Cẩm nang Hô hấp Can thiệp. Practical Guide to Interventional Pulmonology
Bản quyền (C) 2024 Nhà xuất bản Elsevier.
Ts.Bs. Lê Nhật Huy – Ths.Bs. Lê Đình Sáng (Dịch và chú giải)
Chương 5: Sinh thiết lạnh xuyên phế quản trong các Bệnh phổi lan tỏa
Transbronchial Cryobiopsy for Diffuse Lung Diseases
Fabien Maldonado; Otis B Rickman; Matthew Aboudara
Practical Guide to Interventional Pulmonology, 5, 35-47
MỤC LỤC CHƯƠNG
GIỚI THIỆU CHUẨN BỊ TRƯỚC THỦ THUẬT Lựa chọn bệnh nhân Trang thiết bị Nhân sự Bối cảnh thực hiện KỸ THUẬT THỦ THUẬT Tiếp cận bằng ống soi phế quản mềm Tiếp cận bằng ống soi phế quản cứng BIẾN CHỨNG BẰNG CHỨNG Hiệu suất chẩn đoán chung của Sinh thiết lạnh xuyên phế quản Sinh thiết lạnh xuyên phế quản so với Sinh thiết xuyên phế quản Sinh thiết lạnh xuyên phế quản so với Sinh thiết phổi ngoại khoa HƯỚNG PHÁT TRIỂN TRONG TƯƠNG LAI TÓM TẮT |
GIỚI THIỆU
Sinh thiết lạnh xuyên phế quản (Transbronchial cryobiopsy – TBCB) là một kỹ thuật tương đối mới trong chẩn đoán bệnh phổi mô kẽ lan tỏa (diffuse parenchymal lung disease – DPLD). Cơ sở lý luận cơ bản cho sự phát triển của TBCB dựa trên sự thua kém của sinh thiết xuyên phế quản bằng kìm (forceps transbronchial biopsies – TBBx) tiêu chuẩn so với sinh thiết phổi ngoại khoa (surgical lung biopsies – SLBs) trong chẩn đoán DPLD. Điều này là do kích thước mẫu bệnh phẩm nhỏ và sai số lấy mẫu của TBBx. Do đó, khuyến cáo không nên thực hiện TBBx trong đánh giá chẩn đoán viêm phổi mô kẽ thông thường (usual interstitial pneumonia – UIP), một dạng tổn thương mô bệnh học tương ứng với xơ phổi vô căn (idiopathic pulmonary fibrosis – IPF). Ngoài ra, ngày càng có nhiều nhận thức rằng SLB có nguy cơ bệnh tật và tử vong không thể chấp nhận được đối với cả bác sĩ lâm sàng và bệnh nhân. TBCB được phát triển với ba mục tiêu: (1) lấy được các mẫu mô đủ lớn, đại diện cho quá trình bệnh lý tiềm ẩn và ảnh hưởng tích cực đến việc ra quyết định chẩn đoán của một hội đồng đa chuyên khoa (multidisciplinary discussion – MDD), (2) cung cấp độ chính xác chẩn đoán gần bằng SLB, và (3) có ít biến chứng hơn SLB.
Thủ thuật này ngày càng trở nên phổ biến, với các dữ liệu gần đây cho thấy sự tương quan tốt với SLB. Gần đây, nó đã được khuyến nghị như một xét nghiệm chẩn đoán gợi ý trong đánh giá viêm phổi tăng mẫn cảm dạng xơ hóa. TBCB là một thủ thuật được thực hiện qua nội soi phế quản ống mềm hoặc ống cứng dưới gây mê toàn thân, trong đó một đầu dò lạnh mềm được đưa đến các vị trí tổn thương đã được lên kế hoạch trước trong phổi dựa trên phim chụp cắt lớp vi tính độ phân giải cao (high-resolution computed tomography – HRCT). Đầu dò lạnh sau đó được làm đông trong 3-5 giây (đôi khi lâu hơn tùy thuộc vào thời gian cần thiết để tạo ra một quả cầu băng 5 mm ở đầu dò) và mô dính vào được lấy ra nguyên khối cùng với đầu dò. Phương pháp này đã cho phép lấy được các mẫu bệnh phẩm lớn hơn và nguyên vẹn hơn một cách nhất quán, không có hiện tượng dập nát so với kìm sinh thiết TBBx truyền thống (Hình 5.1).
Các hướng dẫn gần đây đã được phát triển để tạo điều kiện chuẩn hóa TBCB nhằm đảm bảo an toàn cho bệnh nhân và tối ưu hóa hiệu suất chẩn đoán.
CHUẨN BỊ TRƯỚC THỦ THUẬT
Các nguyên tắc chung để thực hiện TBCB bao gồm (1) được đào tạo phù hợp về kỹ thuật, (2) lựa chọn bệnh nhân phù hợp, (3) gây mê toàn thân với ống nội khí quản (endotracheal tube – ETT) hoặc nội soi phế quản ống cứng, (4) đặt bóng chẹn dự phòng, và (5) hướng dẫn của màn huỳnh quang tăng sáng.
Tầm quan trọng của việc đào tạo bài bản về kỹ thuật, dù là trong chương trình đào tạo chuyên sâu về hô hấp can thiệp hay qua sự hướng dẫn của một bác sĩ nội soi phế quản có kinh nghiệm qua nhiều ca, là không thể nhấn mạnh hơn. Để thực hiện thủ thuật này một cách an toàn và duy trì tỷ lệ biến chứng tương đương với các báo cáo trong y văn đã được bình duyệt, đội ngũ nội soi phế quản phải có chuyên môn trong việc xử trí chảy máu đường thở đe dọa tính mạng và tràn khí màng phổi áp lực. Việc thành thạo với bóng chẹn phế quản là bắt buộc, cũng như chuyên môn về nội soi phế quản ống cứng.
Lựa chọn bệnh nhân
Mặc dù không có tiêu chí cụ thể nào cho việc lựa chọn bệnh nhân để đánh giá TBCB, nhìn chung, việc lựa chọn bệnh nhân nên tương tự như quy trình dành cho SLB. Xây dựng một danh sách kiểm tra đánh giá trước thủ thuật đơn giản sẽ giúp đảm bảo lựa chọn bệnh nhân phù hợp và an toàn cho bệnh nhân (Bảng 5.1):
- Sự ổn định lâm sàng: Một quy tắc chung là nếu một bệnh nhân không phù hợp với SLB, thì họ có lẽ cũng không phù hợp với TBCB. Nếu bệnh nhân có các dấu hiệu hoặc triệu chứng lâm sàng phù hợp với tình trạng DPLD đang xấu đi, đặc biệt nếu nghi ngờ có đợt cấp của IPF, thì nên hủy bỏ thủ thuật. Khó thở tăng dần, suy giảm nhanh chóng hoặc tiến triển khả năng khuếch tán carbon monoxide (DLCO), hoặc các dấu hiệu của tổn thương kính mờ tiến triển đều là những dấu hiệu cho thấy quá trình bệnh đang xấu đi. Mặc dù TBCB đã được thực hiện ở những bệnh nhân thở máy, chúng tôi đề nghị rằng trong trường hợp không có dữ liệu chứng minh kết quả cải thiện cho bệnh nhân, điều này không nên được xem xét.
- Thuốc: Các thuốc chống đông, clopidogrel, ticagrelor, các thuốc chống kết tập tiểu cầu khác, aspirin và các thực phẩm chức năng thảo dược làm tăng nguy cơ chảy máu nên được ngưng sử dụng.
- Dữ liệu xét nghiệm: Tỷ lệ chuẩn hóa quốc tế (International normalized ratio – INR) phải <1,5 và số lượng tiểu cầu >50.000. Chưa có giá trị ngưỡng cụ thể nào được thiết lập cho creatinine và nitơ urê máu, nhưng nên thận trọng tránh TBCB ở những bệnh nhân mắc bệnh thận giai đoạn cuối (end-stage renal disease – ESRD) đang lọc máu cho đến khi có thêm dữ liệu.
- Đo chức năng hô hấp: DLCO phải >35%, dung tích sống gắng sức (forced vital capacity – FVC) >50% và dung tích toàn phổi (total lung capacity – TLC) >50% giá trị dự đoán. DLCO <35% làm tăng khả năng xảy ra các kết quả bất lợi và tử vong sau 30 và 90 ngày.
- Thiếu oxy: hoặc khi thở oxy 2 L/phút qua ống thông mũi được một số người coi là yêu cầu, trong khi những người khác coi bất kỳ việc sử dụng oxy bổ sung nào cũng là một chống chỉ định. Các kỹ thuật trong thủ thuật để đánh giá khả năng bệnh nhân chịu đựng an toàn tình trạng thiếu oxy thoáng qua quanh thời điểm sinh thiết sẽ được trình bày chi tiết sau.
- Béo phì: Không nên có tình trạng béo bụng đáng kể. Chỉ số khối cơ thể (BMI) < được một số người coi là giá trị ngưỡng hợp lý. Béo bụng đáng kể có thể gây khó khăn trong việc hoàn thành thủ thuật do sự phát triển nhanh chóng của xẹp phổi và tăng nguy cơ thiếu oxy máu quanh thủ thuật.
- Tăng áp động mạch phổi: Siêu âm tim qua thành ngực thường là đủ và được khuyến nghị thực hiện trước thủ thuật vì nhiều bệnh nhân DPLD có thể có tăng áp động mạch phổi cùng tồn tại. Áp lực tâm thu động mạch phổi dưới 50 mmHg với chức năng thất phải bình thường được khuyến nghị. Một số trung tâm sử dụng BNP như một dấu ấn thay thế để loại trừ tăng áp động mạch phổi đáng kể.
- Các bệnh lý đi kèm: Tăng huyết áp không kiểm soát, suy tim sung huyết, bệnh tim thiếu máu cục bộ, bệnh thận giai đoạn cuối đang lọc máu, hẹp van động mạch chủ nặng, bệnh khí phế thũng trung tâm tiểu thùy hoặc bệnh phổi bóng khí đáng kể ở khu vực sinh thiết, và bệnh huyết khối tắc mạch không thể ngưng thuốc chống đông hoặc có rối loạn chức năng tim phải đáng kể được coi là chống chỉ định đối với TBCB.
Trang thiết bị
- Đầu dò lạnh ERBE 1,9 mm hoặc 2,4 mm (ERBE, Marietta, GA, Hoa Kỳ)
- Máy áp lạnh ERBE với khí hoặc
- Ống soi phế quản mềm với kênh làm việc tối thiểu 2,8 mm cho đầu dò 2,4 mm (khuyến nghị kênh làm việc lớn hơn để có khả năng hút lớn hơn nếu không sử dụng nội soi phế quản ống cứng)
- Ống soi phế quản cứng (tùy thuộc vào người thực hiện)
- Ống hút cứng (tùy thuộc vào người thực hiện)
- Bóng chẹn phế quản (bóng Arndt hoặc Fogarty; Arndt 7 hoặc 9 French; bóng phải đủ lớn để khi bơm phồng, nó sẽ làm tắc phế quản phân thùy hoặc phế quản gốc gần vị trí sinh thiết)
- Ống nội khí quản (tiêu chuẩn hoặc có gia cố bằng dây thép)
- Máy soi X-quang C-arm
- Chậu đựng dung dịch nước muối sinh lý
- Lọ đựng mẫu bệnh phẩm chứa formalin
- Nước muối lạnh hoặc chất co mạch khác
Nhân sự
- Bác sĩ nội soi phế quản
- Bác sĩ nội soi phế quản thứ hai hoặc kỹ thuật viên nội soi phế quản được đào tạo để hỗ trợ bơm bóng dự phòng
- Kỹ thuật viên nội soi phế quản để hỗ trợ lấy mẫu bệnh phẩm
- Nhà cung cấp dịch vụ gây mê
- Điều dưỡng nội soi phế quản để dùng thuốc an thần và theo dõi bệnh nhân, nếu cần
Bối cảnh thực hiện
Địa điểm phù hợp cho gây mê toàn thân (phòng nội soi phế quản hoặc phòng mổ).
KỸ THUẬT THỦ THUẬT
Tiếp cận bằng ống soi phế quản mềm
- Gây mê, thông khí và đường thở
Gây mê toàn thân, có hoặc không có phong bế thần kinh-cơ cùng với việc đặt ống nội khí quản (ETT), cung cấp một đường thở an toàn trong trường hợp chảy máu đường thở ồ ạt. Bằng cách loại bỏ phản xạ ho, nguy cơ đặt sai vị trí đầu dò lạnh trong quá trình thủ thuật với hậu quả không mong muốn là di chuyển đầu dò quá xa ra ngoại vi hoặc quá gần trung tâm trong lồng ngực được giảm thiểu. Áp lực dương cuối kỳ thở ra (PEEP) nên được giữ ở mức tối thiểu (tối đa 5 ).Một trong những lợi ích của việc sử dụng ETT là đặt bóng chẹn trong lòng phế quản một cách thích hợp. Có hai phương pháp để đặt bóng chẹn trong lòng phế quản liên quan đến ETT: (1) bên trong ETT hoặc (2) bên ngoài ETT. Nếu bóng chẹn trong lòng phế quản được đưa qua bên trong ETT, bệnh nhân trước tiên được đặt nội khí quản theo cách tiêu chuẩn. Một bóng chẹn trong lòng phế quản Arndt được đưa qua đầu nối ETT và được cố định vào đầu ống soi phế quản mềm. Đầu nối với bóng chẹn trong lòng phế quản được gắn vào ống soi phế quản sau đó được gắn vào ETT và bóng chẹn được dẫn qua ETT và định vị ở vị trí gần các phân thùy đường thở đang được sinh thiết (Hình 5.2 và Hình 5.3). Một hạn chế tiềm tàng của phương pháp này là bóng có thể gây tắc nghẽn một phần ETT và cản trở việc rút ống soi phế quản và đầu dò lạnh sau khi sinh thiết, làm tăng nguy cơ bong bóng. Ngoài ra, bóng chẹn trong lòng phế quản có thể nằm bên ngoài ETT. Với phương pháp này, bệnh nhân được đặt nội khí quản bằng ống soi mềm (hoặc đặt nội khí quản bằng ống soi mềm khi tỉnh, sau đó gây mê tĩnh mạch toàn phần [TIVA] sau khi ống đã được cố định hoặc đặt nội khí quản bằng ống soi mềm sau khi khởi mê) với một bóng chẹn trong lòng phế quản Arndt được đặt “cõng” dọc theo ETT (Hình 5.4). Điều này cho phép dễ dàng đặt bóng chẹn tại thời điểm khởi mê mà không làm tắc nghẽn ETT (Hình 5.5). Một lợi thế tiềm tàng của kỹ thuật ETT với bóng chẹn bên ngoài là khả năng đặt nội khí quản chọn lọc vào phổi đối bên trong trường hợp chảy máu nặng trong khi vẫn để bóng ở bên chảy máu. Nếu bóng được đặt trong lòng ETT, bóng sẽ phải được xì hơi và rút lại để đưa ETT vào phế quản gốc đối bên. Một ETT mềm, có gia cố bằng dây thép xoắn ốc (Hình 5.6) rất hữu ích trong những trường hợp này và tạo điều kiện cho việc đưa vào phế quản gốc trái có góc cạnh hơn một cách dễ dàng nếu sinh thiết được lấy ở phổi phải và gặp phải chảy máu ồ ạt. - Sử dụng bóng chẹn dự phòng và phòng ngừa chảy máu
Chảy máu là một mối quan tâm lớn với thủ thuật này và việc phòng ngừa cũng như chuyên môn trong việc kiểm soát xuất huyết đường thở là vô cùng quan trọng. Sau khi đã lựa chọn bệnh nhân phù hợp và đảm bảo đường thở bằng ETT hoặc ống soi phế quản cứng, bóng chẹn trong lòng phế quản dự phòng được đặt ở vị trí gần phân thùy cần sinh thiết (Hình 5.3). Việc sử dụng bóng chẹn phế quản (bóng Arndt hoặc Fogarty) được coi là bắt buộc theo các hướng dẫn. Bởi vì kích thước lớn của mẫu sinh thiết đòi hỏi phải rút ống soi phế quản và đầu dò lạnh ra nguyên khối sau khi lấy sinh thiết, đường thở không được bảo vệ và nếu không có bóng chẹn trong đường thở ngay từ đầu thủ thuật, những giây quý giá sẽ bị mất đi khi máu nhanh chóng lấp đầy khoảng chết giải phẫu với nguy cơ ngạt thở và tử vong. Điều quan trọng là phải kiểm tra bóng trước khi đưa vào đường thở để phát hiện các khiếm khuyết có thể ngăn cản việc tắc nghẽn bằng bóng đúng cách trong quá trình thủ thuật. Khi bóng đã vào vị trí, nên thực hiện một lần bơm thử để xác định phản ứng sinh lý của bệnh nhân đối với việc tắc nghẽn bằng bóng. Nếu bệnh nhân bị thiếu oxy trong quá trình bơm thử, nên hủy bỏ thủ thuật. Sau khi lấy sinh thiết, bóng được bơm phồng ngay lập tức bởi một bác sĩ nội soi phế quản thứ hai hoặc một trợ lý đã được đào tạo. Sau khi sinh thiết được chuyển vào một chậu nước muối, ống soi phế quản được đưa nhanh chóng trở lại đường thở và bóng được xì hơi sau khi ống soi được định vị trước bóng đã bơm phồng (Hình 5.7). Mẫu bệnh phẩm sau đó được chuyển từ chậu nước muối sang chất cố định được chọn, thường là formalin. Chảy máu từ nhẹ đến trung bình sau đó có thể được kiểm soát bằng hút, chèn ép bằng ống soi, hoặc nước muối lạnh tùy theo quyết định của bác sĩ nội soi phế quản. Nếu chảy máu nặng và tiếp tục với các biện pháp này, thì bóng được bơm phồng lại để chèn ép chảy máu và ngăn ngừa lan sang các đường thở khác. Kỹ thuật này ban đầu được mô tả với nội soi phế quản ống cứng nhưng sau đó đã được điều chỉnh để cho phép đặt bóng bên ngoài ETT như đã mô tả trước đó.Việc ứng dụng màn huỳnh quang tăng sáng là cần thiết để đảm bảo rằng sinh thiết được lấy càng gần màng phổi càng tốt để đảm bảo lấy mẫu đại diện của nhu mô phổi bị bệnh (khuyến nghị trong vòng 1 cm từ màng phổi) đồng thời đảm bảo rằng đầu dò không quá gần trung tâm để tránh các mạch máu lớn và gây chảy máu nghiêm trọng. Nếu không sử dụng màn huỳnh quang tăng sáng, đầu dò lạnh cứng có thể bị kẹt ở vị trí gần trung tâm hơn so với nhận định do đường thở bị biến dạng hoặc các chỗ chia đôi đường thở nếu bác sĩ nội soi chỉ dựa vào cảm giác xúc giác. Mức độ chảy máu nhất định nên được dự kiến với TBCB nhưng việc sử dụng màn huỳnh quang tăng sáng có thể giúp giảm thiểu nguy cơ này. Các báo cáo về chảy máu nghiêm trọng đã xảy ra trong các tình huống không sử dụng màn huỳnh quang tăng sáng.Việc sử dụng siêu âm trong lòng phế quản qua đầu dò radial (rEBUS) đã được đề xuất như một phương tiện để giảm chảy máu bằng cách xác định các mạch máu và do đó hướng đầu dò lạnh đến mô phổi không có mạch máu. Hiện tại, dữ liệu về việc sử dụng nó trong việc giảm chảy máu còn mâu thuẫn và đây vẫn là một lĩnh vực đang được tích cực nghiên cứu. - Kích thước đầu dò lạnh và thời gian làm đông
Sau khi đường thở đã được đảm bảo và bóng chẹn dự phòng đã được đặt đúng vị trí, đầu dò lạnh được đưa vào phân thùy được chọn dưới sự hướng dẫn của màn huỳnh quang tăng sáng. Kích thước đầu dò lạnh được sử dụng (1,9 mm so với 2,4 mm) phụ thuộc vào người thực hiện nhưng có thể có nguy cơ tràn khí màng phổi cao hơn với đầu dò 2,4 mm. Không có sự khác biệt đáng kể nào về hiệu suất chẩn đoán đã được xác định. Các hướng dẫn hiện tại khuyến nghị sử dụng đầu dò 1,9 mm vì lý do này. Kích thước nhỏ hơn có thể cung cấp phản hồi xúc giác dễ dàng hơn khi đầu dò tiếp xúc với màng phổi.Kích thước của mẫu sẽ phụ thuộc vào diện tích bề mặt của đầu dò và thời gian kích hoạt đầu dò. Theo quy tắc chung, thời gian kích hoạt càng lâu, kích thước mẫu càng lớn. Hầu hết các thời gian làm đông là từ 4 đến 7 giây với phạm vi rộng về kích thước mẫu mô (9-64,2 mm).Một bước thường bị lãng quên nhưng quan trọng trước khi lấy sinh thiết đầu tiên là kiểm tra thời gian cần thiết để đầu dò tạo ra một quả cầu băng 5 mm (Hình 5.8). Bởi vì áp suất của khí ( hoặc ) trong bình chứa ảnh hưởng trực tiếp đến tốc độ đóng băng của đầu dò, không có gì lạ khi một bình đầy có thể tạo thành một quả cầu băng lớn trong vòng 3-4 giây. Nếu thời gian đóng băng của đầu dò lên đến 7 giây trong tình huống này, một mẫu bệnh phẩm lớn hơn đáng kể so với dự kiến có thể được lấy, làm tăng nguy cơ biến chứng. - Khoảng cách từ đầu dò lạnh đến màng phổi
Khi bệnh nhân đã có đường thở an toàn, bóng chẹn dự phòng đã được đặt và máy soi C-arm đã vào vị trí, đầu dò lạnh được đưa qua kênh làm việc của ống soi phế quản điều trị, vào phân thùy mục tiêu và hướng gần đến rìa màng phổi dưới sự hướng dẫn của màn huỳnh quang tăng sáng. Khoảng cách tối ưu giữa đầu dò và màng phổi là cần thiết cho cả sự an toàn và hiệu suất chẩn đoán, vì các mẫu <1 cm từ màng phổi làm tăng đáng kể tỷ lệ tràn khí màng phổi lên đến 30%. Điều chỉnh đầu dò lạnh trong vòng 2 cm từ màng phổi có thêm lợi thế là lấy mẫu các đường thở nhỏ và có khả năng thành công tốt trong việc chẩn đoán viêm tiểu phế quản co thắt. Khoảng cách tối ưu của đầu dò lạnh hiện được khuyến nghị là 1 cm từ màng phổi. Các đường thở bên được ưu tiên bất cứ khi nào có thể để hỗ trợ định vị chính xác đầu dò đến màng phổi. Dưới sự hướng dẫn trực tiếp của màn huỳnh quang tăng sáng, đầu dò lạnh nên được đẩy cho đến khi cảm thấy có lực cản (được coi là tiếp xúc với màng phổi). Khi đã đến rìa màng phổi, đầu dò được rút lại 1 cm, có thể ước tính từ chiều dài của đầu kim loại của đầu dò lạnh, đo được 1 cm (Hình 5.9).
- Vị trí và số lượng sinh thiết
Vị trí sinh thiết sẽ khác nhau giữa các bệnh nhân và phụ thuộc vào vị trí và mức độ lan rộng của bệnh cũng như các yếu tố kỹ thuật trong việc đẩy đầu dò lạnh và vị trí của bóng chẹn. Khuyến nghị rằng sinh thiết nên được lấy từ hai vị trí khác nhau: hoặc một phân thùy khác trong cùng một thùy hoặc một thùy cùng bên khác. Điều này tương tự như kỹ thuật SLB qua phẫu thuật lồng ngực có hỗ trợ video (VATS). Nó cũng làm giảm khả năng chẩn đoán sai vì hai chẩn đoán mô bệnh học khác nhau có thể được thấy ở các thùy khác nhau. Cần lưu ý rằng nguy cơ tràn khí màng phổi có thể tăng lên nếu chọn hai vị trí khác nhau.Số lượng sinh thiết trên mỗi phân thùy hoặc thùy không được tiêu chuẩn hóa và thường phụ thuộc vào người thực hiện. Tuy nhiên, khuyến nghị nên lấy từ ba đến năm mẫu sinh thiết. - Xử lý và thu thập mẫu bệnh phẩm
Các mẫu TBCB nên được xử lý cẩn thận để tránh hiện tượng dập nát và cho phép nhận dạng mô hình. Sau khi lấy sinh thiết và rút ống soi ra khỏi đường thở nguyên khối, đầu dò lạnh với mẫu bệnh phẩm đính kèm được đặt vào nước muối. Sau đó, sinh thiết được di chuyển nhẹ nhàng từ nước muối và đặt vào formalin (Hình 5.10). Sinh thiết sau đó nên được đúc và định hướng trong parafin để tối đa hóa diện tích bề mặt trên các lam kính.
Tiếp cận bằng ống soi phế quản cứng
Nhìn chung, các nguyên tắc cho từng thành phần của thủ thuật như đã trình bày chi tiết trước đó cho phương pháp tiếp cận bằng ống soi phế quản mềm đều giống như đối với nội soi phế quản ống cứng, ngoại trừ một số chi tiết liên quan đến thông khí và bóng chẹn. Các lợi thế tiềm tàng của phương pháp tiếp cận bằng ống soi phế quản cứng bao gồm việc bổ sung một thiết bị hút lớn trong trường hợp chảy máu nặng và một lòng thông khí lớn cho phép đưa qua ống soi phế quản điều trị, bóng chẹn trong lòng phế quản và ống hút.
- Gây mê, thông khí và đường thở
Với phương pháp tiếp cận bằng ống soi phế quản cứng, bệnh nhân nên được đặt nội khí quản theo quy trình vận hành tiêu chuẩn của cơ sở. Thông khí phản lực Sanders thường được báo cáo nhất trong y văn vì điều này cho phép một hệ thống mở và cho phép ra vào đường thở nhanh chóng, điều này rất quan trọng với thủ thuật này. An thần được thực hiện bằng TIVA và sử dụng thuốc liệt cơ. Điều quan trọng là phải cho phép thời gian thở ra đủ để ngăn ngừa sự tích tụ áp suất dương, do đó làm tăng nguy cơ tràn khí màng phổi. Sinh thiết nên được lấy giữa các nhịp thở nếu có thể để giảm nguy cơ này. Nếu sử dụng thông khí thông thường với nội soi phế quản ống cứng, thì các nguyên tắc thông khí tương tự như đối với nội soi phế quản ống mềm. - Sử dụng bóng chẹn dự phòng và phòng ngừa chảy máu
Bóng chẹn dự phòng vẫn được yêu cầu với nội soi phế quản ống cứng. Một bóng chẹn trong lòng phế quản có thể được đưa xuống lòng ống soi cứng và định vị gần phân thùy cần sinh thiết. Các quy trình tương tự để bơm thử và bơm bóng sau sinh thiết cũng giống như đã trình bày chi tiết trước đó. - Thực hiện sinh thiết
Đầu dò lạnh được kiểm tra thời gian làm đông chính xác để đạt được một quả cầu băng 5 mm. Sau đó, đầu dò lạnh được đưa qua lòng của một ống soi phế quản mềm điều trị. Ống soi mềm sau đó được đưa qua ống soi phế quản cứng và đến phân thùy cần sinh thiết. Sinh thiết lạnh được thực hiện dưới sự hướng dẫn của màn huỳnh quang tăng sáng và ống soi mềm cùng với đầu dò lạnh và mẫu bệnh phẩm được rút ra nguyên khối qua ống soi phế quản cứng. Mẫu bệnh phẩm được tách ra khỏi đầu dò lạnh trong nước muối và sau đó được chuyển sang formalin. Ống soi phế quản mềm sau đó được đưa qua ống soi phế quản cứng, đặt ngay trước bóng đã bơm phồng, và sau đó bóng được xì hơi và quan sát dấu hiệu chảy máu. Chảy máu sau đó có thể được kiểm soát bằng hút, chèn ép bằng ống soi mềm, hoặc bơm lại bóng nếu chảy máu nhiều.
BIẾN CHỨNG
Sự an toàn của sinh thiết lạnh đã là một vấn đề gây tranh cãi với các báo cáo về tỷ lệ biến chứng cao trong các tình huống mà thủ thuật không được tiêu chuẩn hóa. Với việc đưa ra các tuyên bố hướng dẫn nhấn mạnh các yếu tố chính để tiêu chuẩn hóa kỹ thuật nhằm cải thiện sự an toàn, điều này sẽ trở thành một trở ngại ít hơn khi thực hiện thủ thuật.
Tổng cộng, các biến chứng xảy ra ở khoảng 25% các trường hợp, với các biến chứng phổ biến nhất là chảy máu và tràn khí màng phổi (Bảng 5.2). Một mức độ chảy máu nhất định được dự kiến với TBCB và việc thiếu một thang điểm mức độ chảy máu thống nhất, sự khác biệt trong việc thực hiện thủ thuật và sự khác biệt về kích thước của đầu dò lạnh được sử dụng đã gây khó khăn trong việc xác định tỷ lệ chính xác và các yếu tố nguy cơ liên quan. Chảy máu trung bình, được định nghĩa là kiểm soát chảy máu bằng bóng chẹn trong lòng phế quản hoặc sử dụng nước muối lạnh, xảy ra ở khoảng 9%-14% đối tượng; chảy máu nặng (ảnh hưởng huyết động, nhập ICU, can thiệp phẫu thuật, hoặc các can thiệp cầm máu tích cực) có tỷ lệ 1%. Chảy máu nặng được cho là có nhiều khả năng xảy ra hơn khi sinh thiết được lấy ở các vùng trung tâm do kích thước của các động mạch phế quản lân cận. Tuy nhiên, từ quan điểm thực tế, có thể khó xác định vị trí chính xác của đầu dò lạnh trong nửa lồng ngực trên máy soi C-arm hai chiều (2D) tùy thuộc vào thùy và phân thùy đang được sinh thiết và hướng của C-arm so với lồng ngực.
Tràn khí màng phổi xảy ra ở 9% bệnh nhân. Tỷ lệ này dường như liên quan đến (1) số lượng mẫu được lấy, (2) sự gần gũi của đầu dò với màng phổi, (3) việc sử dụng đầu dò lạnh 1,9 mm hoặc 2,4 mm, (4) mô hình UIP trên mô bệnh học, (5) lưới xơ hóa trên HRCT, và (6) liệu sinh thiết ở thùy trên hay thùy dưới. Đầu dò 2,4 mm, nhiều hơn một vị trí sinh thiết, và sinh thiết ở các thùy dưới có liên quan đến tỷ lệ tràn khí màng phổi cao hơn. Đặt ống dẫn lưu màng phổi là phổ biến trong những tình huống này (70%).
Đợt cấp của bệnh phổi mô kẽ (interstitial lung disease – ILD) tiềm ẩn xảy ra ở 0,3% các ca TBCB và có lẽ phổ biến hơn ở những người nhập viện do đợt cấp của ILD. Tỷ lệ này vẫn thấp hơn so với SLB (3%).
Tỷ lệ tử vong chung liên quan đến thủ thuật đã được báo cáo nhất quán là dưới 1% với tỷ lệ gộp dao động từ 0,3% đến 0,5%. Tỷ lệ tử vong sau 30 và 90 ngày có thể lên tới 2,0%, với những cá nhân có nguy cơ là những người nhập viện và/hoặc có tình trạng bệnh xấu đi trước khi sinh thiết, xuất huyết nặng trong thủ thuật, và DLCO dưới 35%. Với việc lựa chọn bệnh nhân tốt, tỷ lệ tử vong này sẽ được cải thiện.
Các biến chứng hiếm gặp bao gồm áp xe tạo hang, tràn khí trung thất, rách phế quản và co giật.
BẰNG CHỨNG
Hiệu suất chẩn đoán chung của Sinh thiết lạnh xuyên phế quản
Hiệu suất chẩn đoán thay đổi giữa các nghiên cứu, dao động từ 44% đến 90% và phụ thuộc vào việc chẩn đoán được xác nhận bằng mô bệnh học hay MDD. Nhìn chung, hiệu suất chẩn đoán gộp là 72%. Sự đóng góp của MDD không thể bị xem nhẹ vì chẩn đoán xác định có thể cải thiện tới 24% khi xem xét ý kiến từ một MDD (ví dụ: từ 44% lên 68%). Điều này rất quan trọng vì MDD (với tất cả dữ liệu lâm sàng, X-quang và bệnh học) vẫn là tiêu chuẩn vàng để chẩn đoán và, không hiếm khi, chẩn đoán mô bệnh học có thể khác với chẩn đoán cuối cùng của MDD.
Sinh thiết lạnh xuyên phế quản so với Sinh thiết xuyên phế quản
TBBx thông thường có sự tương hợp mô bệnh học kém với SLB và hiệu suất chẩn đoán tương đối thấp (36%) trong DPLD. Trong thử nghiệm ngẫu nhiên duy nhất so sánh TBCB với TBBx, có nhiều chẩn đoán mô bệnh học được thực hiện hơn trong nhóm TBCB so với nhóm TBBx (74,4% so với 34,1%, P<0,001). Do đó, TBBx không được khuyến nghị trong chẩn đoán IPF. Mẫu mô lớn hơn đáng kể với TBCB (diện tích trung bình là 14,7 [±11 ] so với 3,3 ± 4,1 , P<0,001). Kích thước mẫu lớn hơn này với TBCB đã được báo cáo nhất quán trong y văn (Hình 5.1).
Sinh thiết lạnh xuyên phế quản so với SLB
Dữ liệu tốt nhất cho đến nay so sánh TBCB với SLB đến từ một nghiên cứu trên 65 bệnh nhân được MDD cho là cần lấy mẫu mô và đã trải qua TBCB ở hai thùy khác nhau, sau đó là sinh thiết VATS-SLB ở cùng các thùy đó trong cùng một lần gây mê. Ba nhà giải phẫu bệnh không biết về việc thu thập các mẫu bệnh phẩm và chúng được phân tích ngẫu nhiên theo một cách không tuần tự (tổng cộng 130 lam kính). Sau đó, chúng được thảo luận bởi một MDD chuyên gia, với tất cả các thành viên không biết về loại sinh thiết. Họ đã báo cáo một sự đồng thuận mô bệnh học thô cho các mô hình được tinh chỉnh theo hướng dẫn là 70,8% giữa TBCB và SLB (k=0,7 [KTC 95%, 0,55-0,86]). Đối với chẩn đoán cuối cùng của MDD, sự đồng thuận thô giữa hai phương pháp là 76,9% (k=0,62 [0,47-0,78]). Đối với những người được phân loại là có chẩn đoán rất tự tin hoặc xác định bởi MDD, 60% (39/65) là do TBCB và 74% (48/65) là do SLB (P=0,09). Sử dụng MDD làm tiêu chuẩn vàng, chẩn đoán đã được thay đổi từ độ tin cậy thấp sang độ tin cậy cao/xác định ở 74% (48/65) và 77% (50/65), P=0,55 của TBCB và SLB, tương ứng, và chủ yếu bằng cách thay đổi từ một chẩn đoán không thể phân loại sang một chẩn đoán cụ thể hơn. Điều thú vị là cả TBCB và SLB đều không thể cung cấp thêm sự làm rõ chẩn đoán trong 12% các trường hợp. Những kết quả này cung cấp bằng chứng thuyết phục rằng việc bổ sung dữ liệu TBCB vào một MDD bao gồm các chuyên gia về ILD cung cấp thông tin hữu ích như SLB và, giả sử hồ sơ an toàn và hiệu suất của thủ thuật có thể được tiêu chuẩn hóa, làm cho TBCB trở thành một kỹ thuật sinh thiết hàng đầu hấp dẫn và hợp lý trong đánh giá ILD.
HƯỚNG PHÁT TRIỂN TRONG TƯƠNG LAI
Mặc dù TBCB hứa hẹn là một giải pháp thay thế không phẫu thuật trong chẩn đoán DPLD, các câu hỏi vẫn còn. Sự an toàn của thủ thuật vẫn là một mối quan tâm và việc thiếu tiêu chuẩn hóa thủ thuật trong và giữa các trung tâm vẫn là một vấn đề mà các tuyên bố hướng dẫn hy vọng sẽ giảm thiểu. Lựa chọn bệnh nhân tối ưu, kích thước đầu dò, số lượng phân thùy và thùy cần sinh thiết, việc sử dụng REBUS, và năng lực đào tạo cũng vẫn là những lĩnh vực nghiên cứu tích cực. Cũng chưa biết vai trò của xét nghiệm gen trong thuật toán chẩn đoán UIP/IPF và sự tương tác của nó với các mẫu sinh thiết sẽ như thế nào. Việc phát triển một sổ bộ đăng ký sinh thiết lạnh là cần thiết để theo dõi kết quả của các thủ thuật này và cung cấp phản hồi về chất lượng và an toàn cho các trung tâm, bác sĩ nội soi phế quản, các cơ sở y tế và công chúng. Trong khi chờ đợi, các bác sĩ hô hấp can thiệp nên phát triển các quy trình thủ thuật tại cơ sở để đảm bảo hiệu suất chẩn đoán và an toàn tối đa.
TÓM TẮT
TBCB là một kỹ thuật sinh thiết tương đối mới trong chẩn đoán DPLD. Nó cung cấp thông tin mô bệnh học hữu ích có thể được tích hợp vào thảo luận MDD để ảnh hưởng tích cực đến kết quả chẩn đoán xác định. Sự đóng góp chẩn đoán của TBCB vượt trội so với TBBx và tốt khi so sánh với SLB. Do đó, nó vẫn là một thủ thuật chẩn đoán ban đầu tốt ở những bệnh nhân bị DPLD. Hồ sơ an toàn của TBCB đã gây tranh cãi với chảy máu nặng là mối quan tâm lớn nhất. Với việc thiết lập các tuyên bố hướng dẫn nhấn mạnh việc sử dụng thường quy gây mê toàn thân, ETT hoặc nội soi phế quản cứng, màn huỳnh quang tăng sáng, và bóng chẹn dự phòng, hồ sơ an toàn dự kiến sẽ tăng lên.

Lucidchart
Hình 5.1 Sự khác biệt về kích thước giữa mẫu sinh thiết lạnh xuyên phế quản và mẫu sinh thiết xuyên phế quản. Các mẫu được chuẩn bị trên lam kính nhuộm hematoxylin và eosin. Mẫu sinh thiết lạnh xuyên phế quản bên trái; mẫu sinh thiết xuyên phế quản tiêu chuẩn bên phải.
Bảng 5.1 Bảng kiểm Lựa chọn Bệnh nhân
Tiêu chí Bệnh nhân |
Có | Không |
---|---|---|
Ổn định lâm sàng (tình trạng ngoại trú và không nhập viện hoặc có dấu hiệu/triệu chứng phù hợp với tình trạng bệnh phổi xấu đi) | ||
Liệu pháp chống đông và chống kết tập tiểu cầu | ||
Dữ liệu xét nghiệm: | ||
1. INR < 1,5 | ||
2. Tiểu cầu > 50.000 Th/μL | ||
3. BUN < 45 mg/dL | ||
Dữ liệu chức năng hô hấp: | ||
1. DLCO > 35% | ||
2. FVC > 50% | ||
3. TLC > 50% | ||
Thiếu oxy (≤2L qua ống thông mũi): | ||
1. PaO₂ > 55-60 mmHg | ||
2. SpO₂ > 90% | ||
BMI < 35 kg/m² | ||
Tăng áp động mạch phổi (PASP < 50 mmHg qua siêu âm tim) | ||
Các bệnh lý đi kèm: | ||
1. Tăng huyết áp không kiểm soát | ||
2. Suy tim sung huyết | ||
3. Bệnh tim thiếu máu cục bộ | ||
4. Bệnh thận giai đoạn cuối đang lọc máu | ||
5. Hẹp van động mạch chủ nặng | ||
6. Bệnh phổi bóng khí hoặc khí phế thũng đáng kể ở khu vực sinh thiết | ||
7. Bệnh huyết khối tắc mạch và không thể ngưng thuốc chống đông |
BMI, Chỉ số khối cơ thể; BUN, Nitơ urê máu; DLCO, Khả năng khuếch tán carbon monoxide; FVC, Dung tích sống gắng sức; INR, Tỷ lệ chuẩn hóa quốc tế; PASP, Áp lực tâm thu động mạch phổi; TLC, Dung tích toàn phổi.
Hình 5.2 Đặt bóng chẹn trong lòng phế quản Arndt. Bộ bóng chẹn Arndt đi kèm với một đầu nối ống nội khí quản (ETT) (sao vàng) gắn vào ETT. Bóng chẹn trong lòng phế quản được đưa qua đầu nối (mũi tên xanh) và gặp ống soi phế quản được đưa qua đầu nối (mũi tên đỏ). Bóng chẹn được cố định vào đầu ống soi phế quản (mũi tên vàng). Toàn bộ bộ dụng cụ sau đó được gắn vào ETT.
Hình 5.3 Vị trí của bóng chẹn trong phế quản trung gian. (A) Vị trí chính xác của bóng chẹn trong phế quản trung gian. Thùy giữa phải (mũi tên trắng), phân thùy trên (mũi tên đen), các phân thùy thùy dưới phải còn lại (mũi tên đỏ). (B) Bóng được bơm căng hoàn toàn làm tắc tất cả các phân thùy. Đây là một lần bơm thử để (1) kiểm tra tính toàn vẹn của bóng và (2) đánh giá phản ứng sinh lý của bệnh nhân đối với việc tắc nghẽn bằng bóng. Nếu bệnh nhân bị thiếu oxy với thao tác này, thủ thuật sẽ bị hủy bỏ.
Hình 5.4 Cấu hình của bóng chẹn bên ngoài ống. (A) Bóng chẹn được cố định ở đầu xa của ống soi phế quản. (B) Ống nội khí quản được lắp trên ống soi phế quản và cố định bằng băng keo. (C) Bóng chẹn được gắn vào bộ phận hút trên ống soi phế quản bằng kẹp cầm máu. Kẹp cầm máu duy trì sự gắn chặt của bóng chẹn vào ống soi phế quản.
Hình 5.5 Bóng chẹn được định vị bên ngoài ống nội khí quản. (A) Bệnh nhân được đặt nội khí quản. Bóng chẹn đang đi bên ngoài ống nội khí quản (mũi tên đen). Bơm tiêm được gắn vào bóng chẹn để bơm phồng bóng (mũi tên trắng). (B) Hình ảnh nội soi của đầu xa ống nội khí quản. Catheter bóng chẹn màu vàng đang đi bên ngoài ống nội khí quản và được hướng vào phế quản gốc phải.
Hình 5.6 Ống nội khí quản có gia cố bằng dây thép xoắn ốc. Một ống nội khí quản đường kính trong 8,5 mm.
Hình 5.7 Bóng chẹn dự phòng được bơm phồng ngay sau khi sinh thiết. (A) Bóng chẹn được bơm căng hoàn toàn ngay sau khi sinh thiết được lấy từ thùy dưới phải. (B) Bóng được xì hơi khi ống soi phế quản được định vị lại trong đường thở và có thể thực hiện kiểm tra cẩn thận. Hút, chèn ép bằng ống soi, sử dụng các chất co mạch, hoặc bơm lại bóng ngay lập tức có thể được thực hiện để kiểm soát chảy máu nếu cần.

Hình 5.8 Thử làm đông đầu dò lạnh. (A) Thử làm đông đầu dò lạnh. (B) Quả cầu băng nên có kích thước khoảng 5mm. Thời gian làm đông thay đổi để đạt được kích thước này.
Hình 5.9 Định vị đầu dò lạnh bằng màn huỳnh quang tăng sáng. (A) Đầu dò lạnh được đẩy cho đến khi chạm đến rìa màng phổi. (B) Đầu dò được kéo lùi 1 cm từ rìa màng phổi. Điều này được ước tính dựa trên đầu kim loại của đầu dò lạnh có chiều dài 1 cm. Đây là vị trí lấy sinh thiết.
Hình 5.10 Thu thập mẫu sinh thiết lạnh. (A) Chuyển mẫu sinh thiết lạnh từ hộp chứa nước muối sang formalin bằng kim đầu tù và bơm tiêm. (B) Mẫu sinh thiết lạnh vừa được lấy.
Bảng 5.2 Các biến chứng của Sinh thiết lạnh xuyên phế quản
Biến chứng |
Tỷ lệ |
---|---|
Chảy máu trung bình | 9% |
Chảy máu nặng | 1% |
Tràn khí màng phổi | 9,4% |
Đợt cấp của IPF | 0,3% |
Rò khí kéo dài | 0,3% |
Suy hô hấp thoáng qua | 0,7% |
Co giật | 0,7% |
Tràn khí trung thất | Một trường hợp được báo cáo |
Áp xe tạo hang | Ba trường hợp được báo cáo |
Rách phế quản | Một trường hợp được báo cáo |
Tử vong | 0,5% |
Rất thay đổi và phụ thuộc vào phân loại chảy máu được sử dụng; một phân tích tổng hợp cho thấy tỷ lệ chảy máu trung bình và nặng kết hợp là 14%. IPF, Xơ phổi vô căn.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
- Raghu G, Remy-Jardin M, Myers JL, et al. Diagnosis of idiopathic pulmonary fibrosis. An Official ATS/ERS/JRS/ALAT Clinical Practice Guideline. Am J Respir Crit Care Med. 2018;198(5):e44-e68.
- Hutchinson JP, Fogarty AW, McKeever TM, Hubbard RB. In-hospital mortality after surgical lung biopsy for interstitial lung disease in the United States. 2000 to 2011. Am J Respir Crit Care Med. 2016;193(10):1161-1167.
- Han Q, Luo Q, Xie JX, et al. Diagnostic yield and postoperative mortality associated with surgical lung biopsy for evaluation of interstitial lung diseases: A systematic review and meta-analysis. J Thorac Cardiovasc Surg. 2015;149(5):1394-1401. el.
- Troy LK, Grainge C, Corte T, et al. Cryobiopsy versus open lung biopsy in the diagnosis of interstitial lung disease (COLDICE): Protocol of a multicentre study. BMJ Open Respir Res. 2019;6(1):e000443.
- Iftikhar IH, Alghothani L, Sardi A, Berkowitz D, Musani AI. Transbronchial lung cryobiopsy and video-assisted thoracoscopic lung biopsy in the diagnosis of diffuse parenchymal lung disease. A meta-analysis of diagnostic test accuracy. Ann Am Thorac Soc. 2017;14(7):1197-1211.
- Raghu G, Remy-Jardin M, Ryerson CJ, et al. Diagnosis of hypersensitivity pneumonitis in adults. An official ATS/JRS/ALAT Clinical Practice Guideline. Am J Respir Crit Care Med. 2020;202(3):e36-e69.
- Lentz RJ, Argento AC, Colby TV, Rickman OB, Maldonado F. Transbronchial cryobiopsy for diffuse parenchymal lung disease: A state-of-the-art review of procedural techniques, current evidence, and future challenges. J Thorac Dis. 2017;9(7):2186-2203.
- Hetzel J, Maldonado F, Ravaglia C, et al. Transbronchial cryobiopsies for the diagnosis of diffuse parenchymal lung diseases: Expert statement from the Cryobiopsy Working Group on Safety and Utility and a Call for Standardization of the Procedure. Respiration. 2018;95(3):188-200.
- Maldonado F, Danoff SK, Wells AU, et al. Transbronchial cryobiopsy for the diagnosis of interstitial lung diseases: CHEST guideline and Expert Panel Report. Chest. 2020;157(4):1030-1042.
- Fujimoto K, Taniguchi H, Johkoh T, et al. Acute exacerbation of idiopathic pulmonary fibrosis: High-resolution CT scores predict mortality. Eur Radiol. 2012;22(1):83-92.
- Latsi PI, du Bois RM, Nicholson AG, et al. Fibrotic idiopathic interstitial pneumonia: The prognostic value of longitudinal functional trends. Am J Respir Crit Care Med. 2003;168(5):531-537.
- Cooley J, Balestra R, Aragaki-Nakahodo AA, et al. Safety of performing transbronchial lung cryobiopsy on hospitalized patients with interstitial lung disease. Respir Med. 2018;140:71-76.
- Pannu J, Roller LJ, Maldonado F, Lentz RJ, Chen H, Rickman OB. Transbronchial cryobiopsy for diffuse parenchymal lung disease: 30- and 90-day mortality. Eur Respir J. 2019;54(4):1900337.
- Pajares V, Puzo C, Castillo D, et al. Diagnostic yield of transbronchial cryobiopsy in interstitial lung disease: A randomized trial. Respirology. 2014;19(6):900-906.
- Galiè N, Humbert M, Vachiery JL, et al. 2015 ESC/ERS Guidelines for the Diagnosis and Treatment of Pulmonary Hypertension. Rev Esp Cardiol (Engl Ed). 2016;69(2):177.
- Andersen C, Søren M, Ole H, et al. NT-proBNP< 95 ng/1 can exclude pulmonary hypertension on echocardiography at diagnostic workup in patients with interstitial lung disease. Eur. Clin. Respir. J. 2016;3(1):32027.
- Khan I, Bellinger C, Lamb C, Chin R, Conforti J. Bronchoscopy in uremic patients. Clin Pulm Med. 2010;17(3):146-148.
- Hohberger LA, DePew ZS, Utz JP, Edell ES, Maldonado F. Utilizing an endobronchial blocker and a flexible bronchoscope for transbronchial cryobiopsies in diffuse parenchymal lung disease. Respiration. 2014;88(6):521-522.
- Casoni GL, Tomassetti S, Cavazza A, et al. Transbronchial lung cryobiopsy in the diagnosis of fibrotic interstitial lung diseases. PLoS One. 2014;9(2):e86716.
- DiBardino DM, Haas AR, Lanfranco AR, Litzky LA, Sterman D, Bessich JL. High complication rate after introduction of transbronchial cryobiopsy into clinical practice at an Academic Medical Center. Ann Am Thorac Soc. 2017;14(6):851-857.
- Berim IG, Saeed AI, Awab A, Highley A, Colanta A, Chaudry F. Radial probe ultrasound-guided cryobiopsy. J Bronchology Interv Pulmonol. 2017;24(2):170-173.
- Pannu J.K., Roller L.J., Lentz R.J., et al. Cryobiopsy with radial ultrasound guidance (CYRUS): a pilot randomized controlled study. J Bronchology Interv Pulmonol. 2021;28(1):21-28.
- Ravaglia C, Wells AU, Tomassetti S, et al. Diagnostic yield and risk/benefit analysis of trans-bronchial lung cryobiopsy in diffuse parenchymal lung diseases: A large cohort of 699 patients. BMC Pulm Med. 2019;19(1):16.
- Ravaglia C, Bonifazi M, Wells AU, et al. Safety and diagnostic yield of transbronchial lung cryobiopsy in diffuse parenchymal lung diseases: A comparative study versus video-assisted thoracoscopic lung biopsy and a systematic review of the literature. Respiration. 2016;91(3):215-227.
- Lentz RJ, Fessel JP, Johnson JE, Maldonado F, Miller RF, Rickman OB. Transbronchial cryobiopsy can diagnose constrictive bronchiolitis in veterans of recent conflicts in the Middle East. Am J Respir Crit Care Med. 2016;193(7):806-808.
- Raj R, Raparia K, Lynch DA, Brown KK. Surgical lung biopsy for interstitial lung diseases. Chest. 2017;151(5):1131-1140.
- Flaherty KR, Travis WD, Colby TV, et al. Histopathologic variability in usual and nonspecific interstitial pneumonias. Am J Respir Crit Care Med. 2001;164(9):1722-1727.
- Monaghan H, Wells AU, Colby TV, du Bois RM, Hansell DM, Nicholson AG. Prognostic implications of histologic patterns in multiple surgical lung biopsies from patients with idiopathic interstitial pneumonias. Chest. 2004;125(2):522-526.
- Sethi J, Ali MS, Mohananey D, Nanchal R, Maldonado F, Musani A. Are transbronchial cryobiopsies ready for prime time? A systematic review and meta-analysis. J Bronchology Interv Pulmonol. 2019;26(1):22-32.
- Sharp C, McCabe M, Adamali H, Medford AR. Use of transbronchial cryobiopsy in the diagnosis of interstitial lung disease-a systematic review and cost analysis. QJM. 2017;110(4):207-214.
- Dhooria S, Sehgal IS, Aggarwal AN, Behera D, Agarwal R. Diagnostic yield and safety of cryoprobe transbronchial lung biopsy in diffuse parenchymal lung diseases: Systematic review and meta-analysis. Respir Care. 2016;61(5):700-712.
- Johannson KA, Marcoux VS, Ronksley PE, Ryerson CJ. Diagnostic yield and complications of transbronchial lung cryobiopsy for interstitial lung disease. A systematic review and metaanalysis. Ann Am Thorac Soc. 2016;13(10):1828-1838.
- Skalski JH, Kern RM, Midthun DE, Edell ES, Maldonado F. Pulmonary abscess as a complication of transbronchial lung cryobiopsy. J Bronchology Interv Pulmonol. 2016;23(1):63-66.
- Barisione E, Bianchi R, Fiocca R, Salio M. Pneumomediastinum after transbronchial cryobiopsy. Monaldi Arch Chest Dis. 2018;88(2):909.
- Machado D, Vaz D, Neves S, Campainha S. Bronchial laceration as a complication of transbronchial lung cryobiopsy. Arch Bronconeumol. 2018;54(6):348-350.
- Lentz RJ, Taylor TM, Kropski JA, et al. Utility of flexible bronchoscopic cryobiopsy for diagnosis of diffuse parenchymal lung diseases. J Bronchology Interv Pulmonol. 2018;25(2):88-96.
- Tomassetti S, Cavazza A, Colby TV, et al. Transbronchial biopsy is useful in predicting UIP pattern. Respir Res. 2012;13(1):96.
- Berbescu EA, Katzenstein AL, Snow JL, Zisman DA. Transbronchial biopsy in usual interstitial pneumonia. Chest. 2006;129(5):1126-1131.
- Sheth JS, Belperio JA, Fishbein MC, et al. Utility of transbronchial vs surgical lung biopsy in the diagnosis of suspected fibrotic interstitial lung disease. Chest. 2017;151(2):389-399.
Bảng chú giải thuật ngữ Y học Anh Việt
STT | Thuật ngữ tiếng Anh | Phiên âm IPA | Nghĩa Tiếng Việt |
---|---|---|---|
1 | Transbronchial cryobiopsy (TBCB) | /trænsˈbrɒŋkiəl ˈkraɪoʊˌbaɪɒpsi/ | Sinh thiết lạnh xuyên phế quản |
2 | Diffuse parenchymal lung disease (DPLD) | /dɪˈfjuːs pəˈrɛŋkɪməl lʌŋ dɪˈziːz/ | Bệnh phổi mô kẽ lan tỏa |
3 | Rationale | /ˈræʃəˈnɑːl/ | Cơ sở lý luận |
4 | Forceps transbronchial biopsies (TBBx) | /ˈfɔːsɛps trænsˈbrɒŋkiəl ˈbaɪɒpsiz/ | Sinh thiết xuyên phế quản bằng kìm |
5 | Surgical lung biopsies (SLBs) | /ˈsɜːdʒɪkəl lʌŋ ˈbaɪɒpsiz/ | Sinh thiết phổi ngoại khoa |
6 | Specimen | /ˈspɛsɪmɪn/ | Mẫu bệnh phẩm |
7 | Sampling error | /ˈsɑːmplɪŋ ˈɛrə/ | Sai số lấy mẫu |
8 | Diagnostic evaluation | /ˌdaɪəɡˈnɒstɪk ɪˌvæljuˈeɪʃən/ | Đánh giá chẩn đoán |
9 | Usual interstitial pneumonia (UIP) | /ˈjuːʒuəl ˌɪntəˈstɪʃəl njuːˈmoʊniə/ | Viêm phổi mô kẽ thông thường |
10 | Pathologic correlate | /ˌpæθəˈlɒdʒɪk ˈkɒrəlɪt/ | Tương quan mô bệnh học |
11 | Idiopathic pulmonary fibrosis (IPF) | /ˌɪdiəˈpæθɪk ˈpʌlmənəri faɪˈbroʊsɪs/ | Xơ phổi vô căn |
12 | Morbidity | /mɔːˈbɪdɪti/ | Tỷ lệ bệnh tật |
13 | Mortality | /mɔːˈtælɪti/ | Tỷ lệ tử vong |
14 | Clinicians | /klɪˈnɪʃənz/ | Bác sĩ lâm sàng |
15 | Representative | /ˌrɛprɪˈzɛntətɪv/ | Đại diện |
16 | Underlying disease process | /ˌʌndəˈlaɪɪŋ dɪˈziːz ˈproʊsɛs/ | Quá trình bệnh lý tiềm ẩn |
17 | Multidisciplinary discussion (MDD) | /ˌmʌltiˈdɪsɪplɪnəri dɪˈskʌʃən/ | Hội chẩn đa chuyên khoa |
18 | Diagnostic accuracy | /ˌdaɪəɡˈnɒstɪk ˈækjərəsi/ | Độ chính xác chẩn đoán |
19 | Complications | /ˌkɒmplɪˈkeɪʃənz/ | Biến chứng |
20 | Popularity | /ˌpɒpjʊˈlærɪti/ | Sự phổ biến |
21 | Correlation | /ˌkɒrəˈleɪʃən/ | Sự tương quan |
22 | Fibrotic hypersensitivity pneumonitis | /faɪˈbrɒtɪk ˌhaɪpəˌsɛnsɪˈtɪvɪti ˌnjuːməˈnaɪtɪs/ | Viêm phổi tăng mẫn cảm dạng xơ hóa |
23 | Flexible bronchoscopy | /ˈflɛksəbl brɒŋˈkɒskəpi/ | Nội soi phế quản ống mềm |
24 | Rigid bronchoscopy | /ˈrɪdʒɪd brɒŋˈkɒskəpi/ | Nội soi phế quản ống cứng |
25 | General anesthesia | /ˈdʒɛnərəl ˌænəsˈθiːziə/ | Gây mê toàn thân |
26 | Cryoprobe | /ˈkraɪoʊproʊb/ | Đầu dò lạnh |
27 | High-resolution computed tomography (HRCT) | /haɪ ˌrɛzəˈluːʃən kəmˈpjuːtəd təˈmɒɡrəfi/ | Chụp cắt lớp vi tính độ phân giải cao |
28 | Ice ball | /aɪs bɔːl/ | Quả cầu băng |
29 | Adherent tissue | /ədˈhɪərənt ˈtɪʃuː/ | Mô dính |
30 | En bloc | /ɒn ˈblɒk/ | Nguyên khối |
31 | Crush artifact | /krʌʃ ˈɑːtɪfækt/ | Hiện tượng dập nát (mô) |
32 | Standardization | /ˌstændədaɪˈzeɪʃən/ | Sự chuẩn hóa |
33 | Patient safety | /ˈpeɪʃənt ˈseɪfti/ | An toàn người bệnh |
34 | Diagnostic yield | /ˌdaɪəɡˈnɒstɪk jiːld/ | Hiệu suất chẩn đoán |
35 | Preprocedure preparation | /priːprəˈsiːdʒər ˌprɛpəˈreɪʃən/ | Chuẩn bị trước thủ thuật |
36 | Endotracheal tube (ETT) | /ˌɛndoʊˈtreɪkiəl tjuːb/ | Ống nội khí quản |
37 | Prophylactic balloon blocker | /ˌproʊfɪˈlæktɪk bəˈluːn ˈblɒkə/ | Bóng chẹn dự phòng |
38 | Fluoroscopic guidance | /ˌflʊərəˈskɒpɪk ˈɡaɪdəns/ | Hướng dẫn của màn huỳnh quang tăng sáng |
39 | Interventional pulmonology fellowship | /ˌɪntəˈvɛnʃənəl ˌpʌlməˈnɒlədʒi ˈfɛloʊʃɪp/ | Chương trình đào tạo chuyên sâu hô hấp can thiệp |
40 | Bronchoscopist | /brɒŋˈkɒskəpɪst/ | Bác sĩ nội soi phế quản |
41 | Life-threatening airway hemorrhage | /ˈlaɪfˌθrɛtənɪŋ ˈɛərweɪ ˈhɛmərɪdʒ/ | Chảy máu đường thở đe dọa tính mạng |
42 | Tension pneumothorax | /ˈtɛnʃən ˌnjuːmoʊˈθɔːræks/ | Tràn khí màng phổi áp lực |
43 | Bronchial blockers | /ˈbrɒŋkiəl ˈblɒkəz/ | Bóng chẹn phế quản |
44 | Patient selection | /ˈpeɪʃənt sɪˈlɛkʃən/ | Lựa chọn bệnh nhân |
45 | Clinical stability | /ˈklɪnɪkəl stəˈbɪlɪti/ | Sự ổn định lâm sàng |
46 | Acute exacerbation | /əˈkjuːt ɪɡˌzæsəˈbeɪʃən/ | Đợt cấp |
47 | Dyspnea | /dɪspˈniːə/ | Khó thở |
48 | Diffusing capacity for carbon monoxide (DLCO) | /dɪˈfjuːzɪŋ kəˈpæsɪti fɔː ˈkɑːbən məˈnɒksaɪd/ | Khả năng khuếch tán carbon monoxide |
49 | Ground-glass opacities | /ɡraʊnd ɡlɑːs oʊˈpæsɪtiz/ | Tổn thương kính mờ |
50 | Mechanical ventilation | /mɪˈkænɪkəl ˌvɛntɪˈleɪʃən/ | Thở máy |
51 | Anticoagulants | /ˌæntikoʊˈæɡjələnts/ | Thuốc chống đông |
52 | Antiplatelet drugs | /ˌæntiˈpleɪtlət drʌɡz/ | Thuốc chống kết tập tiểu cầu |
53 | Herbal supplements | /ˈhɜːbəl ˈsʌplɪmənts/ | Thực phẩm chức năng thảo dược |
54 | International normalized ratio (INR) | /ˌɪntəˈnæʃənəl ˈnɔːməlaɪzd ˈreɪʃioʊ/ | Tỷ lệ chuẩn hóa quốc tế |
55 | Platelet count | /ˈpleɪtlət kaʊnt/ | Số lượng tiểu cầu |
56 | Creatinine | /kriˈætɪniːn/ | Creatinine |
57 | Blood urea nitrogen (BUN) | /blʌd jʊəˈriːə ˈnaɪtrədʒən/ | Nitơ urê máu |
58 | End-stage renal disease (ESRD) | /ɛnd steɪdʒ ˈriːnəl dɪˈziːz/ | Bệnh thận giai đoạn cuối |
59 | Dialysis | /daɪˈælɪsɪs/ | Lọc máu |
60 | Pulmonary function tests | /ˈpʌlmənəri ˈfʌŋkʃən tɛsts/ | Đo chức năng hô hấp |
61 | Forced vital capacity (FVC) | /fɔːst ˈvaɪtəl kəˈpæsɪti/ | Dung tích sống gắng sức |
62 | Total lung capacity (TLC) | /ˈtoʊtəl lʌŋ kəˈpæsɪti/ | Dung tích toàn phổi |
63 | Adverse outcomes | /ˈædvɜːs ˈaʊtkʌmz/ | Kết quả bất lợi |
64 | Hypoxia | /haɪˈpɒksiə/ | Thiếu oxy |
65 | Nasal cannula | /ˈneɪzəl ˈkænjʊlə/ | Ống thông mũi |
66 | Contraindication | /ˌkɒntrəˌɪndɪˈkeɪʃən/ | Chống chỉ định |
67 | Intraprocedural | /ˌɪntrəprəˈsiːdʒərəl/ | Trong thủ thuật |
68 | Peribiopsy | /ˌpɛrɪˈbaɪɒpsi/ | Quanh thời điểm sinh thiết |
69 | Obesity | /oʊˈbiːsɪti/ | Béo phì |
70 | Body mass index (BMI) | /ˈbɒdi mæs ˈɪndɛks/ | Chỉ số khối cơ thể |
71 | Atelectasis | /ˌætɪˈlɛktəsɪs/ | Xẹp phổi |
72 | Periprocedural hypoxemia | /ˌpɛrɪprəˈsiːdʒərəl ˌhaɪpɒkˈsiːmiə/ | Thiếu oxy máu quanh thủ thuật |
73 | Pulmonary hypertension | /ˈpʌlmənəri ˌhaɪpəˈtɛnʃən/ | Tăng áp động mạch phổi |
74 | Transthoracic echocardiogram | /trænsθɔːˈræsɪk ˌɛkoʊˈkɑːdiəɡræm/ | Siêu âm tim qua thành ngực |
75 | Coexistent | /ˌkoʊɪɡˈzɪstənt/ | Cùng tồn tại |
76 | Pulmonary arterial hypertension | /ˈpʌlmənəri ɑːˈtɪəriəl ˌhaɪpəˈtɛnʃən/ | Tăng áp động mạch phổi |
77 | Pulmonary artery systolic pressure (PASP) | /ˈpʌlmənəri ˈɑːtəri sɪsˈtɒlɪk ˈprɛʃə/ | Áp lực tâm thu động mạch phổi |
78 | Right ventricular function | /raɪt vɛnˈtrɪkjʊlə ˈfʌŋkʃən/ | Chức năng thất phải |
79 | Surrogate marker | /ˈsɜːrəɡət ˈmɑːkə/ | Dấu ấn thay thế |
80 | Comorbid medical conditions | /ˈkoʊˈmɔːbɪd ˈmɛdɪkəl kənˈdɪʃənz/ | Bệnh lý y khoa đi kèm |
81 | Uncontrolled hypertension | /ˌʌnkənˈtroʊld ˌhaɪpəˈtɛnʃən/ | Tăng huyết áp không kiểm soát |
82 | Congestive heart failure | /kənˈdʒɛstɪv hɑːt ˈfeɪljə/ | Suy tim sung huyết |
83 | Ischemic heart disease | /ɪsˈkiːmɪk hɑːt dɪˈziːz/ | Bệnh tim thiếu máu cục bộ |
84 | Severe aortic stenosis | /sɪˈvɪər eɪˈɔːtɪk stɪˈnoʊsɪs/ | Hẹp van động mạch chủ nặng |
85 | Centrilobular emphysema | /ˌsɛntrɪˈlɒbjʊlər ˌɛmfɪˈsiːmə/ | Khí phế thũng trung tâm tiểu thùy |
86 | Bullous lung disease | /ˈbʊləs lʌŋ dɪˈziːz/ | Bệnh phổi bóng khí |
87 | Thromboembolic disease | /ˌθrɒmboʊɛmˈbɒlɪk dɪˈziːz/ | Bệnh huyết khối tắc mạch |
88 | Right heart dysfunction | /raɪt hɑːt dɪsˈfʌŋkʃən/ | Rối loạn chức năng tim phải |
89 | Working channel | /ˈwɜːkɪŋ ˈtʃænl/ | Kênh làm việc |
90 | Suction capacity | /ˈsʌkʃən kəˈpæsɪti/ | Khả năng hút |
91 | Suction catheter | /ˈsʌkʃən ˈkæθɪtə/ | Ống hút |
92 | Bronchial blocker | /ˈbrɒŋkiəl ˈblɒkə/ | Bóng chẹn phế quản |
93 | Mainstem bronchi | /ˈmeɪnstɛm ˈbrɒŋkaɪ/ | Phế quản gốc |
94 | Wire-reinforced | /ˈwaɪə ˌriːɪnˈfɔːst/ | Có gia cố bằng dây thép |
95 | C-arm fluoroscopy machine | /siː ɑːm ˌflʊərəˈskɒpi məˈʃiːn/ | Máy soi X-quang C-arm |
96 | Vasoconstrictor agent | /ˌveɪzoʊkənˈstrɪktər ˈeɪdʒənt/ | Chất co mạch |
97 | Anesthesia provider | /ˌænəsˈθiːziə prəˈvaɪdə/ | Nhà cung cấp dịch vụ gây mê |
98 | Sedative medications | /ˈsɛdətɪv ˌmɛdɪˈkeɪʃənz/ | Thuốc an thần |
99 | Bronchoscopy suite | /brɒŋˈkɒskəpi swiːt/ | Phòng nội soi phế quản |
100 | Neuromuscular blockade | /ˌnjʊəroʊˈmʌskjʊlə blɒˈkeɪd/ | Phong bế thần kinh-cơ |
101 | Cough reflex | /kɒf ˈriːflɛks/ | Phản xạ ho |
102 | Malposition | /ˌmælpəˈzɪʃən/ | Đặt sai vị trí |
103 | Periphery | /pəˈrɪfəri/ | Ngoại vi |
104 | Proximal | /ˈprɒksɪməl/ | Gần (trung tâm) |
105 | Positive end-expiratory pressure (PEEP) | /ˈpɒzətɪv ɛnd ɛkˈspɪrətəri ˈprɛʃə/ | Áp lực dương cuối kỳ thở ra |
106 | Endobronchial balloon blocker | /ˌɛndoʊˈbrɒŋkiəl bəˈluːn ˈblɒkə/ | Bóng chẹn trong lòng phế quản |
107 | ETT connector | /iː tiː tiː kəˈnɛktə/ | Đầu nối ETT |
108 | Partial obstruction | /ˈpɑːʃəl əbˈstrʌkʃən/ | Tắc nghẽn một phần |
109 | Dislodgement | /dɪsˈlɒdʒmənt/ | Sự bong, tuột |
110 | Fiberoptically intubated | /ˌfaɪbərˈɒptɪkli ˈɪntjʊbeɪtɪd/ | Đặt nội khí quản bằng ống soi mềm |
111 | Total intravenous anesthesia (TIVA) | /ˈtoʊtəl ˌɪntrəˈviːnəs ˌænəsˈθiːziə/ | Gây mê tĩnh mạch toàn phần |
112 | Induction with anesthesia | /ɪnˈdʌkʃən wɪð ˌænəsˈθiːziə/ | Khởi mê |
113 | Piggy-back | /ˈpɪɡi bæk/ | Cõng, đi kèm |
114 | Selectively intubate | /sɪˈlɛktɪvli ˈɪntjʊbeɪt/ | Đặt nội khí quản chọn lọc |
115 | Contralateral lung | /ˌkɒntrəˈlætərəl lʌŋ/ | Phổi đối bên |
116 | Spiral, wire-reinforced ETT | /ˈspaɪrəl ˈwaɪə ˌriːɪnˈfɔːst iː tiː tiː/ | ETT có gia cố bằng dây thép xoắn ốc |
117 | Angulated | /ˈæŋɡjʊleɪtɪd/ | Có góc cạnh |
118 | Anatomic dead space | /ˌænəˈtɒmɪk dɛd speɪs/ | Khoảng chết giải phẫu |
119 | Asphyxiation | /əsˌfɪksiˈeɪʃən/ | Ngạt thở |
120 | Balloon occlusion | /bəˈluːn əˈkluːʒən/ | Tắc nghẽn bằng bóng |
121 | Physiologic response | /ˌfɪziəˈlɒdʒɪk rɪˈspɒns/ | Phản ứng sinh lý |
122 | Scope tamponade | /skoʊp ˌtæmpəˈneɪd/ | Chèn ép bằng ống soi |
123 | Soiling | /ˈsɔɪlɪŋ/ | Lan sang, làm bẩn |
124 | Pleura | /ˈplʊərə/ | Màng phổi |
125 | Blood vessels | /blʌd ˈvɛsəlz/ | Mạch máu |
126 | Tactile feedback | /ˈtæktaɪl ˈfiːdbæk/ | Phản hồi xúc giác |
127 | Airway bifurcations | /ˈɛərweɪ ˌbaɪfɜːˈkeɪʃənz/ | Chỗ chia đôi đường thở |
128 | Mitigate | /ˈmɪtɪɡeɪt/ | Giảm thiểu |
129 | Radial endobronchial ultrasound (rEBUS) | /ˈreɪdiəl ˌɛndoʊˈbrɒŋkiəl ˈʌltrəsaʊnd/ | Siêu âm trong lòng phế quản qua đầu dò radial |
130 | Vasculature | /ˈvæskjʊlətʃə/ | Hệ mạch máu |
131 | Active investigation | /ˈæktɪv ɪnˌvɛstɪˈɡeɪʃən/ | Đang được tích cực nghiên cứu |
132 | Freezing time | /ˈfriːzɪŋ taɪm/ | Thời gian làm đông |
133 | Surface area | /ˈsɜːfɪs ˈɛəriə/ | Diện tích bề mặt |
134 | Probe activation | /proʊb ˌæktɪˈveɪʃən/ | Kích hoạt đầu dò |
135 | Gas pressure | /ɡæs ˈprɛʃə/ | Áp suất khí |
136 | Therapeutic bronchoscope | /ˌθɛrəˈpjuːtɪk brɒŋˈkɒskoʊp/ | Ống soi phế quản điều trị |
137 | Target segment | /ˈtɑːɡɪt ˈsɛɡmənt/ | Phân thùy mục tiêu |
138 | Pneumothorax rates | /ˌnjuːmoʊˈθɔːræks reɪts/ | Tỷ lệ tràn khí màng phổi |
139 | Constrictive bronchiolitis | /kənˈstrɪktɪv ˌbrɒŋkiəˈlaɪtɪs/ | Viêm tiểu phế quản co thắt |
140 | Lateral airways | /ˈlætərəl ˈɛərweɪz/ | Các đường thở bên |
141 | Resistance | /rɪˈzɪstəns/ | Lực cản |
142 | Metallic tip | /mɪˈtælɪk tɪp/ | Đầu kim loại |
143 | Ipsilateral lobe | /ˌɪpsɪˈlætərəl loʊb/ | Thùy cùng bên |
144 | Video-assisted thoracoscopic surgery (VATS) | /ˈvɪdioʊ əˈsɪstɪd ˌθɔːrəkəˈskɒpɪk ˈsɜːdʒəri/ | Phẫu thuật lồng ngực có hỗ trợ video |
145 | Histologic diagnoses | /ˌhɪstəˈlɒdʒɪk ˌdaɪəɡˈnoʊsiːz/ | Chẩn đoán mô bệnh học |
146 | Paraffin | /ˈpærəfɪn/ | Parafin |
147 | Institutional standard operating procedures | /ˌɪnstɪˈtjuːʃənəl ˈstændəd ˈɒpəreɪtɪŋ prəˈsiːdʒəz/ | Quy trình vận hành tiêu chuẩn của cơ sở |
148 | Sanders’ jet ventilation | /ˈsɑːndəz dʒɛt ˌvɛntɪˈleɪʃən/ | Thông khí phản lực Sanders |
149 | Open system | /ˈoʊpən ˈsɪstəm/ | Hệ thống mở |
150 | Paralytics | /ˌpærəˈlɪtɪks/ | Thuốc liệt cơ |
151 | Exhalation time | /ˌɛkshəˈleɪʃən taɪm/ | Thời gian thở ra |
152 | Conventional ventilation | /kənˈvɛnʃənəl ˌvɛntɪˈleɪʃən/ | Thông khí thông thường |
153 | Contentious issue | /kənˈtɛnʃəs ˈɪʃuː/ | Vấn đề gây tranh cãi |
154 | Guideline statements | /ˈɡaɪdlaɪn ˈsteɪtmənts/ | Tuyên bố hướng dẫn |
155 | Hindrance | /ˈhɪndrəns/ | Trở ngại |
156 | Bleeding severity score | /ˈbliːdɪŋ sɪˈvɛrɪti skɔː/ | Thang điểm mức độ chảy máu |
157 | Prevalence | /ˈprɛvələns/ | Tỷ lệ hiện hành |
158 | Hemodynamic compromise | /ˌhiːmoʊdaɪˈnæmɪk ˈkɒmprəmaɪz/ | Ảnh hưởng huyết động |
159 | ICU admission | /aɪ siː juː ədˈmɪʃən/ | Nhập ICU |
160 | Active tamponade interventions | /ˈæktɪv ˌtæmpəˈneɪd ˌɪntəˈvɛnʃənz/ | Can thiệp cầm máu tích cực |
161 | Central zones | /ˈsɛntrəl zoʊnz/ | Vùng trung tâm |
162 | Bronchial arteries | /ˈbrɒŋkiəl ˈɑːtəriz/ | Động mạch phế quản |
163 | Hemithorax | /ˌhɛmiˈθɔːræks/ | Nửa lồng ngực |
164 | Two-dimensional (2D) | /tuː daɪˈmɛnʃənəl/ | Hai chiều |
165 | Histopathology | /ˌhɪstoʊpəˈθɒlədʒi/ | Mô bệnh học |
166 | Fibrotic reticulation | /faɪˈbrɒtɪk rɪˌtɪkjʊˈleɪʃən/ | Lưới xơ hóa |
167 | Chest tube placement | /tʃɛst tjuːb ˈpleɪsmənt/ | Đặt ống dẫn lưu màng phổi |
168 | Interstitial lung disease (ILD) | /ˌɪntəˈstɪʃəl lʌŋ dɪˈziːz/ | Bệnh phổi mô kẽ |
169 | Procedural mortality rate | /prəˈsiːdʒərəl mɔːˈtælɪti reɪt/ | Tỷ lệ tử vong liên quan đến thủ thuật |
170 | Pooled rates | /puːld reɪts/ | Tỷ lệ gộp |
171 | Intraprocedural hemorrhage | /ˌɪntrəprəˈsiːdʒərəl ˈhɛmərɪdʒ/ | Xuất huyết trong thủ thuật |
172 | Cavitary abscess | /ˈkævɪtəri ˈæbsɛs/ | Áp xe tạo hang |
173 | Pneumomediastinum | /ˌnjuːmoʊˌmiːdiəˈstaɪnəm/ | Tràn khí trung thất |
174 | Bronchial laceration | /ˈbrɒŋkiəl ˌlæsəˈreɪʃən/ | Rách phế quản |
175 | Seizures | /ˈsiːʒəz/ | Co giật |
176 | Gold standard | /ɡoʊld ˈstændəd/ | Tiêu chuẩn vàng |
177 | Conventional TBBx | /kənˈvɛnʃənəl tiː biː biː ɛks/ | Sinh thiết xuyên phế quản bằng kìm thông thường |
178 | Histopathologic concordance | /ˌhɪstoʊpəˈθɒlədʒɪk kənˈkɔːdəns/ | Sự tương hợp mô bệnh học |
179 | Randomized trial | /ˈrændəmaɪzd ˈtraɪəl/ | Thử nghiệm ngẫu nhiên |
180 | Blinded | /ˈblaɪndɪd/ | Mù (không biết thông tin) |
181 | Acquisition | /ˌækwɪˈzɪʃən/ | Thu thập |
182 | Non-sequential manner | /nɒn sɪˈkwɛnʃəl ˈmænə/ | Cách không tuần tự |
183 | Expert MDD | /ˈɛkspɜːt ɛm diː diː/ | Hội chẩn đa chuyên khoa chuyên gia |
184 | Raw histopathologic agreement | /rɔː ˌhɪstoʊpəˈθɒlədʒɪk əˈɡriːmənt/ | Sự đồng thuận mô bệnh học thô |
185 | Guideline-refined patterns | /ˈɡaɪdlaɪn rɪˈfaɪnd ˈpætənz/ | Các mô hình được tinh chỉnh theo hướng dẫn |
186 | Confidence interval (CI) | /ˈkɒnfɪdəns ˈɪntəvəl/ | Khoảng tin cậy |
187 | Highly confident | /ˈhaɪli ˈkɒnfɪdənt/ | Rất tự tin |
188 | Definite diagnosis | /ˈdɛfɪnɪt ˌdaɪəɡˈnoʊsɪs/ | Chẩn đoán xác định |
189 | Unclassifiable diagnosis | /ˌʌnˈklæsɪfaɪəbl ˌdaɪəɡˈnoʊsɪs/ | Chẩn đoán không thể phân loại |
190 | Diagnostic clarification | /ˌdaɪəɡˈnɒstɪk ˌklærɪfɪˈkeɪʃən/ | Sự làm rõ chẩn đoán |
191 | Convincing evidence | /kənˈvɪnsɪŋ ˈɛvɪdəns/ | Bằng chứng thuyết phục |
192 | Safety profile | /ˈseɪfti ˈproʊfaɪl/ | Hồ sơ an toàn |
193 | First-line biopsy technique | /fɜːst laɪn ˈbaɪɒpsi tɛkˈniːk/ | Kỹ thuật sinh thiết hàng đầu |
194 | Nonsurgical alternative | /nɒnˈsɜːdʒɪkəl ɔːlˈtɜːnətɪv/ | Giải pháp thay thế không phẫu thuật |
195 | Training competency | /ˈtreɪnɪŋ ˈkɒmpɪtənsi/ | Năng lực đào tạo |
196 | Genomic testing | /dʒɪˈnoʊmɪk ˈtɛstɪŋ/ | Xét nghiệm gen |
197 | Diagnostic algorithm | /ˌdaɪəɡˈnɒstɪk ˈælɡərɪðəm/ | Thuật toán chẩn đoán |
198 | Cryobiopsy registry | /ˈkraɪoʊˌbaɪɒpsi ˈrɛdʒɪstri/ | Sổ bộ đăng ký sinh thiết lạnh |
199 | Institutional procedural protocols | /ˌɪnstɪˈtjuːʃənəl prəˈsiːdʒərəl ˈproʊtəkɒlz/ | Quy trình thủ thuật tại cơ sở |
200 | Definitive diagnostic outcome | /dɪˈfɪnɪtɪv ˌdaɪəɡˈnɒstɪk ˈaʊtkʌm/ | Kết quả chẩn đoán xác định |