoʊnəzoʊl/ | Ketoconazole |
42 | Metyrapone | /məˈtɪərəpoʊn/ | Metyrapone |
43 | Etomidate | /ɪˈtɑːmɪdeɪt/ | Etomidate |
44 | Adrenomyeloneuropathy | /əˌdriːnoʊˌmaɪəloʊnʊˈrɑːpəθi/ | Bệnh lý tủy-thần kinh liên quan tuyến thượng thận |
45 | Adrenoleukodystrophy | /əˌdriːnoʊˌluːkoʊˈdɪstrəfi/ | Bệnh loạn dưỡng chất trắng thượng thận |
46 | Pituitary pathologies | /pɪˈtuːəteri pəˈθɑːlədʒiz/ | Bệnh lý tuyến yên |
47 | Mass lesions | /mæs ˈliːʒənz/ | Các khối choán chỗ |
48 | Macroadenoma | /ˌmækroʊˌædɪˈnoʊmə/ | U tuyến lớn |
49 | Craniopharyngioma | /ˌkreɪnioʊfəˌrɪndʒiˈoʊmə/ | U sọ hầu |
50 | Meningioma | /məˌnɪndʒiˈoʊmə/ | U màng não |
51 | Radiation | /ˌreɪdiˈeɪʃən/ | Xạ trị |
52 | Hemochromatosis | /ˌhiːmoʊˌkroʊməˈtoʊsɪs/ | Bệnh nhiễm sắc tố sắt mô |
53 | Sarcoidosis | /ˌsɑːrkɔɪˈdoʊsɪs/ | Bệnh sarcoidosis |
54 | Langerhans cell histiocytosis | /ˈlæŋərhæns sel ˌhɪstioʊsaɪˈtoʊsɪs/ | Bệnh mô bào Langerhans |
55 | Lymphocytic hypophysitis | /ˌlɪmfoʊˈsɪtɪk ˌhaɪpoʊfɪˈsaɪtɪs/ | Viêm tuyến yên lympho bào |
56 | Drug-induced hypophysitis | /drʌɡ ɪnˈduːst ˌhaɪpoʊfɪˈsaɪtɪs/ | Viêm tuyến yên do thuốc |
57 | CTLA-4 inhibitors | /si tiː el eɪ fɔːr ɪnˈhɪbɪtərz/ | Thuốc ức chế CTLA-4 |
58 | Apoplexy | /ˈæpəpleksi/ | Xuất huyết tuyến yên |
59 | Empty sella syndrome | /ˈempti ˈselə ˈsɪndroʊm/ | Hội chứng hố yên rỗng |
60 | Hypothalamic-pituitary-adrenal (HPA) axis | /ˌhaɪpoʊθəˈlæmɪk pɪˈtuːəteri əˈdriːnəl ˈæksɪs/ | Trục hạ đồi-tuyến yên-thượng thận (HPA) |
61 | Exogenous glucocorticoid | /ekˈsɑːdʒənəs ˌɡluːkəʊˈkɔːrtɪkɔɪd/ | Glucocorticoid ngoại sinh |
62 | Supraphysiologic doses | /ˌsuːprəˌfɪziəˈlɑːdʒɪk doʊsɪz/ | Liều vượt sinh lý |
63 | Prednisone | /ˈprednɪsoʊn/ | Prednisone |
64 | Cardinal manifestation | /ˈkɑːrdɪnl ˌmænɪfeˈsteɪʃən/ | Biểu hiện chính |
65 | Shock | /ʃɑːk/ | Sốc |
66 | Fever | /ˈfiːvər/ | Sốt |
67 | Acute abdominal pain | /əˈkjuːt æbˈdɑːmɪnəl peɪn/ | Đau bụng cấp |
68 | Hypocortisolism | /ˌhaɪpoʊˈkɔːrtɪsəlɪzəm/ | Tình trạng giảm cortisol máu |
69 | Fatigue | /fəˈtiːɡ/ | Mệt mỏi |
70 | Nausea | /ˈnɔːziə/ | Buồn nôn |
71 | Anorexia | /ˌænəˈreksiə/ | Chán ăn |
72 | Myalgias | /maɪˈældʒiəz/ | Đau cơ |
73 | Arthralgias | /ɑːrˈθrældʒiəz/ | Đau khớp |
74 | Postural dizziness | /ˈpɑːstʃərəl ˈdɪzinəs/ | Chóng mặt tư thế |
75 | Hemodynamic compromise | /ˌhiːmoʊdaɪˈnæmɪk ˈkɑːmprəmaɪz/ | Suy giảm huyết động |
76 | Precursor | /priˈkɜːrsər/ | Tiền triệu/Tiền chất |
77 | Vasopressor agents | /ˌveɪzoʊˈpresər ˈeɪdʒənts/ | Thuốc vận mạch |
78 | Sepsis | /ˈsepsɪs/ | Nhiễm trùng huyết |
79 | Precipitating events | /prɪˈsɪpɪteɪtɪŋ ɪˈvents/ | Yếu tố khởi phát |
80 | Bacterial infections | /bækˈtɪəriəl ɪnˈfekʃənz/ | Nhiễm khuẩn |
81 | Gastroenteritis | /ˌɡæstroʊˌentəˈraɪtɪs/ | Viêm dạ dày-ruột |
82 | Dehydration | /ˌdiːhaɪˈdreɪʃən/ | Mất nước |
83 | Acute abdomen | /əˈkjuːt ˈæbdəmən/ | Bụng cấp cứu |
84 | Abdominal exploration | /æbˈdɑːmɪnəl ˌekspləˈreɪʃən/ | Phẫu thuật thăm dò ổ bụng |
85 | Biochemical abnormalities | /ˌbaɪoʊˈkemɪkl ˌæbnɔːrˈmælətiz/ | Bất thường sinh hóa |
86 | Hyponatremia | /ˌhaɪpoʊnəˈtriːmiə/ | Hạ natri máu |
87 | Vasopressin | /ˌveɪzoʊˈpresɪn/ | Vasopressin (hormone chống bài niệu) |
88 | Natriuresis | /ˌneɪtriəˈriːsɪs/ | Thải natri qua nước tiểu |
89 | Volume depletion | /ˈvɑːljuːm dɪˈpliːʃən/ | Giảm thể tích |
90 | Hyperkalemia | /ˌhaɪpərkəˈliːmiə/ | Tăng kali máu |
91 | Mineralocorticoid deficiency | /ˌmɪnərəloʊˈkɔːrtɪkɔɪd dɪˈfɪʃənsi/ | Thiếu mineralocorticoid |
92 | Hypoglycemia | /ˌhaɪpoʊɡlaɪˈsiːmiə/ | Hạ đường huyết |
93 | Gluconeogenesis | /ˌɡluːkoʊˌniːoʊˈdʒenəsɪs/ | Tân tạo glucose |
94 | Isolated ACTH deficiency | /ˈaɪsəleɪtɪd eɪ siː tiː eɪtʃ dɪˈfɪʃənsi/ | Thiếu ACTH đơn độc |
95 | Hypercalcemia | /ˌhaɪpərkælˈsiːmiə/ | Tăng canxi máu |
96 | Hypovolemia | /ˌhaɪpoʊvoʊˈliːmiə/ | Giảm thể tích máu |
97 | Acute kidney injury | /əˈkjuːt ˈkɪdni ˈɪndʒəri/ | Tổn thương thận cấp |
98 | Renal excretion | /ˈriːnl ɪkˈskriːʃən/ | Bài tiết qua thận |
99 | Normocytic anemia | /ˌnɔːrmoʊˈsɪtɪk əˈniːmiə/ | Thiếu máu hồng cầu đẳng sắc |
100 | Blood progenitor cells | /blʌd proʊˈdʒenɪtər selz/ | Tế bào tiền thân của máu |
101 | Pernicious anemia | /pərˈnɪʃəs əˈniːmiə/ | Thiếu máu ác tính |
102 | Hyperpigmentation | /ˌhaɪpərˌpɪɡmenˈteɪʃən/ | Sạm da |
103 | Melanocyte-stimulating hormone (MSH) | /ˈmelənoʊsaɪt ˈstɪmjəleɪtɪŋ ˈhɔːrmoʊn/ | Hormone kích thích tế bào hắc tố (MSH) |
104 | Palmar creases | /ˈpɑːmər kriːsɪz/ | Nếp gấp lòng bàn tay |
105 | Buccal mucosa | /ˈbʌkl mjuˈkoʊsə/ | Niêm mạc má |
106 | Bilateral adrenal hemorrhage | /baɪˈlætərəl əˈdriːnəl ˈhemərɪdʒ/ | Xuất huyết thượng thận hai bên |
107 | Infarction | /ɪnˈfɑːrkʃən/ | Nhồi máu |
108 | Acuity | /əˈkjuːəti/ | Tính chất cấp tính |
109 | Flank pain | /flæŋk peɪn/ | Đau hông |
110 | Thromboembolic disease | /ˌθrɑːmboʊemˈbɑːlɪk dɪˈziːz/ | Bệnh huyết khối tắc mạch |
111 | Anticoagulant therapy | /ˌæntikoʊˈæɡjələnt ˈθerəpi/ | Điều trị bằng thuốc chống đông |
112 | Coagulopathy | /koʊˌæɡjəˈlɑːpəθi/ | Bệnh lý đông máu |
113 | Antiphospholipid antibody syndrome | /ˌæntifɑːsfoʊˈlɪpɪd ˈæntɪbɑːdi ˈsɪndroʊm/ | Hội chứng kháng thể kháng phospholipid |
114 | Disseminated intravascular coagulation | /dɪˈsemɪneɪtɪd ˌɪntrəˈvæskjələr koʊˌæɡjəˈleɪʃən/ | Đông máu nội mạch lan tỏa |
115 | Blunt trauma | /blʌnt ˈtrɔːmə/ | Chấn thương kín |
116 | Postoperative state | /ˌpoʊstˈɑːpərətɪv steɪt/ | Tình trạng sau phẫu thuật |
117 | Noncontrast computed tomography (CT) | /ˌnɑːnˈkɑːntræst kəmˈpjuːtɪd təˈmɑːɡrəfi/ | Chụp cắt lớp vi tính (CT) không cản quang |
118 | Hyperdense | /ˌhaɪpərˈdens/ | Tăng đậm độ |
119 | Hemorrhagic necrosis | /ˌheməˈrædʒɪk nəˈkroʊsɪs/ | Hoại tử xuất huyết |
120 | Waterhouse-Friderichsen syndrome (WFS) | /ˈwɔːtərhaʊs ˈfriːdərɪksən ˈsɪndroʊm/ | Hội chứng Waterhouse-Friderichsen (WFS) |
121 | Meningococcemia | /məˌnɪŋɡoʊkɑːkˈsiːmiə/ | Nhiễm não mô cầu huyết |
122 | Pathogens | /ˈpæθədʒənz/ | Mầm bệnh |
123 | Petechial rash | /pəˈtiːkiəl ræʃ/ | Phát ban dạng chấm xuất huyết |
124 | Purpura fulminans | /ˈpɜːrpjərə ˈfʌlmɪnənz/ | Ban xuất huyết hoại tử |
125 | Meningitis | /ˌmenɪnˈdʒaɪtɪs/ | Viêm màng não |
126 | Cortisol biosynthesis | /ˈkɔːrtɪsɔːl ˌbaɪoʊˈsɪnθəsɪs/ | Sinh tổng hợp cortisol |
127 | Glucocorticoid metabolism | /ˌɡluːkəʊˈkɔːrtɪkɔɪd məˈtæbəlɪzəm/ | Chuyển hóa glucocorticoid |
128 | Carbamazepine | /ˌkɑːrbəˈmæzəpiːn/ | Carbamazepine |
129 | Rifampin | /rɪˈfæmpɪn/ | Rifampin |
130 | Phenytoin | /ˈfenɪtoʊɪn/ | Phenytoin |
131 | Thyroxine | /θaɪˈrɑːksiːn/ | Thyroxine |
132 | Hypothyroid | /ˌhaɪpoʊˈθaɪrɔɪd/ | Suy giáp |
133 | Cortisol clearance | /ˈkɔːrtɪsɔːl ˈklɪərəns/ | Thanh thải cortisol |
134 | Concomitant | /kənˈkɑːmɪtənt/ | Đồng thời |
135 | Central AI | /ˈsentrəl eɪ aɪ/ | Suy thượng thận trung ương |
136 | Pituitary apoplexy | /pɪˈtuːəteri ˈæpəpleksi/ | Xuất huyết tuyến yên |
137 | Post-partum hemorrhage | /ˌpoʊstˈpɑːrtəm ˈhemərɪdʒ/ | Xuất huyết sau sinh |
138 | Sheehan syndrome | /ˈʃiːhæn ˈsɪndroʊm/ | Hội chứng Sheehan |
139 | Visual field deficit | /ˈvɪʒuəl fiːld ˈdefɪsɪt/ | Giảm thị trường |
140 | Immune checkpoint inhibitor therapy | /ɪˈmjuːn ˈtʃekpɔɪnt ɪnˈhɪbɪtər ˈθerəpi/ | Liệu pháp ức chế điểm kiểm soát miễn dịch |
141 | Melanoma | /ˌmeləˈnoʊmə/ | U hắc tố |
142 | Hypophysitis | /ˌhaɪpoʊfɪˈsaɪtɪs/ | Viêm tuyến yên |
143 | Adrenalitis | /əˌdriːnəˈlaɪtɪs/ | Viêm thượng thận |
144 | Meta-analysis | /ˌmetə əˈnæləsɪs/ | Phân tích tổng hợp |
145 | Combination therapy | /ˌkɑːmbɪˈneɪʃən ˈθerəpi/ | Liệu pháp kết hợp |
146 | PD-1 inhibitors | /piː diː wʌn ɪnˈhɪbɪtərz/ | Thuốc ức chế PD-1 |
147 | PD-L1 inhibitors | /piː diː el wʌn ɪnˈhɪbɪtərz/ | Thuốc ức chế PD-L1 |
148 | Anterior pituitary deficiency | /ænˈtɪəriər pɪˈtuːəteri dɪˈfɪʃənsi/ | Thiếu hụt tuyến yên trước |
149 | Patient nonadherence | /ˈpeɪʃənt ˌnɑːnədˈhɪərəns/ | Bệnh nhân không tuân thủ |
150 | Cushing’s syndrome | /ˈkʊʃɪŋz ˈsɪndroʊm/ | Hội chứng Cushing |
151 | Violaceous striae | /ˌvaɪəˈleɪʃəs ˈstraɪiː/ | Vết rạn da màu tím |
152 | Dorsocervical fat pad | /ˌdɔːrsoʊˈsɜːrvɪkl fæt pæd/ | Đệm mỡ vùng lưng-cổ |
153 | Supraclavicular fat pad | /ˌsuːprəkləˈvɪkjələr fæt pæd/ | Đệm mỡ trên xương đòn |
154 | Proximal muscle wasting | /ˈprɑːksɪməl ˈmʌsl ˈweɪstɪŋ/ | Teo cơ gốc chi |
155 | Ecchymoses | /ˌekɪˈmoʊsiːz/ | Bầm máu |
156 | Central adiposity | /ˈsentrəl ˌædɪˈpɑːsəti/ | Béo phì trung tâm |
157 | Glucocorticoid-induced AI | /ˌɡluːkəʊˈkɔːrtɪkɔɪd ɪnˈduːst eɪ aɪ/ | Suy thượng thận do glucocorticoid |
158 | Opioid epidemic | /ˈoʊpiɔɪd ˌepɪˈdemɪk/ | Đại dịch opioid |
159 | Opioid-induced AI | /ˈoʊpiɔɪd ɪnˈduːst eɪ aɪ/ | Suy thượng thận do opioid |
160 | Prevalence | /ˈprevələns/ | Tỷ lệ hiện mắc |
161 | Hemodynamically unstable | /ˌhiːmoʊdaɪˈnæmɪkli ʌnˈsteɪbl/ | Huyết động không ổn định |
162 | Biochemical confirmation | /ˌbaɪoʊˈkemɪkl ˌkɑːnfərˈmeɪʃən/ | Xác nhận sinh hóa |
163 | Serum cortisol | /ˈsɪərəm ˈkɔːrtɪsɔːl/ | Cortisol huyết thanh |
164 | Electrolyte testing | /ɪˈlektrəlaɪt ˈtestɪŋ/ | Xét nghiệm điện giải |
165 | Renin | /ˈriːnɪn/ | Renin |
166 | Aldosterone | /ælˈdɑːstəroʊn/ | Aldosterone |
167 | Indeterminate | /ˌɪndɪˈtɜːrmɪnət/ | Không xác định |
168 | ACTH stimulation test | /eɪ siː tiː eɪtʃ ˌstɪmjəˈleɪʃən test/ | Nghiệm pháp kích thích ACTH |
169 | Hemodynamic decompensation | /ˌhiːmoʊdaɪˈnæmɪk ˌdiːkɑːmpenˈseɪʃən/ | Suy giảm huyết động |
170 | Magnetic resonance imaging (MRI) | /mæɡˈnetɪk ˈrezənəns ˈɪmədʒɪŋ/ | Chụp cộng hưởng từ (MRI) |
171 | Binding proteins | /ˈbaɪndɪŋ ˈproʊtiːnz/ | Protein gắn kết |
172 | Cortisol-binding globulin | /ˈkɔːrtɪsɔːl ˈbaɪndɪŋ ˈɡlɑːbjəlɪn/ | Globulin gắn cortisol |
173 | Albumin | /ælˈbjuːmɪn/ | Albumin |
174 | Free cortisol | /friː ˈkɔːrtɪsɔːl/ | Cortisol tự do |
175 | Liver cirrhosis | /ˈlɪvər sɪˈroʊsɪs/ | Xơ gan |
176 | Nephrotic syndrome | /nəˈfrɑːtɪk ˈsɪndroʊm/ | Hội chứng thận hư |
177 | Oral contraceptives | /ˈɔːrəl ˌkɑːntrəˈseptɪvz/ | Thuốc tránh thai đường uống |
178 | Intravenous access | /ˌɪntrəˈviːnəs ˈækses/ | Đường truyền tĩnh mạch |
179 | Intramuscular injection | /ˌɪntrəˈmʌskjələr ɪnˈdʒekʃən/ | Tiêm bắp |
180 | Fluid resuscitation | /ˈfluːɪd rɪˌsʌsɪˈteɪʃən/ | Hồi sức dịch |
181 | Isotonic saline | /ˌaɪsoʊˈtɑːnɪk ˈseɪliːn/ | Dung dịch muối đẳng trương |
182 | Continuous infusion | /kənˈtɪnjuəs ɪnˈfjuːʒən/ | Truyền liên tục |
183 | Mineralocorticoid activity | /ˌmɪnərəloʊˈkɔːrtɪkɔɪd ækˈtɪvəti/ | Hoạt tính mineralocorticoid |
184 | Fludrocortisone | /ˌfluːdroʊˈkɔːrtɪsoʊn/ | Fludrocortisone |
185 | Blood gas | /blʌd ɡæs/ | Khí máu |
186 | Acidosis | /ˌæsɪˈdoʊsɪs/ | Tình trạng toan |
187 | Central pontine myelinolysis | /ˈsentrəl ˈpɑːntaɪn ˌmaɪəlɪˈnɑːləsɪs/ | Hủy myelin cầu não trung tâm |
188 | Water diuresis | /ˈwɔːtər ˌdaɪəˈriːsɪs/ | Lợi tiểu nước |
189 | Antidiuretic hormone | /ˌæntidaɪəˈretɪk ˈhɔːrmoʊn/ | Hormone chống bài niệu |
190 | Osmotic demyelination syndrome | /ɑːzˈmɑːtɪk diːˌmaɪəlɪˈneɪʃən ˈsɪndroʊm/ | Hội chứng hủy myelin do thẩm thấu |
191 | Cardiac monitoring | /ˈkɑːrdiæk ˈmɑːnɪtərɪŋ/ | Theo dõi tim mạch |
192 | ECG changes | /iː siː dʒiː ˈtʃeɪndʒɪz/ | Thay đổi trên ECG |
193 | Maintenance regimen | /ˈmeɪntənəns ˈredʒɪmən/ | Phác đồ duy trì |
194 | Cortisone acetate | /ˈkɔːrtɪsoʊn ˈæsɪteɪt/ | Cortisone acetate |
195 | Circadian release | /sərˈkeɪdiən rɪˈliːs/ | Giải phóng theo chu kỳ ngày đêm |
196 | Prodrugs | /ˈproʊdrʌɡz/ | Tiền chất |
197 | 11β-hydroxysteroid dehydrogenase | /ɪˈlevən ˈbeɪtə haɪˌdrɑːksiˈstɪərɔɪd ˌdiːhaɪˈdrɑːdʒəneɪs/ | 11β-hydroxysteroid dehydrogenase |
198 | Stress dosing | /stres ˈdoʊsɪŋ/ | Liều stress |
199 | Dyslipidemia | /ˌdɪslɪpɪˈdiːmiə/ | Rối loạn lipid máu |
200 | Medical alert identification | /ˈmedɪkl əˈlɜːrt aɪˌdentɪfɪˈkeɪʃən/ | Vòng tay/Thẻ nhận dạng y tế |
Lược đồ tóm tắt chẩn đoán và xử trí suy thượng thận cấp (Người dịch)