Sách Dịch: Các Trường Hợp Cấp Cứu Về Nội Tiết, Ấn Bản Thứ Nhất
Dịch & Chú Giải: Ths.Bs. Lê Đình Sáng
CHƯƠNG 5. VIÊM TUYẾN GIÁP SINH MỦ CẤP TÍNH
Acute Suppurative Thyroiditis – Sara Ahmadi and Erik K. Alexander
Endocrine Emergencies, Chapter 5, 51-56
NỘI DUNG CHƯƠNG
Tổng quan
Nhiễm khuẩn Nhiễm nấm Nhiễm trùng u hạt Xét nghiệm và Chẩn đoán hình ảnh cho Viêm tuyến giáp sinh mủ cấp tính Điều trị Viêm tuyến giáp sinh mủ cấp tính và Theo dõi khuyến nghị |
Tổng quan
Viêm tuyến giáp sinh mủ cấp tính (Acute suppurative thyroiditis – AST) là một bệnh lý hiếm gặp với tỷ lệ mắc từ 0,1% đến 0,7% trong tổng số các bệnh lý tuyến giáp. Do tuyến giáp có khả năng kháng lại nhiễm trùng nhờ các yếu tố bảo vệ, bao gồm hàm lượng iod cao, hệ thống mạch máu phong phú, dẫn lưu bạch huyết rộng khắp và có vỏ bao, nên AST cực kỳ hiếm gặp. Do đó, y văn chủ yếu là các báo cáo ca bệnh, và chưa có các hướng dẫn hoặc thử nghiệm lâm sàng nào được thiết lập về chẩn đoán và quản lý bệnh nhân mắc AST.
AST là một cấp cứu nội tiết có khả năng đe dọa tính mạng và cũng có thể liên quan đến tỷ lệ tử vong cao ở một số bệnh nhân. Các biến chứng tiềm tàng có thể xảy ra khi áp xe lan rộng hoặc vỡ ở bệnh nhân AST, dẫn đến rò thực quản hoặc khí quản, viêm tắc tĩnh mạch cảnh, viêm trung thất hoại tử lan xuống, hoặc nhiễm trùng huyết. Một nguyên tắc cốt lõi là chẩn đoán sớm và điều trị thích hợp là những yếu tố then chốt để đạt được thành công trong việc quản lý bệnh nhân AST.
Trong nhiều trường hợp, một yếu tố thuận lợi gây ra viêm tuyến giáp sinh mủ được xác định, bao gồm tình trạng suy giảm miễn dịch, rò xoang lê (pyriform sinus fistula – PSF), chấn thương cổ, lây lan qua đường bạch huyết hoặc đường máu (ví dụ: thuyên tắc nhiễm trùng), sự xâm nhập trực tiếp vào tuyến giáp (ví dụ: qua chọc hút tế bào bằng kim nhỏ [FNA] hoặc đặt catheter tĩnh mạch trung tâm), vỡ thực quản, hoặc áp xe sau họng. Một loạt các mầm bệnh vi sinh vật đã được báo cáo ở những bệnh nhân bị viêm tuyến giáp sinh mủ, bao gồm cả vi khuẩn Gram dương và Gram âm, cũng như nấm, Nocardia, và cả vi khuẩn lao.
Nhiễm khuẩn
Hầu hết bệnh nhân bị viêm tuyến giáp sinh mủ cấp tính được phát hiện có nguyên nhân do vi khuẩn, và có các dấu hiệu và triệu chứng của nhiễm trùng bao gồm sưng, đỏ, nóng, đau ở vùng cổ và sốt. Tác nhân vi khuẩn phổ biến nhất gây viêm tuyến giáp sinh mủ là các vi khuẩn Gram dương như loài Staphylococcus và Streptococcus. Tuy nhiên, viêm tuyến giáp sinh mủ do các vi sinh vật Gram âm cũng đã được báo cáo. Ngoài ra, có các báo cáo về viêm tuyến giáp sinh mủ do nhiễm Brucella, cũng như nhiễm Escherichia coli do lây lan theo đường máu từ nhiễm trùng đường tiết niệu. Cuối cùng, Salmonella cũng là một tác nhân gây bệnh đã được ghi nhận cũng như vi khuẩn Porphyromonas.
Nhiễm nấm
Nhiễm trùng tuyến giáp do tác nhân nấm là không phổ biến, nhưng đứng thứ hai trong số các nguyên nhân gây viêm tuyến giáp nhiễm trùng. Viêm tuyến giáp sinh mủ cấp tính do nấm chủ yếu được báo cáo ở những bệnh nhân bị ức chế miễn dịch. Cụ thể, viêm tuyến giáp do nấm đã được mô tả do Aspergillus, Candida, Cryptococcus, và Coccidioides immitis.
Aspergillus là loại nấm gây viêm tuyến giáp được báo cáo phổ biến nhất. Bệnh thường thấy nhất ở những bệnh nhân bị ức chế miễn dịch có nhiễm Aspergillus lan tỏa. Xét nghiệm chức năng tuyến giáp có thể thay đổi ở những bệnh nhân bị viêm tuyến giáp sinh mủ do Aspergillus. Biểu hiện phổ biến nhất trong bối cảnh này là đau và sưng cổ cấp tính kèm theo các dấu hiệu và triệu chứng của nhiễm độc giáp. Điều này có thể khiến việc chẩn đoán phân biệt với viêm tuyến giáp u hạt bán cấp trở nên khó khăn, vì bệnh này cũng gây đau. Biểu hiện lâm sàng của viêm tuyến giáp do Aspergillus dưới dạng một khối u ngày càng lớn do áp xe cũng đã được báo cáo.
Nhiễm trùng u hạt
Viêm tuyến giáp nhiễm trùng u hạt rất hiếm gặp, đặc biệt là ở các nước phát triển. Hai tác nhân gây bệnh nhiễm trùng phổ biến nhất gây ra bệnh tuyến giáp u hạt là Mycobacterium tuberculosis và Nocardia. Bệnh nhân có tổn thương lao ở tuyến giáp thường biểu hiện với một khối u ở cổ ngày càng lớn như một phần của bệnh lao lan tỏa, mặc dù bệnh nhân thường ở trạng thái bình giáp. Các biểu hiện ít phổ biến hơn của tổn thương lao ở tuyến giáp là áp xe lao cấp tính và cường giáp mới khởi phát, cũng như suy giáp do phá hủy tuyến. Bệnh nhân có tổn thương lao ở tuyến giáp thường có các biểu hiện bán cấp tương tự như viêm tuyến giáp u hạt cấp tính (viêm tuyến giáp De Quervain). Đối với bệnh này, chẩn đoán phải được thực hiện bằng xét nghiệm mô bệnh học, nhuộm kháng acid-cồn (AFB), và nuôi cấy vi sinh vật, thường ở một bệnh nhân đã biết mắc bệnh M. tuberculosis lan tỏa.
Bệnh do Nocardia (Nocardiosis) thường biểu hiện nhất với bệnh ở phổi. Tuy nhiên, các vị trí nhiễm Nocardia ngoài phổi bao gồm hệ thần kinh trung ương và mô mềm. Tổn thương tuyến giáp do nhiễm Nocardia là cực kỳ hiếm. Phần lớn bệnh nhân mắc nocardiosis bị ức chế miễn dịch, thường do nhiễm HIV hoặc ghép tạng. Chẩn đoán thường được thực hiện dựa trên bức tranh lâm sàng ở những bệnh nhân có nguy cơ cao mà Nocardia đã được xác định, vì Nocardia là một tác nhân gây bệnh cực kỳ khó nuôi cấy.
Xét nghiệm và Chẩn đoán hình ảnh cho Viêm tuyến giáp sinh mủ cấp tính
Khi nghi ngờ, đánh giá xét nghiệm ban đầu ở bệnh nhân có khả năng bị AST nên bao gồm đo công thức máu toàn bộ (CBC) với công thức bạch cầu, bảng xét nghiệm chuyển hóa toàn diện (CMP), xét nghiệm chức năng tuyến giáp hàng loạt, tốc độ lắng hồng cầu (ESR) và protein phản ứng C (CRP), phân tích nước tiểu, và cấy nước tiểu, cũng như cấy máu và cấy nấm kèm kháng sinh đồ. Xét nghiệm chức năng tuyến giáp hàng loạt được khuyến nghị vì viêm tuyến giáp sinh mủ có thể liên quan đến nhiễm độc giáp cấp tính thứ phát sau sự giải phóng thyroxine và triiodothyronine đã được tạo sẵn do sự phá hủy cấp tính của các nang tuyến giáp. Các xét nghiệm bổ sung có thể phù hợp dựa trên các phát hiện lâm sàng và khám thực thể.
Điều quan trọng là phải phân biệt viêm tuyến giáp sinh mủ cấp tính với các nguyên nhân khác gây sưng và đau cổ cấp tính (ví dụ: áp xe cơ ức đòn chũm, xuất huyết hoặc áp xe tuyến cận giáp, hạch bạch huyết hóa mủ, nhiễm trùng nang giáp lưỡi, áp xe sau họng, viêm tuyến giáp bán cấp, ung thư tuyến giáp ác tính, xuất huyết nhân/nang tuyến giáp).¹
Siêu âm (US) và chụp cắt lớp vi tính (CT) là hai trong số các phương pháp chẩn đoán hình ảnh có thể được sử dụng để hỗ trợ chẩn đoán viêm tuyến giáp sinh mủ cấp tính. Tuy nhiên, chụp CT có thể có tiện ích hạn chế trong giai đoạn đầu của viêm tuyến giáp, vì các phát hiện hình ảnh trên phim CT trong giai đoạn đầu của AST là các vùng giảm đậm độ và sưng nhẹ thùy tuyến, cả hai đều không đặc hiệu. Siêu âm thường được ưu tiên hơn như một phương pháp chẩn đoán hình ảnh, và có khả năng chẩn đoán viêm tuyến giáp sinh mủ cấp tính tốt hơn trong giai đoạn đầu. Các phát hiện hình ảnh siêu âm ở giai đoạn này bao gồm việc xác định các vùng giảm âm trong tuyến giáp, phát hiện các khoảng giảm âm quanh tuyến giáp, và sự xóa mờ các mặt phẳng giữa mô quanh tuyến giáp và tuyến giáp.
Việc phân biệt viêm tuyến giáp sinh mủ cấp tính với viêm tuyến giáp đau bán cấp (viêm tuyến giáp De Quervain) trong giai đoạn đầu có thể là một thách thức và do đó, có thể dẫn đến việc kê đơn prednisone, một loại thuốc có thể điều trị hiệu quả viêm tuyến giáp De Quervain nhưng lại có tác động bất lợi và làm nặng thêm các triệu chứng lâm sàng của bệnh sinh mủ cấp tính. Viêm tuyến giáp đau bán cấp tương đối phổ biến, và nó liên quan đến cảm giác khó chịu ở vùng cổ trước trên tuyến giáp, cũng như tăng số lượng bạch cầu, ESR, và CRP tương tự như viêm tuyến giáp sinh mủ cấp tính. Xạ hình iod sẽ không hữu ích để phân biệt hai phân nhóm viêm tuyến giáp này trong bối cảnh nhiễm độc giáp, vì cả hai đều cho thấy độ tập trung iod phóng xạ thấp, thường dưới 1%. Siêu âm và FNA bất kỳ khối u hoặc tụ dịch nào là phương pháp hữu ích nhất để phân biệt giữa hai phân nhóm viêm tuyến giáp này. Siêu âm tuyến giáp thường cho thấy cấu trúc không đồng nhất lan tỏa với dòng chảy mạch máu cường độ thấp trong viêm tuyến giáp đau bán cấp.
Phim CT và hình ảnh siêu âm trong giai đoạn cấp tính, có triệu chứng của viêm tuyến giáp sinh mủ thì đặc hiệu hơn. Trong một nghiên cứu trên 60 bệnh nhân, phim CT được thực hiện trong giai đoạn cấp tính đã cho thấy sự hình thành áp xe, phù nề vùng hạ họng cùng bên, và giảm đậm độ tuyến giáp lần lượt ở 97%, 83%, và 76% bệnh nhân. Sưng tuyến giáp và sự dịch chuyển/biến dạng tuyến giáp do hình thành áp xe là những phát hiện ít phổ biến hơn, được thấy lần lượt ở 38% và 41% bệnh nhân. Nghiên cứu này cũng đã kiểm tra vai trò của siêu âm tuyến giáp trong giai đoạn cấp tính của bệnh. Sự hình thành áp xe, các vùng giảm âm trong tuyến giáp, và các khoảng giảm âm quanh tuyến giáp với sự xóa mờ mặt phẳng giữa mô quanh tuyến giáp và tuyến giáp được thấy lần lượt ở 81%, 94%, và 88% bệnh nhân.
Do thiếu độ nhạy và độ đặc hiệu của các phương pháp khác, chọc hút tế bào bằng kim nhỏ dưới hướng dẫn của siêu âm (ultrasound-guided FNA) và xét nghiệm tế bào học/nuôi cấy sau đó vẫn là phương pháp chẩn đoán tốt nhất để làm rõ bệnh ở những bệnh nhân nghi ngờ AST.
Chẩn đoán hình ảnh bằng đồng vị phóng xạ của tuyến giáp với hoặc không hữu ích trong chẩn đoán AST, vì nhiễm trùng cấp tính và ung thư tuyến giáp đều liên quan đến việc giảm hấp thu khu trú ở bệnh nhân bình giáp, và giảm hấp thu lan tỏa ở bệnh nhân cường giáp do sự phá hủy của tuyến. Tiện ích chẩn đoán của chụp cộng hưởng từ (MRI) ở bệnh nhân AST chưa được biết rõ do dữ liệu hạn chế.¹
Rò xoang lê (PSF) là một bất thường của túi hầu thứ ba và thứ tư, thường xảy ra ở bên trái. Cần nghi ngờ PSF ở bệnh nhân nhi bị AST tái phát hoặc áp xe cổ trước, đặc biệt là khi ở bên trái. Chụp CT, siêu âm, nội soi thanh quản trực tiếp, và chụp X-quang có uống bari là các phương pháp chẩn đoán hình ảnh có thể được sử dụng để giúp chẩn đoán PSF, trong đó chụp X-quang có uống bari là phương pháp nhạy nhất. Khả năng phát hiện PSF của các nghiên cứu hình ảnh có thể thay đổi theo giai đoạn viêm. Một nghiên cứu của Masuoka và cộng sự cho thấy chụp X-quang có uống bari có thể phát hiện các lỗ rò trong 89% và 97% các trường hợp trong giai đoạn viêm cấp tính và muộn. Tuy nhiên, cùng nghiên cứu này cho thấy phim CT chỉ phát hiện các lỗ rò trong 20% và 54% các trường hợp trong các giai đoạn này.
Điều trị Viêm tuyến giáp sinh mủ cấp tính và Theo dõi khuyến nghị
AST là một cấp cứu nội tiết đe dọa tính mạng với nguy cơ tử vong cao. Bệnh nhân có nghi ngờ lâm sàng về AST nên được nhập viện tại một cơ sở bệnh viện và được theo dõi. Việc ổn định chức năng hô hấp và tim mạch là cần thiết trong khi bệnh nhân đang trải qua đánh giá chẩn đoán.
Hầu hết bệnh nhân mắc AST do vi khuẩn đều bị bệnh cấp tính và cần điều trị kháng sinh phổ rộng theo kinh nghiệm trong khi các đánh giá chẩn đoán, bao gồm cấy máu, cấy mủ áp xe, và lấy mẫu mô, đang được hoàn thành. Hầu hết bệnh nhân bị viêm tuyến giáp sinh mủ do vi khuẩn cần một thủ thuật phẫu thuật mở bao gồm cắt bỏ hoặc dẫn lưu, ngoài việc điều trị bằng kháng sinh. Có những báo cáo ca bệnh về việc điều trị bảo tồn thành công chỉ sau khi dẫn lưu áp xe dưới hướng dẫn của siêu âm. Nhưng vì các ổ áp xe thường phức tạp và có nhiều vách ngăn, dẫn lưu bằng kim thường không phải là một phương pháp điều trị dứt điểm trong hầu hết các trường hợp, và cần phải dẫn lưu bằng phẫu thuật. Mặc dù cực kỳ hiếm, những bệnh nhân có đường thở bị chèn ép cần được dẫn lưu qua da hoặc phẫu thuật mở khẩn cấp, và chẩn đoán và điều trị bảo tồn bằng FNA dưới hướng dẫn của siêu âm không phù hợp ở những bệnh nhân này.
Như đã lưu ý trước đó, việc bắt đầu nhanh chóng liệu pháp kháng khuẩn phổ rộng nên được khởi xướng kịp thời với mục tiêu bao phủ các bệnh nhiễm trùng cơ hội. Phổ bao phủ này nên được mở rộng thêm theo kinh nghiệm khi điều trị cho một vật chủ bị suy giảm miễn dịch.
Việc điều trị viêm tuyến giáp sinh mủ do nấm bao gồm liệu pháp kháng nấm toàn thân, cùng với việc cắt lọc phẫu thuật tích cực khi có chỉ định. Ở những bệnh nhân có tổn thương tuyến giáp do M. tuberculosis, điều trị bằng phác đồ bốn loại thuốc kháng lao (ví dụ: rifampicin, isoniazid, pyrazinamide, và ethambutol) thường là đủ và đã được chứng minh là dẫn đến sự hồi phục hoàn toàn đối với các chủng không kháng thuốc. Tuy nhiên, đôi khi phẫu thuật hoặc dẫn lưu áp xe phải được thực hiện ngoài việc điều trị kháng lao.
Phẫu thuật cắt tuyến giáp (cắt gần toàn bộ hoặc cắt một bên thùy) chỉ nên được xem xét khi có bằng chứng về nhiễm trùng tuyến giáp dai dẳng hoặc tiến triển (không đáp ứng với điều trị) mặc dù đã dẫn lưu áp xe và điều trị nội khoa. Những bệnh nhân có nhiều ổ áp xe không rõ ràng, ít rời rạc với bằng chứng bệnh dai dẳng hoặc tiến triển mặc dù đã điều trị kháng sinh thích hợp cũng nên được phẫu thuật cắt tuyến giáp. Tuy nhiên, các bác sĩ lâm sàng nên xem xét các nguy cơ và tỷ lệ biến chứng tiềm tàng cao hơn sau phẫu thuật cắt tuyến giáp trong những bối cảnh này do sự hiện diện của tình trạng viêm làm phức tạp việc xác định các dây thần kinh thanh quản quặt ngược và các tuyến cận giáp. Trong những trường hợp như vậy, có thể xem xét việc dẫn lưu áp xe và điều trị nội khoa sau đó là phẫu thuật cắt tuyến giáp chọn lọc sau khi quá trình viêm cấp tính đã được giải quyết.¹
Điểm đặc biệt trong điều trị AST do viêm tuyến giáp sinh mủ từ xoang lê là rạch và dẫn lưu áp xe, điều trị kháng sinh, và phẫu thuật cắt bỏ PSF có hoặc không có cắt một phần tuyến giáp. Đốt điện nội soi đường rò là một phương pháp thay thế chấp nhận được cho phẫu thuật. Tuy nhiên, đây là một thủ thuật mới với dữ liệu hạn chế về kết quả lâu dài.
Hiếm khi, viêm tuyến giáp sinh mủ cấp tính có thể liên quan đến bệnh ác tính của tuyến giáp. Otani và cộng sự đã báo cáo một trường hợp một phụ nữ trưởng thành có các dấu hiệu và triệu chứng của AST và đáp ứng với các thuốc kháng sinh. FNA ban đầu không cho thấy bất kỳ bằng chứng rõ ràng nào về ung thư biểu mô tuyến giáp thể nhú (PTC); tuy nhiên, vùng viêm tuyến giáp của cô đã giảm từ 47 mm xuống 27 mm sau khi điều trị kháng sinh. Tại thời điểm đó, một nhân giáp dễ nhận biết hơn đã được xác định trong mô và bệnh nhân đã được thực hiện FNA lặp lại do các đặc điểm siêu âm đáng lo ngại. Lúc này, kết quả tế bào học từ FNA dương tính với PTC, và được xác nhận bằng bệnh học phẫu thuật. Puthanpurayil và cộng sự cũng báo cáo một trường hợp bệnh nhân 17 tuổi bị AST đã đáp ứng với liệu pháp kháng sinh, và vùng viêm tuyến giáp giảm từ 3 cm xuống 1,5 cm, và được xác nhận là một nhân rời rạc. Bệnh nhân đã được thực hiện FNA lặp lại ngoài bối cảnh viêm cấp tính. Kết quả tế bào học của lần sinh thiết thứ hai nghi ngờ PTC và bệnh ác tính đã được xác nhận bằng mô bệnh học.
Tóm tắt
Tóm lại, viêm tuyến giáp sinh mủ cấp tính là một tình trạng rất hiếm gặp nhưng nguy hiểm. Các yếu tố vật chủ dẫn đến bệnh này bao gồm sự hình thành đường rò xoang lê hoặc các thao tác hay phơi nhiễm khác của tuyến giáp vô trùng với môi trường bên ngoài, chẳng hạn như da hoặc niêm mạc miệng. Mặc dù các tác nhân vi khuẩn là nguyên nhân phổ biến nhất, nhiều tác nhân gây bệnh khác đã được mô tả bao gồm cả M. tuberculosis. Điều trị kịp thời là bắt buộc do nguy cơ nhiễm trùng toàn thân, và sự gần kề của bất kỳ ổ áp xe hoặc khối u nào với các cấu trúc quan trọng ở cổ. Thường thì khi sự hình thành áp xe được xác nhận, cần phải dẫn lưu hoặc điều trị phẫu thuật. Khi được phát hiện sớm, AST có thể được điều trị hiệu quả, nhưng trong các trường hợp tiến triển hơn khác, AST có thể gây tử vong.
BẢNG CHÚ GIẢI THUẬT NGỮ Y HỌC ANH – VIỆT.
CHƯƠNG 5. VIÊM TUYẾN GIÁP SINH MỦ CẤP TÍNH
STT | Thuật ngữ tiếng Anh | Cách phát âm (IPA) | Nghĩa Tiếng Việt |
---|---|---|---|
1 | Acute Suppurative Thyroiditis (AST) | /əˈkjuːt ˈsʌpjʊrətɪv ˌθaɪrɔɪˈdaɪtɪs/ | Viêm tuyến giáp sinh mủ cấp tính |
2 | Incidence | /ˈɪnsɪdəns/ | Tỷ lệ mắc |
3 | Thyroid disease | /ˈθaɪrɔɪd dɪˈziːz/ | Bệnh lý tuyến giáp |
4 | Thyroid gland | /ˈθaɪrɔɪd ɡlænd/ | Tuyến giáp |
5 | Resistant to infection | /rɪˈzɪstənt tu ɪnˈfɛkʃən/ | Kháng lại nhiễm trùng |
6 | Protective factors | /prəˈtɛktɪv ˈfæktərz/ | Yếu tố bảo vệ |
7 | Iodine content | /ˈaɪədaɪn ˈkɒntɛnt/ | Hàm lượng iod |
8 | Vascularity | /ˌvæskjəˈlærəti/ | Mạch máu, sự phân bố mạch máu |
9 | Lymphatic drainage | /lɪmˈfætɪk ˈdreɪnɪdʒ/ | Dẫn lưu bạch huyết |
10 | Encapsulation | /ɪnˌkæpsjəˈleɪʃən/ | Sự tạo vỏ bọc, có vỏ bao |
11 | Case reports | /keɪs rɪˈpɔːrts/ | Báo cáo ca bệnh |
12 | Clinical trials | /ˈklɪnɪkəl ˈtraɪəlz/ | Thử nghiệm lâm sàng |
13 | Diagnosis | /ˌdaɪəɡˈnoʊsɪs/ | Chẩn đoán |
14 | Management | /ˈmænɪdʒmənt/ | Quản lý, điều trị |
15 | Life-threatening | /ˈlaɪfˌθrɛtənɪŋ/ | Đe dọa tính mạng |
16 | Endocrine emergency | /ˈɛndəkrɪn ɪˈmɜːrdʒənsi/ | Cấp cứu nội tiết |
17 | Mortality rate | /mɔːrˈtæləti reɪt/ | Tỷ lệ tử vong |
18 | Complications | /ˌkɒmplɪˈkeɪʃənz/ | Biến chứng |
19 | Abscess | /ˈæbsɛs/ | Áp xe |
20 | Rupture | /ˈrʌptʃər/ | Vỡ |
21 | Esophageal fistula | /ɪˌsɒfəˈdʒiːəl ˈfɪstjʊlə/ | Rò thực quản |
22 | Tracheal fistula | /ˈtreɪkiəl ˈfɪstjʊlə/ | Rò khí quản |
23 | Jugular vein thrombophlebitis | /ˈdʒʌɡjələr veɪn ˌθrɒmboʊflɪˈbaɪtɪs/ | Viêm tắc tĩnh mạch cảnh |
24 | Descending necrotizing mediastinitis | /dɪˈsɛndɪŋ ˈnɛkrəˌtaɪzɪŋ ˌmiːdiəstaɪˈnaɪtɪs/ | Viêm trung thất hoại tử lan xuống |
25 | Septicemia | /ˌsɛptɪˈsiːmiə/ | Nhiễm trùng huyết |
26 | Predisposing factor | /ˌpriːdɪˈspoʊzɪŋ ˈfæktər/ | Yếu tố thuận lợi |
27 | Immunocompromised state | /ˌɪmjənoʊˈkɒmprəmaɪzd steɪt/ | Tình trạng suy giảm miễn dịch |
28 | Pyriform sinus fistula (PSF) | /ˈpɪrɪfɔːrm ˈsaɪnəs ˈfɪstjʊlə/ | Rò xoang lê |
29 | Neck trauma | /nɛk ˈtrɔːmə/ | Chấn thương cổ |
30 | Hemorrhagic spread | /ˌhɛməˈrædʒɪk sprɛd/ | Lan truyền theo đường máu |
31 | Septic emboli | /ˈsɛptɪk ˈɛmbəlaɪ/ | Thuyên tắc nhiễm trùng |
32 | Direct inoculation | /dɪˈrɛkt ɪˌnɒkjəˈleɪʃən/ | Sự xâm nhập/cấy truyền trực tiếp |
33 | Fine needle aspiration (FNA) | /faɪn ˈniːdəl ˌæspəˈreɪʃən/ | Chọc hút tế bào bằng kim nhỏ |
34 | Central line placement | /ˈsɛntrəl laɪn ˈpleɪsmənt/ | Đặt catheter tĩnh mạch trung tâm |
35 | Ruptured esophagus | /ˈrʌptʃərd ɪˈsɒfəɡəs/ | Vỡ thực quản |
36 | Retropharyngeal abscess | /ˌrɛtroʊfəˈrɪndʒiəl ˈæbsɛs/ | Áp xe sau họng |
37 | Microbial pathogens | /maɪˈkroʊbiəl ˈpæθədʒənz/ | Mầm bệnh vi sinh vật |
38 | Gram-positive bacteria | /ɡræm ˈpɒzətɪv bækˈtɪəriə/ | Vi khuẩn Gram dương |
39 | Gram-negative bacteria | /ɡræm ˈnɛɡətɪv bækˈtɪəriə/ | Vi khuẩn Gram âm |
40 | Fungus | /ˈfʌŋɡəs/ | Nấm |
41 | Mycobacteria | /ˌmaɪkoʊbækˈtɪəriə/ | Vi khuẩn lao |
42 | Bacterial etiology | /bækˈtɪəriəl ˌiːtiˈɒlədʒi/ | Nguyên nhân do vi khuẩn |
43 | Neck swelling | /nɛk ˈswɛlɪŋ/ | Sưng cổ |
44 | Redness | /ˈrɛdnəs/ | Đỏ (da) |
45 | Warmth | /wɔːrmθ/ | Nóng (cảm giác) |
46 | Tenderness | /ˈtɛndərnəs/ | Đau khi sờ nắn |
47 | Fever | /ˈfiːvər/ | Sốt |
48 | Staphylococcus | /ˌstæfɪloʊˈkɒkəs/ | Tụ cầu khuẩn |
49 | Streptococcus | /ˌstrɛptəˈkɒkəs/ | Liên cầu khuẩn |
50 | Hematogenous spread | /ˌhiːmətəˈdʒɛnəs sprɛd/ | Lan truyền theo đường máu |
51 | Urinary tract infection | /ˈjʊərɪnəri trækt ɪnˈfɛkʃən/ | Nhiễm trùng đường tiết niệu |
52 | Causative pathogen | /ˈkɔːzətɪv ˈpæθədʒən/ | Tác nhân gây bệnh |
53 | Fungal pathogen | /ˈfʌŋɡəl ˈpæθədʒən/ | Tác nhân gây bệnh do nấm |
54 | Infectious thyroiditis | /ɪnˈfɛkʃəs ˌθaɪrɔɪˈdaɪtɪs/ | Viêm tuyến giáp nhiễm trùng |
55 | Immunosuppressed patients | /ˌɪmjənoʊsəˈprɛst ˈpeɪʃənts/ | Bệnh nhân bị ức chế miễn dịch |
56 | Aspergillus | /ˌæspərˈdʒɪləs/ | Nấm Aspergillus |
57 | Candida | /ˈkændɪdə/ | Nấm Candida |
58 | Cryptococcus | /ˌkrɪptəˈkɒkəs/ | Nấm Cryptococcus |
59 | Coccidioides immitis | /kɒkˌsɪdiˈɔɪdiːz ˈɪmɪtɪs/ | Nấm Coccidioides immitis |
60 | Disseminated infection | /dɪˈsɛmɪneɪtɪd ɪnˈfɛkʃən/ | Nhiễm trùng lan tỏa |
61 | Thyroid function test | /ˈθaɪrɔɪd ˈfʌŋkʃən tɛst/ | Xét nghiệm chức năng tuyến giáp |
62 | Acute neck pain | /əˈkjuːt nɛk peɪn/ | Đau cổ cấp tính |
63 | Thyrotoxicosis | /ˌθaɪroʊˌtɒksɪˈkoʊsɪs/ | Nhiễm độc giáp |
64 | Subacute granulomatous thyroiditis | /səbəˈkjuːt ˌɡrænjəˈloʊmətəs ˌθaɪrɔɪˈdaɪtɪs/ | Viêm tuyến giáp u hạt bán cấp |
65 | Enlarging mass | /ɪnˈlɑːrdʒɪŋ mæs/ | Khối u ngày càng lớn |
66 | Granulomatous infections | /ˌɡrænjəˈloʊmətəs ɪnˈfɛkʃənz/ | Nhiễm trùng u hạt |
67 | Mycobacterium tuberculosis | /ˌmaɪkoʊbækˈtɪəriəm tuːˌbɜːrkjəˈloʊsɪs/ | Vi khuẩn lao |
68 | Tuberculous involvement | /tuːˈbɜːrkjələs ɪnˈvɒlvmənt/ | Tổn thương do lao |
69 | Euthyroid | /ˈjuːθaɪrɔɪd/ | Bình giáp |
70 | Hyperthyroidism | /ˌhaɪpərˈθaɪrɔɪdɪzəm/ | Cường giáp |
71 | Hypothyroidism | /ˌhaɪpoʊˈθaɪrɔɪdɪzəm/ | Suy giáp |
72 | Gland destruction | /ɡlænd dɪˈstrʌkʃən/ | Phá hủy tuyến |
73 | De Quervain’s thyroiditis | /də kɛrˈvɛnz ˌθaɪrɔɪˈdaɪtɪs/ | Viêm tuyến giáp De Quervain |
74 | Histopathologic examination | /ˌhɪstoʊˌpæθəˈlɒdʒɪk ɪɡˌzæmɪˈneɪʃən/ | Xét nghiệm mô bệnh học |
75 | Acid-fast bacilli (AFB) staining | /ˈæsɪd fæst bəˈsɪlaɪ ˈsteɪnɪŋ/ | Nhuộm kháng acid-cồn (AFB) |
76 | Microbiologic culture | /ˌmaɪkroʊˌbaɪəˈlɒdʒɪk ˈkʌltʃər/ | Nuôi cấy vi sinh vật |
77 | Nocardiosis | /noʊˌkɑːrdiˈoʊsɪs/ | Bệnh do Nocardia |
78 | Pulmonary disease | /ˈpʊlməˌnɛri dɪˈziːz/ | Bệnh phổi |
79 | Extrapulmonary sites | /ˌɛkstrəˈpʊlməˌnɛri saɪts/ | Vị trí ngoài phổi |
80 | Central nervous system | /ˈsɛntrəl ˈnɜːrvəs ˈsɪstəm/ | Hệ thần kinh trung ương |
81 | Soft tissue | /sɒft ˈtɪʃuː/ | Mô mềm |
82 | HIV infection | /ˌeɪtʃ aɪ ˈviː ɪnˈfɛkʃən/ | Nhiễm HIV |
83 | Organ transplantation | /ˈɔːrɡən ˌtrænsplænˈteɪʃən/ | Ghép tạng |
84 | Laboratory evaluation | /ˈlæbrəˌtɔːri ɪˌvæljuˈeɪʃən/ | Đánh giá xét nghiệm |
85 | Complete blood count (CBC) | /kəmˈpliːt blʌd kaʊnt/ | Công thức máu toàn bộ |
86 | Differential | /ˌdɪfəˈrɛnʃəl/ | Công thức bạch cầu |
87 | Comprehensive metabolic panel (CMP) | /ˌkɒmprɪˈhɛnsɪv ˌmɛtəˈbɒlɪk ˈpænəl/ | Bảng xét nghiệm chuyển hóa toàn diện |
88 | Serial thyroid function testing | /ˈsɪəriəl ˈθaɪrɔɪd ˈfʌŋkʃən ˈtɛstɪŋ/ | Xét nghiệm chức năng tuyến giáp hàng loạt |
89 | Erythrocyte sedimentation rate (ESR) | /ɪˈrɪθroʊsaɪt ˌsɛdɪmɛnˈteɪʃən reɪt/ | Tốc độ lắng hồng cầu |
90 | C-reactive protein (CRP) | /si riˈæktɪv ˈproʊtiːn/ | Protein phản ứng C |
91 | Urine analysis | /ˈjʊərɪn əˈnæləsɪs/ | Phân tích nước tiểu |
92 | Urine culture | /ˈjʊərɪn ˈkʌltʃər/ | Cấy nước tiểu |
93 | Blood culture | /blʌd ˈkʌltʃər/ | Cấy máu |
94 | Antibiotic sensitivity | /ˌæntibaɪˈɒtɪk ˌsɛnsɪˈtɪvəti/ | Kháng sinh đồ |
95 | Preformed thyroxine | /ˌpriːˈfɔːrmd θaɪˈrɒksiːn/ | Thyroxine đã được tạo sẵn |
96 | Triiodothyronine | /ˌtraɪaɪˌoʊdoʊˈθaɪrəniːn/ | Triiodothyronine |
97 | Thyroid follicles | /ˈθaɪrɔɪd ˈfɒlɪkəlz/ | Nang tuyến giáp |
98 | Physical examination | /ˈfɪzɪkəl ɪɡˌzæmɪˈneɪʃən/ | Khám thực thể |
99 | Sternocleidomastoid abscess | /ˌstɜːrnoʊˌklaɪdoʊˈmæstɔɪd ˈæbsɛs/ | Áp xe cơ ức đòn chũm |
100 | Parathyroid hemorrhage | /ˌpærəˈθaɪrɔɪd ˈhɛmərɪdʒ/ | Xuất huyết tuyến cận giáp |
101 | Lymph node suppuration | /lɪmf noʊd ˌsʌpjəˈreɪʃən/ | Hạch bạch huyết hóa mủ |
102 | Thyroglossal duct cyst infection | /ˌθaɪroʊˈɡlɒsəl dʌkt sɪst ɪnˈfɛkʃən/ | Nhiễm trùng nang giáp lưỡi |
103 | Aggressive thyroid cancer | /əˈɡrɛsɪv ˈθaɪrɔɪd ˈkænsər/ | Ung thư tuyến giáp ác tính/xâm lấn |
104 | Thyroid nodule/cyst hemorrhage | /ˈθaɪrɔɪd ˈnɒdjuːl/sɪst ˈhɛmərɪdʒ/ | Xuất huyết nhân/nang tuyến giáp |
105 | Ultrasonography (US) | /ˌʌltrəsəˈnɒɡrəfi/ | Siêu âm |
106 | Computed tomography (CT) | /kəmˈpjuːtɪd təˈmɒɡrəfi/ | Chụp cắt lớp vi tính |
107 | Imaging modalities | /ˈɪmɪdʒɪŋ moʊˈdælətiz/ | Phương thức chẩn đoán hình ảnh |
108 | Thyroid inflammation | /ˈθaɪrɔɪd ˌɪnfləˈmeɪʃən/ | Viêm tuyến giáp |
109 | Low-density areas | /loʊ ˈdɛnsəti ˈɛəriəz/ | Vùng giảm đậm độ |
110 | Lobular swellings | /ˈlɒbjələr ˈswɛlɪŋz/ | Sưng dạng thùy nhỏ |
111 | Nonspecific | /ˌnɒnspəˈsɪfɪk/ | Không đặc hiệu |
112 | Hypoechoic areas | /ˌhaɪpoʊɛˈkoʊɪk ˈɛəriəz/ | Vùng giảm âm |
113 | Perithyroidal | /ˌpɛrɪˈθaɪrɔɪdəl/ | Quanh tuyến giáp |
114 | Effacement of the planes | /ɪˈfeɪsmənt əv ðə pleɪnz/ | Sự xóa mờ các mặt phẳng |
115 | Subacute painful thyroiditis | /səbəˈkjuːt ˈpeɪnfəl ˌθaɪrɔɪˈdaɪtɪs/ | Viêm tuyến giáp đau bán cấp |
116 | Prescription | /prɪˈskrɪpʃən/ | Kê đơn |
117 | Prednisone | /ˈprɛdnɪsoʊn/ | Prednisone (tên thuốc) |
118 | Adverse impact | /ədˈvɜːrs ˈɪmpækt/ | Tác động bất lợi |
119 | White blood cell count | /waɪt blʌd sɛl kaʊnt/ | Số lượng bạch cầu |
120 | Iodine scintigraphy scan | /ˈaɪədaɪn ˌsɪnˈtɪɡrəfi skæn/ | Xạ hình iod |
121 | Radioactive iodine uptake | /ˌreɪdioʊˈæktɪv ˈaɪədaɪn ˈʌpteɪk/ | Độ tập trung iod phóng xạ |
122 | Diffuse heterogenicity | /dɪˈfjuːs ˌhɛtəroʊdʒəˈniːəti/ | Cấu trúc không đồng nhất lan tỏa |
123 | Low-intensity vascular flow | /loʊ ɪnˈtɛnsəti ˈvæskjələr floʊ/ | Dòng chảy mạch máu cường độ thấp |
124 | Ipsilateral hypopharynx | /ˌɪpsɪˈlætərəl ˌhaɪpoʊˈfærɪŋks/ | Hạ họng cùng bên |
125 | Thyroid shifting/deformity | /ˈθaɪrɔɪd ˈʃɪftɪŋ/ˌdiːfɔːrˈmɪti/ | Sự dịch chuyển/biến dạng tuyến giáp |
126 | Sensitivity | /ˌsɛnsɪˈtɪvəti/ | Độ nhạy |
127 | Specificity | /ˌspɛsɪˈfɪsəti/ | Độ đặc hiệu |
128 | Cytology | /saɪˈtɒlədʒi/ | Tế bào học |
129 | Radionuclide imaging | /ˌreɪdioʊˈnuːklaɪd ˈɪmɪdʒɪŋ/ | Chẩn đoán hình ảnh bằng đồng vị phóng xạ |
130 | Focal decreased uptake | /ˈfoʊkəl dɪˈkriːst ˈʌpteɪk/ | Giảm hấp thu khu trú |
131 | Diffuse decreased uptake | /dɪˈfjuːs dɪˈkriːst ˈʌpteɪk/ | Giảm hấp thu lan tỏa |
132 | Magnetic resonance imaging (MRI) | /mæɡˈnɛtɪk ˈrɛzənəns ˈɪmɪdʒɪŋ/ | Chụp cộng hưởng từ |
133 | Pharyngeal pouch anomaly | /fəˈrɪndʒiəl paʊtʃ əˈnɒməli/ | Bất thường túi hầu |
134 | Pediatric patients | /ˌpiːdiˈætrɪk ˈpeɪʃənts/ | Bệnh nhi |
135 | Recurrent AST | /rɪˈkɜːrənt eɪ ɛs tiː/ | Viêm tuyến giáp sinh mủ cấp tính tái phát |
136 | Anterior neck abscess | /ænˈtɪəriər nɛk ˈæbsɛs/ | Áp xe cổ trước |
137 | Direct laryngoscopy | /dɪˈrɛkt ˌlærɪŋˈɡɒskəpi/ | Nội soi thanh quản trực tiếp |
138 | Barium swallow | /ˈbæriəm ˈswɒloʊ/ | Chụp X-quang có uống bari |
139 | Late inflammatory stages | /leɪt ɪnˈflæmətɔːri ˈsteɪdʒɪz/ | Giai đoạn viêm muộn |
140 | Inpatient hospital facility | /ˈɪnˌpeɪʃənt ˈhɒspɪtəl fəˈsɪləti/ | Cơ sở bệnh viện nội trú |
141 | Monitored setting | /ˈmɒnɪtərd ˈsɛtɪŋ/ | Môi trường được theo dõi |
142 | Stabilization | /ˌsteɪbəlaɪˈzeɪʃən/ | Sự ổn định |
143 | Respiratory function | /rɪˈspaɪərətɔːri ˈfʌŋkʃən/ | Chức năng hô hấp |
144 | Cardiac function | /ˈkɑːrdiæk ˈfʌŋkʃən/ | Chức năng tim mạch |
145 | Diagnostic evaluation | /ˌdaɪəɡˈnɒstɪk ɪˌvæljuˈeɪʃən/ | Đánh giá chẩn đoán |
146 | Empiric broad-spectrum antibiotic | /ɛmˈpɪrɪk brɔːd ˈspɛktrəm ˌæntibaɪˈɒtɪk/ | Kháng sinh phổ rộng theo kinh nghiệm |
147 | Tissue sampling | /ˈtɪʃuː ˈsæmplɪŋ/ | Lấy mẫu mô |
148 | Open surgical procedure | /ˈoʊpən ˈsɜːrdʒɪkəl prəˈsiːdʒər/ | Thủ thuật phẫu thuật mở |
149 | Excision | /ɪkˈsɪʒən/ | Cắt bỏ |
150 | Drainage | /ˈdreɪnɪdʒ/ | Dẫn lưu |
151 | Conservative treatments | /kənˈsɜːrvətɪv ˈtriːtmənts/ | Điều trị bảo tồn |
152 | Ultrasound-guided drainage | /ˌʌltrəsaʊnd ˈɡaɪdɪd ˈdreɪnɪdʒ/ | Dẫn lưu dưới hướng dẫn của siêu âm |
153 | Loculated | /ˈlɒkjəleɪtɪd/ | Có nhiều vách ngăn |
154 | Needle drainage | /ˈniːdəl ˈdreɪnɪdʒ/ | Dẫn lưu bằng kim |
155 | Definitive treatment | /dɪˈfɪnətɪv ˈtriːtmənt/ | Điều trị dứt điểm |
156 | Surgical drainage | /ˈsɜːrdʒɪkəl ˈdreɪnɪdʒ/ | Dẫn lưu bằng phẫu thuật |
157 | Comprised airways | /kəmˈpraɪzd ˈɛərweɪz/ | Đường thở bị chèn ép |
158 | Urgent | /ˈɜːrdʒənt/ | Khẩn cấp |
159 | Transcutaneous drainage | /ˌtrænzkjuːˈteɪniəs ˈdreɪnɪdʒ/ | Dẫn lưu qua da |
160 | Opportunistic infections | /ˌɒpərtjuːˈnɪstɪk ɪnˈfɛkʃənz/ | Nhiễm trùng cơ hội |
161 | Immunocompromised host | /ˌɪmjənoʊˈkɒmprəmaɪzd hoʊst/ | Vật chủ suy giảm miễn dịch |
162 | Systemic antifungal therapy | /sɪˈstɛmɪk ˌæntiˈfʌŋɡəl ˈθɛrəpi/ | Liệu pháp kháng nấm toàn thân |
163 | Aggressive surgical debridement | /əˈɡrɛsɪv ˈsɜːrdʒɪkəl dɪˈbriːdmənt/ | Cắt lọc phẫu thuật tích cực |
164 | Quadruple antituberculous therapy | /kwɒˈdruːpəl ˌæntiˌtjuːbərˈkjuːləs ˈθɛrəpi/ | Phác đồ bốn thuốc kháng lao |
165 | Nonresistant strains | /ˌnɒnrɪˈzɪstənt streɪnz/ | Chủng không kháng thuốc |
166 | Surgical thyroidectomy | /ˈsɜːrdʒɪkəl ˌθaɪrɔɪˈdɛktəmi/ | Phẫu thuật cắt tuyến giáp |
167 | Near-total thyroidectomy | /nɪər ˈtoʊtəl ˌθaɪrɔɪˈdɛktəmi/ | Cắt tuyến giáp gần toàn bộ |
168 | Hemithyroidectomy | /ˌhɛmiˌθaɪrɔɪˈdɛktəmi/ | Cắt một bên thùy tuyến giáp |
169 | Persistent | /pərˈsɪstənt/ | Dai dẳng |
170 | Progressive | /prəˈɡrɛsɪv/ | Tiến triển |
171 | Nonresponsive to treatment | /ˌnɒnrɪˈspɒnsɪv tu ˈtriːtmənt/ | Không đáp ứng với điều trị |
172 | Medical therapy | /ˈmɛdɪkəl ˈθɛrəpi/ | Điều trị nội khoa |
173 | Poorly defined | /ˈpʊərli dɪˈfaɪnd/ | Không rõ ràng |
174 | Less discrete abscesses | /lɛs dɪˈskriːt ˈæbsɛsiːz/ | Áp xe ít rời rạc |
175 | Recurrent laryngeal nerves | /rɪˈkɜːrənt ləˈrɪndʒiəl nɜːrvz/ | Thần kinh thanh quản quặt ngược |
176 | Parathyroid glands | /ˌpærəˈθaɪrɔɪd ɡlændz/ | Tuyến cận giáp |
177 | Elective thyroidectomy | /ɪˈlɛktɪv ˌθaɪrɔɪˈdɛktəmi/ | Phẫu thuật cắt tuyến giáp chọn lọc |
178 | Abscess incision | /ˈæbsɛs ɪnˈsɪʒən/ | Rạch áp xe |
179 | Antimicrobial treatment | /ˌæntimaɪˈkroʊbiəl ˈtriːtmənt/ | Điều trị kháng sinh |
180 | Surgical removal | /ˈsɜːrdʒɪkəl rɪˈmuːvəl/ | Cắt bỏ bằng phẫu thuật |
181 | Partial thyroidectomy | /ˈpɑːrʃəl ˌθaɪrɔɪˈdɛktəmi/ | Cắt một phần tuyến giáp |
182 | Endoscopic electrocauterization | /ˌɛndoʊˈskɒpɪk ɪˌlɛktroʊˌkɔːtəraɪˈzeɪʃən/ | Đốt điện nội soi |
183 | Long-term outcomes | /lɔŋ tɜːrm ˈaʊtˌkʌmz/ | Kết quả lâu dài |
184 | Thyroid malignancy | /ˈθaɪrɔɪd məˈlɪɡnənsi/ | Bệnh ác tính của tuyến giáp |
185 | Overt evidence | /oʊˈvɜːrt ˈɛvɪdəns/ | Bằng chứng rõ ràng |
186 | Papillary thyroid carcinoma (PTC) | /ˈpæpɪˌlɛri ˈθaɪrɔɪd ˌkɑːrsɪˈnoʊmə/ | Ung thư biểu mô tuyến giáp thể nhú |
187 | Inflammatory area | /ɪnˈflæmətɔːri ˈɛəriə/ | Vùng viêm |
188 | Recognizable thyroid nodule | /ˌrɛkəɡˈnaɪzəbəl ˈθaɪrɔɪd ˈnɒdjuːl/ | Nhân giáp có thể nhận biết được |
189 | Repeat FNA | /rɪˈpiːt ɛf ɛn eɪ/ | Chọc hút tế bào bằng kim nhỏ lặp lại |
190 | Worrisome ultrasound features | /ˈwʌrisəm ˈʌltrəsaʊnd ˈfiːtʃərz/ | Đặc điểm siêu âm đáng lo ngại |
191 | FNA cytology | /ɛf ɛn eɪ saɪˈtɒlədʒi/ | Tế bào học từ FNA |
192 | Surgical pathology | /ˈsɜːrdʒɪkəl pəˈθɒlədʒi/ | Bệnh học phẫu thuật |
193 | Discrete nodule | /dɪˈskriːt ˈnɒdjuːl/ | Nhân rời rạc |
194 | Histopathology | /ˌhɪstoʊpəˈθɒlədʒi/ | Mô bệnh học |
195 | Host factors | /hoʊst ˈfæktərz/ | Yếu tố vật chủ |
196 | Sterile thyroid | /ˈstɛraɪl ˈθaɪrɔɪd/ | Tuyến giáp vô trùng |
197 | Oral mucosa | /ˈɔːrəl mjuːˈkoʊsə/ | Niêm mạc miệng |
198 | Systemic infection | /sɪˈstɛmɪk ɪnˈfɛkʃən/ | Nhiễm trùng toàn thân |
199 | Vital neck structures | /ˈvaɪtəl nɛk ˈstrʌktʃərz/ | Cấu trúc quan trọng ở cổ |
200 | Deadly | /ˈdɛdli/ | Gây tử vong |
TÀI LIỆU THAM KHẢO
- Paes J.E., Burman K.D., Cohen J., et. al.: Acute bacterial suppurative thyroiditis: a clinical review and expert opinion. Thyroid: Official Journal of the American Thyroid Association 2010; 20: pp. 247-255.
- Pearce E.N., Farwell A.P., Braverman L.E.: Thyroiditis. The New England Journal of Medicine 2003; 348: pp. 2646-2655.
- Chen H.W., Tseng F.Y., Su D.H., Chang Y.L., Chang T.C.: Secondary infection and ischemic necrosis after fine needle aspiration for a painful papillary thyroid carcinoma: a case report. Acta Cytol 2006; 50: pp. 217-220.
- Chrobok V., Celakovsky P., Nunez-Fernandez D., Simakova E.: Acute purulent thyroiditis with retropharyngeal and retrotracheal abscesses. J Laryngol Otol 2000; 114: pp. 151-153.
- Lu W.H., Feng L., Sang J.Z., et. al.: Various presentations of fourth branchial pouch sinus tract during surgery. Acta Otolaryngol 2012; 132: pp. 540-545.
- Mollar-Puchades M.A., Camara-Gomez R., Perez-Guillen V., Benavides-Gabernet M., Gomez-Vela J., Pinon-Selles F.: Thyroid hematoma and infectious thyroiditis after a neck injury. Thyroid: Official Journal of the American Thyroid Association 2006; 16: pp. 421-422.
- Yildar M., Demirpolat G., Aydin M.: Acute suppurative thyroiditis accompanied by thyrotoxicosis after fine-needle aspiration: treatment with catheter drainage. J Clin Diagn Res 2014; 8: pp. ND12-ND14.
- Bravo E., Grayev A.: Thyroid abscess as a complication of bacterial throat infection. J Radiol Case Rep 2011; 5: pp. 1-7.
- Yan S., Patti L.: Methicillin-sensitive Staphylococcus aureus suppurative thyroiditis with thyrotoxicosis. Case Rep Emerg Med 2017; 2017:
- Wu C., Zhang Y., Gong Y., et. al.: Two cases of bacterial suppurative thyroiditis caused by Streptococcus anginosus . Endocr Pathol 2013; 24: pp. 49-53.
- Akdemir Z., Karaman E., Akdeniz H., Alptekin C., Arslan H.: Giant thyroid abscess related to postpartum Brucella infection. Case Rep Infect Dis 2015; 2015:
- Mousa A.R., al-Mudallal D.S., Marafie A.: Brucella thyroiditis. J Infect 1989; 19: pp. 287-288.
- Spitzer M., Alexanian S., Farwell A.P.: Thyrotoxicosis with post-treatment hypothyroidism in a patient with acute suppurative thyroiditis due to porphyromonas. Thyroid: Official Journal of the American Thyroid Association 2012; 22: pp. 97-100.
- Kazi S., Liu H., Jiang N., et. al.: Salmonella thyroid abscess in human immunodeficiency virus-positive man: a diagnostic pitfall in fine-needle aspiration biopsy of thyroid lesions. Diagn Cytopathol 2015; 43: pp. 36-39.
- King C., Clement S., Katugaha S., Brown A.W.: Fungal thyroiditis in a lung transplant recipient. BMJ Case Rep 2018; pp. 2018.
- Ataca P., Atilla E., Saracoglu P., et. al.: Aspergillus thyroiditis after allogeneic hematopoietic stem cell transplantation. Case Rep Hematol 2015; 2015:
- Badawy S.M., Becktell K.D., Muller W.J., Schneiderman J.: Aspergillus thyroiditis: first antemortem case diagnosed by fine-needle aspiration culture in a pediatric stem cell transplant patient. Transpl Infect Dis 2015; 17: pp. 868-871.
- Massolt E.T., Rijneveld A.W., Vernooij M.W., Kevenaar M.E., van Kemenade F.J., Peeters R.P.: Acute Candida thyroiditis complicated by abscess formation in a severely immunocompromised patient. The Journal of Clinical Endocrinology and Metabolism 2014; 99: pp. 3952-3953.
- Avram A.M., Sturm C.A., Michael C.W., Sisson J.C., Jaffe C.A.: Cryptococcal thyroiditis and hyperthyroidism. Thyroid: Official Journal of the American Thyroid Association 2004; 14: pp. 471-474.
- Moore J.B., Hoang T.D., Valentine J.C., Maves R.C.: Coccidioidal thyroiditis. Endocr Pract 2016; 22: pp. 766.
- McAninch E.A., Xu C., Lagari V.S., Kim B.W.: Coccidiomycosis thyroiditis in an immunocompromised host post-transplant: case report and literature review. The Journal of Clinical Endocrinology and Metabolism 2014; 99: pp. 1537-1542.
- Goldani L.Z., Zavascki A.P., Maia A.L.: Fungal thyroiditis: an overview. Mycopathologia 2006; 161: pp. 129-139.
- Alvi M.M., Meyer D.S., Hardin N.J., Dekay J.G., Marney A.M., Gilbert M.P.: Aspergillus thyroiditis: a complication of respiratory tract infection in an immunocompromised patient. Case Rep Endocrinol 2013; 2013:
- Nguyen J., Manera R., Minutti C.: Aspergillus thyroiditis: a review of the literature to highlight clinical challenges. Eur J Clin Microbiol Infect Dis 2012; 31: pp. 3259-3264.
- Hornef M.W., Schopohl J., Zietz C., et. al.: Thyrotoxicosis induced by thyroid involvement of disseminated Aspergillus fumigatus infection. J Clin Microbiol 2000; 38: pp. 886-887.
- Santiago M., Martinez J.H., Palermo C., et. al.: Rapidly growing thyroid mass in an immunocompromised young male adult. Case Rep Endocrinol 2013; 2013:
- Thada N.D., Prasad S.C., Alva B., Pokharel M., Prasad K.C.: A rare case of suppurative aspergillosis of the thyroid. Case Rep Otolaryngol 2013; 2013:
- Parmar H., Hashmi M., Rajput A., Patankar T., Castillo M.: Acute tuberculous abscess of the thyroid gland. Australas Radiol 2002; 46: pp. 186-188.
- Raman L., Murray J., Banka R.: Primary tuberculosis of the thyroid gland: an unexpected cause of thyrotoxicosis. BMJ Case Rep 2014; pp. 2014.
- Chaudhary A., Nayak B., Guleria S., Arora R., Gupta R., Sharma M.C.: Tuberculosis of the thyroid presenting as multinodular goiter with hypothyroidism: a rare presentation. Indian J Pathol Microbiol 2010; 53: pp. 579-581.
- Ozekinci S., Mizrak B., Saruhan G., Senturk S.: Histopathologic diagnosis of thyroid tuberculosis. Thyroid: Official Journal of the American Thyroid Association 2009; 19: pp. 983-986.
- Majid U., Islam N.: Thyroid tuberculosis: a case series and a review of the literature. Journal of Thyroid Research 2011; 2011:
- Trivedi D.P., Bhagat R., Nakanishi Y., Wang A., Moroz K., Falk N.K.: Granulomatous thyroiditis: a case report and literature review. Ann Clin Lab Sci 2017; 47: pp. 620-624.
- Carriere C., Marchandin H., Andrieu J.M., Vandome A., Perez C.: Nocardia thyroiditis: unusual location of infection. J Clin Microbiol 1999; 37: pp. 2323-2325.
- Teckie G., Bhana S.A., Tsitsi J.M., Shires R.: Thyrotoxicosis followed by hypothyroidism due to suppurative thyroiditis caused by Nocardia brasiliensis in a patient with advanced acquired immunodeficiency syndrome. Eur Thyroid J 2014; 3: pp. 65-68.
- Osborn J.D., Cariello P.F., Pena E., Lee C.J.: Nocardia thyroiditis after allogeneic hematopoietic cell transplantation. Leuk Lymphoma 2019; pp. 1-4.
- Masuoka H., Miyauchi A., Tomoda C., et. al.: Imaging studies in sixty patients with acute suppurative thyroiditis. Thyroid: Official Journal of the American Thyroid Association 2011; 21: pp. 1075-1080.
- Nicoucar K., Giger R., Pope H.G., Jaecklin T., Dulguerov P.: Management of congenital fourth branchial arch anomalies: a review and analysis of published cases. J Pediatr Surg 2009; 44: pp. 1432-1439.
- Ilyin A., Zhelonkina N., Severskaya N., Romanko S.: Nonsurgical management of thyroid abscess with sonographically guided fine needle aspiration. J Clin Ultrasound 2007; 35: pp. 333-337.
- uz-Zaman M., Hussain R., Mirza M.K., Khan K.A., Khan G.M., Ahmad M.N.: Isolated tuberculous thyroiditis as solitary thyroid nodule. J Coll Physicians Surg Pak 2008; 18: pp. 121-122.
- Kondo T.: Acute suppurative thyroiditis secondary to pyriform sinus fistula. Lancet Infect Dis 2019; 19: pp. 447.
- Lammers D., Campbell R., Davila J., MacCormick J.: Bilateral piriform sinus fistulas: a case study and review of management options. J Otolaryngol Head Neck Surg 2018; 47: pp. 16.
- Ishinaga H., Kobayashi M., Qtsu K., et. al.: Endoscopic electrocauterization of pyriform sinus fistula. Eur Arch Otorhinolaryngol 2017; 274: pp. 3927-3931.
- Otani H., Notsu M., Koike S., et. al.: Acute suppurative thyroiditis caused by thyroid papillary carcinoma in the right thyroid lobe of a healthy woman. Thyroid Res 2018; 11: pp. 4.
- Kalladi Puthanpurayil S., Francis G.L., Kraft A.O., Prasad U., Petersson R.S.: Papillary thyroid carcinoma presenting as acute suppurative thyroiditis: a case report and review of the literature. Int J Pediatr Otorhinolaryngol 2018; 105: pp. 12-15.