Trang chủSÁCH DỊCH TIẾNG VIỆTSổ tay Nội tiết học Nội trú

Sổ tay Nội tiết học Nội trú, Ấn bản thứ 2 (2025). Chương 11. Hạ Calci máu

Phác đồ chẩn đoán và điều trị ngộ độc thuốc tê
Phác đồ chẩn đoán và điều trị Bệnh màng trong ở trẻ sơ sinh
Phác đồ chẩn đoán và điều trị ngộ độc khí carbon monoxide (CO)

 Sổ tay Nội tiết học Nội trú, Ấn bản thứ 2 (2025) – Biên dịch: Ths.Bs. Lê Đình Sáng
Handbook of Inpatient Endocrinology, 2nd edition
Tác giả:
Rajesh K. Garg, James V. Hennessey, Jeffrey R. Garber. Nhà xuất bản: Springer, 2025


Chương 11: Hạ Calci máu (Hypocalcemia)

Aysegul Bulut và Alan Ona Malabanan


Nên nghĩ đến Hạ calci máu ở những bệnh nhân có biểu hiện co cứng cơ hoặc đau xương, rối loạn nhịp tim, co giật, và dị cảm quanh miệng/đầu chi.

Calci đóng vai trò quan trọng trong hoạt động bình thường của nhiều hệ cơ quan và các quá trình tế bào trong cơ thể con người. Là một cation hóa trị hai, nó rất cần thiết để duy trì gradient điện hóa. Hạ calci máu có liên quan đến tetany (co cứng cơ) và co rút cơ. Tình trạng tetany tiềm ẩn có thể được phát hiện bằng cách thực hiện nghiệm pháp Chvostek hoặc Trousseau. Về mặt thần kinh, hạ calci máu gây tăng kích thích, liên quan đến dị cảm ở miệng và đầu chi cũng như co giật. Về tim mạch, hạ calci máu gây tăng kích thích, dẫn đến rối loạn nhịp nhĩ và thất, và cũng có thể gây co thắt thanh quản dẫn đến ngừng thở. Calci, cùng với phosphat, rất quan trọng cho quá trình khoáng hóa xương bình thường. Nồng độ calci huyết thanh không đủ sẽ dẫn đến nhuyễn xương (osteomalacia) và đau xương.

Cần đo nồng độ Calci huyết thanh toàn phần cùng với Albumin huyết thanh đồng thời.

Xét nghiệm nồng độ calci huyết thanh phổ biến nhất là calci toàn phần. Khoảng một nửa lượng calci toàn phần trong huyết thanh được gắn với albumin hoặc tạo phức với các ion hữu cơ như phosphat. Lượng calci không gắn với albumin hoặc không tạo phức với ion hữu cơ được gọi là calci tự do (free calcium), đây là phần có vai trò sinh lý quan trọng. Do đó, nồng độ calci tự do bị ảnh hưởng bởi nồng độ albumin. Hạ albumin máu (Hypoalbuminemia) sẽ dẫn đến giảm nồng độ calci huyết thanh toàn phần. Nếu albumin thấp hơn 4.0 g/dL, nồng độ calci toàn phần nên được điều chỉnh bằng cách cộng thêm 0.8 mg/dL calci cho mỗi 1.0 g/dL albumin dưới 4.0.

Nồng độ Calci ion hóa tự do từ xét nghiệm khí máu tĩnh mạch có thể cho kết quả kịp thời hơn Calci huyết thanh toàn phần.

Kết quả xét nghiệm nồng độ calci huyết thanh toàn phần có thể mất vài giờ mới có, trong khi nồng độ calci ion hóa tự do từ máy phân tích khí máu thường chỉ mất vài phút, liên quan đến phương pháp xét nghiệm được sử dụng. Đối với những bệnh nhân có nồng độ calci giảm nhanh, xét nghiệm calci ion hóa tự do từ khí máu tĩnh mạch có thể có lợi thế trong việc điều chỉnh liệu pháp kịp thời. Kết quả calci ion hóa chính xác đòi hỏi việc lấy mẫu đúng cách, tránh buộc garô kéo dài gây tan máu, và xử lý kịp thời (để đông, ly tâm có nắp/niêm phong không bị vỡ ở nhiệt độ phòng).

Nồng độ Calci tự do trong huyết thanh tăng khi nhiễm toan và giảm khi nhiễm kiềm.

Cân bằng kiềm toan ảnh hưởng đến các điện tích âm trên albumin. Nhiễm toan (Acidemia) (tức là tăng ion H+) làm giảm các điện tích này, dẫn đến giảm liên kết calci với albumin và tăng calci tự do. Nhiễm kiềm (Alkalemia) (tức là giảm ion H+) làm tăng các điện tích này, dẫn đến tăng liên kết calci và giảm calci tự do. Nhiễm kiềm hô hấp do tăng thông khí sẽ làm giảm nồng độ calci tự do và có thể gây ra tetany hoặc co giật. Việc điều chỉnh theo pH có thể được thực hiện bằng phương trình sau: iCa điều chỉnh (tại pH 7.4) = iCa đo được × [1–0.53] × (7.40–pH đo được), tuy nhiên việc điều chỉnh này chỉ có giá trị đối với các giá trị pH mẫu trong khoảng 7.2 đến 7.6.

Khoảng QT trên điện tâm đồ kéo dài ở những người bị Hạ calci máu.

Sự hiện diện của khoảng QT kéo dài xác nhận nguy cơ biến chứng tim mạch của hạ calci máu và cần được đánh giá và điều trị khẩn cấp. Vì đánh giá điện tâm đồ có thể cho kết quả nhanh hơn cả xét nghiệm khí máu tĩnh mạch, đây là cách nhanh nhất để đánh giá tình trạng calci ở một bệnh nhân.

Bệnh nhân sau phẫu thuật cắt tuyến cận giáp và cắt tuyến giáp nên được theo dõi các triệu chứng và dấu hiệu thực thể của hạ calci máu, cũng như ước tính nồng độ calci tự do sau mổ.

Nguy cơ hạ calci máu sau phẫu thuật tuyến giáp hoặc tuyến cận giáp phụ thuộc vào loại phẫu thuật được thực hiện cũng như kỹ năng và kinh nghiệm của phẫu thuật viên. Thiếu vitamin D trước phẫu thuật cũng có thể làm tăng nguy cơ hạ calci máu sau mổ. Thăm dò bốn tuyến/cắt bỏ bán phần tuyến cận giáp và cắt bỏ toàn bộ tuyến giáp vì ung thư tuyến giáp hoặc bệnh Basedow có nguy cơ hạ calci máu cao hơn. Hội chứng xương đói (Hungry bone syndrome) sau phẫu thuật cắt tuyến cận giáp tăng lên ở những người bị cường cận giáp nguyên phát hoặc thứ phát nặng liên quan đến mật độ xương thấp hơn và tăng chu chuyển xương. Điều trị dự phòng bằng calci và calcitriol, cũng như điều chỉnh tình trạng thiếu vitamin D từ trước, có thể làm giảm nguy cơ hạ calci máu có triệu chứng sau phẫu thuật cắt tuyến giáp. Nồng độ calci và hormone cận giáp sau phẫu thuật có thể giúp định hướng quản lý sau mổ. Cần đánh giá dấu hiệu Chvostek cơ bản trước phẫu thuật vì 10% người bình thường có thể có dấu hiệu Chvostek dương tính.

Hạ calci máu nên được đánh giá bằng cách ước tính nồng độ calci huyết thanh tự do (calci ion hóa tự do hoặc calci huyết thanh toàn phần đã điều chỉnh theo albumin huyết thanh), phosphat huyết thanh, magnesi huyết thanh, 25-hydroxyvitamin D huyết thanh và hormone cận giáp (PTH) huyết thanh.

Một khi nồng độ calci tự do thấp được xác nhận, các xét nghiệm đánh giá hạ calci máu có thể gợi ý nguyên nhân và sự cần thiết của các biện pháp điều trị hỗ trợ bổ sung ngoài calci. PTH chịu trách nhiệm tăng giải phóng calci từ xương để bình thường hóa nồng độ calci huyết thanh. Đồng thời, PTH tăng gây bài tiết phosphat qua nước tiểu và dẫn đến hạ phosphat máu. Tác dụng của PTH có thể không hiệu quả do hạ magnesi máu (hypomagnesemia), và hạ magnesi máu cũng có thể làm suy giảm sự giải phóng PTH, có khả năng là do kích hoạt thụ thể cảm nhận calci (CaSR). Thiếu vitamin D nghiêm trọng, đặc biệt nếu kéo dài với sự suy kiệt dự trữ calci trong xương, có thể gây hạ calci máu. Hội chứng xương đói được đặc trưng bởi nồng độ calci, phosphat và magnesi thấp do sự tái hợp các thành phần khoáng chất này vào xương sau khi điều trị khỏi bệnh cường cận giáp.

Hạ calci máu có triệu chứng là một cấp cứu nội khoa, đặc biệt khi diễn ra cấp tính và cần được điều trị bằng calci gluconat 10% tiêm tĩnh mạch (có theo dõi ECG) cho đến khi các triệu chứng được giải quyết.

Co giật, tetany, rối loạn nhịp tim, dị cảm, co thắt thanh quản/thở rít, hoặc khoảng QT kéo dài nên được điều trị khẩn cấp bằng calci gluconat tiêm tĩnh mạch (có theo dõi ECG). Calci gluconat được ưu tiên sử dụng hơn calci clorua do calci clorua gây kích ứng tĩnh mạch. Có thể truyền một đến hai ống (10–20 mL) calci gluconat 10% trong 10 phút, theo dõi xem có nhịp tim chậm không. Những người bị bệnh thận mạn hoặc đang dùng digoxin đồng thời nên được truyền một cách thận trọng hơn.

Sau khi điều trị cấp cứu bằng calci gluconat tiêm tĩnh mạch, nên duy trì truyền nhỏ giọt calci gluconat TM (có theo dõi ECG), điều chỉnh liều để đưa nồng độ calci huyết thanh tự do ước tính về giới hạn dưới của mức bình thường.

Vì calci tự do được lọc nhanh chóng vào cầu thận, nồng độ calci huyết thanh sẽ giảm nếu không có nguồn cung cấp calci liên tục, và hạ calci máu sẽ tái phát. Với việc theo dõi ECG, có thể bắt đầu truyền nhỏ giọt calci gluconat TM bằng cách dùng 100 mL calci gluconat 10% trong 1 L D5W với tốc độ 30 mL/giờ, điều chỉnh theo triệu chứng, nồng độ calci tự do, hoặc khoảng QT. Nồng độ calci tự do nên được theo dõi mỗi 2–4 giờ.

Điều trị hạ calci máu mạn tính bao gồm việc giải quyết các nguyên nhân cơ bản (hạ magnesi máu, thiếu vitamin D, ăn không đủ calci, suy cận giáp, tăng calci niệu) và ngoài ra, có thể bao gồm 500–1000 mg calci nguyên tố (1250–2500 mg calci cacbonat) ba lần mỗi ngày cùng với một chất tương tự vitamin D hoạt hóa như calcitriol (0.25–0.50 mcg hai lần mỗi ngày).

Các nguyên nhân cơ bản của hạ calci máu, chẳng hạn như hạ magnesi máu, thiếu vitamin D, tăng calci niệu do lợi tiểu quai, hoặc sử dụng các thuốc chống hủy xương mạnh như bisphosphonate hoặc denosumab, cần được giải quyết. Hạ magnesi máu có thể cần điều trị bằng magnesi sulfat tiêm tĩnh mạch (xem chương Hạ magnesi máu). Thiếu vitamin D có thể được điều trị bằng ergocalciferol liều cao (50,000 IU mỗi tuần × 8 tuần) sau đó là 2000 IU cholecalciferol mỗi ngày, mặc dù những người đã phẫu thuật nối tắt dạ dày hoặc kém hấp thu đường ruột có thể cần liều cao hơn từ 6000–10,000 IU mỗi ngày. Liệu pháp chống hủy xương nên được ngưng cho đến khi hạ calci máu được điều chỉnh, và nên xem xét giảm liều hoặc ngừng sử dụng lợi tiểu quai (Bảng 11.1).

Cần theo dõi chặt chẽ nồng độ Calci, Albumin, Phosphat, Creatinin huyết thanh, và Calci và Creatinin nước tiểu 24 giờ và điều chỉnh liệu pháp cho phù hợp.

Nồng độ calci tự do mục tiêu nên ở trong khoảng thấp của giới hạn bình thường. Tích số calci-phosphat (calci huyết thanh đã điều chỉnh) × (phosphat huyết thanh) nên được duy trì ở mức <55 mg²/dL² để giảm thiểu nguy cơ vôi hóa mô mềm. Lượng calci bài tiết qua nước tiểu 24 giờ nên được duy trì ở mức <250 mg/ngày để giảm thiểu nguy cơ sỏi thận.

Liệu pháp Thiazide nên được sử dụng hết sức thận trọng ở những người cũng đang dùng Calci và Calcitriol, đặc biệt nếu có bệnh thận mạn tính kèm theo.

Thiazide làm giảm bài tiết calci qua nước tiểu và cùng với liệu pháp calci và calcitriol có thể gây tăng calci máu. Vì thiazide làm giảm bài tiết calci qua nước tiểu, tăng calci máu sẽ khó điều trị hơn trong tình huống này.

Liệu pháp chống hủy xương mạnh với Bisphosphonate đường uống và tiêm tĩnh mạch hoặc Denosumab tiêm dưới da bị chống chỉ định ở những người bị Hạ calci máu.

Bisphosphonate và denosumab ức chế sự hủy xương qua trung gian tế bào hủy xương và ngăn chặn sự giải phóng calci từ xương, làm gián đoạn cân bằng nội môi calci và gây hạ calci máu. Do đó, chúng bị chống chỉ định ở những bệnh nhân bị hạ calci máu hoặc suy cận giáp đã biết.

Bảng 11.1. Các loại thuốc dùng cho hạ calci máu

Thuốc Cơ chế tác dụng Đường dùng Liều (tính theo calci nguyên tố hoặc đơn vị hoạt chất) Ghi chú
Calci cacbonat Bổ sung calci Uống 1250–2500 mg × 3 lần/ngày (500–1000 mg calci nguyên tố × 3 lần/ngày) Cần acid dạ dày để hòa tan và hấp thu
Calci citrat Bổ sung calci Uống 2992–4488 mg × 3 lần/ngày (630–945 mg calci nguyên tố × 3 lần/ngày) Hấp thu tốt ngay cả khi vô toan; lựa chọn ưu tiên
Calci acetat Bổ sung calci Uống 2001–4002 mg × 3 lần/ngày (507–1014 mg calci nguyên tố × 3 lần/ngày) Thường dùng làm chất gắn phosphat ở bệnh nhân CKD
Calci gluconat (1000 mg/10 mL) Bổ sung calci TM 1000–2000 mg (93–186 mg calci nguyên tố) khi có triệu chứng; sau đó truyền 30 mL/giờ (100 mL pha trong 1 L D5W) → chỉnh theo calci máu Ít gây kích ứng mạch hơn CaCl₂
Calci clorua (1000 mg/10 mL) Bổ sung calci TM 500–1000 mg (136–273 mg calci nguyên tố) Tiêm TM chậm; gây kích ứng và xơ cứng tĩnh mạch
Ergocalciferol (Vitamin D₂) Tăng hấp thu calci, dự trữ vitamin D Uống 400–50,000 IU hằng ngày hoặc hằng tuần Tan trong mỡ, T₁/₂ dài, cần kê đơn
Cholecalciferol (Vitamin D₃) Tăng hấp thu calci, dự trữ vitamin D Uống 400–50,000 IU hằng ngày hoặc hằng tuần Tan trong mỡ, T₁/₂ dài, có sẵn OTC
Calcitriol (Vitamin D hoạt hóa) Tăng hấp thu calci nhanh chóng Uống, TM 0,25–0,50 mcg × 2 lần/ngày Khởi phát tác dụng nhanh (1–2 ngày)
Hydrochlorothiazide Thiazide, giảm calci niệu Uống 25–50 mg × 2 lần/ngày Nguy cơ: tăng acid uric, hạ K⁺, hạ Na⁺
Chlorthalidone Thiazide, giảm calci niệu Uống 25–50 mg × 1 lần/ngày Nguy cơ: tăng acid uric, hạ K⁺, hạ Na⁺
Amiloride Lợi tiểu giữ kali, giảm nhẹ calci niệu Uống 5–10 mg × 1 lần/ngày Thường phối hợp với thiazide
Hormone cận giáp (PTH 1–84) Thay thế hormon PTH Tiêm dưới da 50–100 mcg × 1 lần/ngày Cần REMS program, nguy cơ u xương ác tính

Các liệu pháp mới trong lĩnh vực Hạ calci máu

Hiện tại, có một số hợp chất đang được thử nghiệm cho bệnh nhân suy cận giáp. Transcon PTH (palopegteriparatide) là một tiền chất (PTH 1–34) dùng một lần mỗi ngày đã được chứng minh là cải thiện tình trạng hạ calci máu ở bệnh nhân suy cận giáp mạn tính và đã được FDA chấp thuận vào tháng 8 năm 2024 cho người lớn bị suy cận giáp. Hợp chất này hiện đang được FDA xem xét. Eneboparatide (chất chủ vận thụ thể PTH1) là một loại thuốc khác đã cho thấy kết quả hứa hẹn trong việc cải thiện tình trạng hạ calci máu ở bệnh nhân suy cận giáp mạn tính trong một thử nghiệm giai đoạn 2. Cuối cùng, Encaleret (chất đối kháng CaSR) hiện đang được điều tra cho bệnh nhân hạ calci máu trội trên nhiễm sắc thể thường loại 1 (autosomal dominant hypocalcemia type 1). Hồ sơ an toàn dài hạn của các loại thuốc này vẫn chưa rõ ràng, đặc biệt là đối với các kết quả về xương và thận.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

  1. Baird GS. Ionized calcium. Clin Chim Acta. 2011;412(9–10):696–701.
  2. Cooper MS, Gittoes NJL. Diagnosis and management of hypocalcaemia. BMJ. 2008;336:1298–302.
  3. Gafni RI, Hartley IR, Roszko KL, et al. Efficacy and safety of encaleret in autosomal dominant hypocalcemia type 1. N Engl J Med. 2023.
  4. Kamenicky P, Takacs I, Mezosi E, et al. OR23-04 Treatment of chronic hypoparathyroidism with eneboparatide (AZP-3601), a novel PTH 1 receptor agonist: results from a phase 2 trial. J Endocr Soc. 2023;7:bvad114.562.
  5. Khan AA, Rubin MR, Schwarz P, et al. Efficacy and safety of parathyroid hormone replacement with TransCon PTH in hypoparathyroidism: 26‐week results from the phase 3 PaTHway trial. J Bone Miner Res. 2023;38:14–25.
  6. Mannstadt M, Bilezikian JP, Thakker RV, et al. Hypoparathyroidism. Nat Rev Dis Primer. 2017;3:17055.
  7. Mathur A, Nagarajan N, Kahan S, et al. Association of parathyroid hormone level with postthyroidectomy hypocalcemia: a systematic review. JAMA Surg. 2018;153:69–76.
  8. Pepe J, Colangelo L, Biamonte F, et al. Diagnosis and management of hypocalcemia. Endocrine. 2020;69:485–95.
  9. Ross DS, Burch HB, Cooper DS, et al. 2016 American Thyroid Association guidelines for diagnosis and management of hyperthyroidism and other causes of thyrotoxicosis. Thyroid. 2016;26:1343–421.
  10. Witteveen JE, van Thiel S, Romijn JA, Hamdy NAT. THERAPY OF ENDOCRINE DISEASE: Hungry bone syndrome: still a challenge in the post-operative management of primary hyperparathyroidism: a systematic review of the literature. Eur J Endocrinol. 2013;168:R45–53.

Bảng chú giải thuật ngữ Y học Anh-Việt. Chương 11

STT Thuật ngữ tiếng Anh Phiên âm IPA Nghĩa tiếng Việt
1 Hypocalcemia /ˌhaɪpoʊkælˈsiːmiə/ Hạ calci máu
2 Muscle cramping /ˈmʌsəl ˈkræmpɪŋ/ Co cứng cơ, chuột rút
3 Bone pain /boʊn peɪn/ Đau xương
4 Cardiac dysrhythmias /ˈkɑːrdiæk dɪsˈrɪðmiəz/ Rối loạn nhịp tim
5 Seizure disorders /ˈsiːʒər dɪsˈɔːrdərz/ Rối loạn co giật
6 Perioral/digital paresthesia /ˌpɛriˈɔːrəl/ˈdɪdʒɪtəl ˌpærɪsˈθiːʒə/ Dị cảm quanh miệng/đầu chi
7 Tetany /ˈtɛtəni/ Co cứng cơ (tetany)
8 Osteomalacia /ˌɒstioʊməˈleɪʃə/ Nhuyễn xương
9 Total serum calcium /ˈtoʊtəl ˈsɪərəm ˈkælsiəm/ Calci huyết thanh toàn phần
10 Serum albumin /ˈsɪərəm ˈælbjəmɪn/ Albumin huyết thanh
11 Free ionized serum calcium /friː ˈaɪənaɪzd ˈsɪərəm ˈkælsiəm/ Calci ion hóa tự do trong huyết thanh
12 Venous blood gas /ˈviːnəs blʌd ɡæs/ Khí máu tĩnh mạch
13 Acidemia /ˌæsɪˈdiːmiə/ Nhiễm toan máu
14 Alkalemia /ˌælkəˈliːmiə/ Nhiễm kiềm máu
15 Electrocardiographic QT interval /ɪˌlɛktroʊˌkɑːrdioʊˈɡræfɪk kjuː tiː ˈɪntərvəl/ Khoảng QT trên điện tâm đồ
16 Post-parathyroidectomy /poʊst ˌpærəˌθaɪrɔɪˈdɛktəmi/ Sau phẫu thuật cắt tuyến cận giáp
17 Post-thyroidectomy /poʊst ˌθaɪrɔɪˈdɛktəmi/ Sau phẫu thuật cắt tuyến giáp
18 Serum phosphate /ˈsɪərəm ˈfɒsfeɪt/ Phosphat huyết thanh
19 Serum magnesium /ˈsɪərəm mæɡˈniːziəm/ Magnesi huyết thanh
20 25-hydroxyvitamin D /ˌtwɛnti faɪv haɪˌdrɒksiˈvaɪtəmɪn diː/ 25-hydroxyvitamin D
21 Parathyroid Hormone (PTH) /ˌpærəˈθaɪrɔɪd ˈhɔːrmoʊn/ Hormone cận giáp
22 Intravenous 10% calcium gluconate /ˌɪntrəˈviːnəs tɛn pərˈsɛnt ˈkælsiəm ˈɡluːkəneɪt/ Calci gluconat 10% tiêm tĩnh mạch
23 EKG monitoring /iː keɪ dʒiː ˈmɒnɪtərɪŋ/ Theo dõi ECG
24 Calcium gluconate IV drip /ˈkælsiəm ˈɡluːkəneɪt aɪ viː drɪp/ Truyền nhỏ giọt calci gluconat TM
25 Hypomagnesemia /ˌhaɪpoʊˌmæɡnɪˈsiːmiə/ Hạ magnesi máu
26 Vitamin D deficiency /ˈvaɪtəmɪn diː dɪˈfɪʃənsi/ Thiếu vitamin D
27 Hypoparathyroidism /ˌhaɪpoʊˌpærəˈθaɪrɔɪˌdɪzəm/ Suy cận giáp
28 Hypercalciuria /ˌhaɪpərkælsɪˈjʊəriə/ Tăng calci niệu
29 Elemental calcium /ˌɛlɪˈmɛntəl ˈkælsiəm/ Calci nguyên tố
30 Activated vitamin D analog /ˈæktɪveɪtɪd ˈvaɪtəmɪn diː ˈænəlɒɡ/ Chất tương tự vitamin D hoạt hóa
31 Calcitriol /ˌkælsɪˈtraɪɒl/ Calcitriol
32 24-h urine calcium /ˈtwɛnti fɔːr ˈaʊər ˈjʊərɪn ˈkælsiəm/ Calci niệu 24 giờ
33 Thiazide therapy /ˈθaɪəzaɪd ˈθɛrəpi/ Liệu pháp Thiazide
34 Chronic kidney disease /ˈkrɒnɪk ˈkɪdni dɪˈziːz/ Bệnh thận mạn tính
35 Antiresorptive therapy /ˌæntirɪˈzɔːrptɪv ˈθɛrəpi/ Liệu pháp chống hủy xương
36 Bisphosphonates /bɪsˈfɒsfəneɪts/ Bisphosphonate
37 Denosumab /dɪˈnoʊsʊmæb/ Denosumab
38 Emerging therapies /ɪˈmɜːrdʒɪŋ ˈθɛrəpiz/ Các liệu pháp mới nổi
39 Transcon PTH (palopegteriparatide) /trænsˈkɒn piː tiː eɪtʃ/ Transcon PTH (palopegteriparatide)
40 Eneboparatide /ˌɛnəˈbɒpərətaɪd/ Eneboparatide
41 Encaleret /ɛnˈkæləret/ Encaleret
42 Electrochemical gradient /ɪˌlɛktroʊˈkɛmɪkəl ˈɡreɪdiənt/ Gradient điện hóa
43 Chvostek’s sign /ˈtʃvɒstɛks saɪn/ Dấu hiệu Chvostek
44 Trousseau’s sign /truːˈsoʊz saɪn/ Dấu hiệu Trousseau
45 Laryngospasm /ləˈrɪŋɡoʊˌspæzəm/ Co thắt thanh quản
46 Respiratory arrest /ˈrɛspərətɔːri əˈrɛst/ Ngừng thở
47 Bone mineralization /boʊn ˌmɪnərəlaɪˈzeɪʃən/ Khoáng hóa xương
48 Hypoalbuminemia /ˌhaɪpoʊˌælbjuːmɪˈniːmiə/ Hạ albumin máu
49 Hemolysis /hiːˈmɒlɪsɪs/ Tan máu
50 Hyperventilation /ˌhaɪpərvɛntɪˈleɪʃən/ Tăng thông khí
51 Hungry bone syndrome /ˈhʌŋɡri boʊn ˈsɪndroʊm/ Hội chứng xương đói
52 Calcium sensing receptor (CaSR) /ˈkælsiəm ˈsɛnsɪŋ rɪˈsɛptər/ Thụ thể cảm nhận calci
53 Bradycardia /ˌbrædɪˈkɑːrdiə/ Nhịp tim chậm
54 Digoxin /dɪˈdʒɒksɪn/ Digoxin
55 Loop diuretics /luːp ˌdaɪjʊˈrɛtɪks/ Lợi tiểu quai
56 Ergocalciferol /ˌɜːrɡoʊkælˈsɪfərɒl/ Ergocalciferol
57 Cholecalciferol /ˌkoʊlɪkælˈsɪfərɒl/ Cholecalciferol
58 Gastric bypass surgery /ˈɡæstrɪk ˈbaɪpæs ˈsɜːrdʒəri/ Phẫu thuật nối tắt dạ dày
59 Intestinal malabsorption /ɪnˈtɛstɪnəl ˌmæləbˈzɔːrpʃən/ Kém hấp thu đường ruột
60 Calcium-phosphate product /ˈkælsiəm ˈfɒsfeɪt ˈprɒdʌkt/ Tích số calci-phosphat
61 Soft tissue calcification /sɒft ˈtɪʃuː ˌkælsɪfɪˈkeɪʃən/ Vôi hóa mô mềm
62 Nephrolithiasis /ˌnɛfroʊlɪˈθaɪəsɪs/ Sỏi thận
63 Autosomal dominant hypocalcemia type 1 /ˌɔːtəˈsoʊməl ˈdɒmɪnənt ˌhaɪpoʊkælˈsiːmiə taɪp wʌn/ Hạ calci máu trội trên nhiễm sắc thể thường loại 1
64 Divalent cation /daɪˈveɪlənt ˈkætaɪən/ Cation hóa trị hai
65 Na-K ATPase /ɛn eɪ keɪ ˌeɪ tiː piːˈeɪs/ Bơm Na-K ATPase
66 Gastric acidity /ˈɡæstrɪk əˈsɪdɪti/ Độ axit dạ dày
67 SGLT2 inhibitor therapy /ɛs dʒiː ɛl tiː tuː ɪnˈhɪbɪtər ˈθɛrəpi/ Liệu pháp ức chế SGLT2
68 Recommended Dietary Allowance (RDA) /ˌrɛkəˈmɛndɪd ˈdaɪətəri əˈlaʊəns/ Lượng khuyến nghị hàng ngày
69 Proton pump inhibitors (PPIs) /ˈproʊtɒn pʌmp ɪnˈhɪbɪtərz/ Thuốc ức chế bơm proton
70 Cisplatin /sɪsˈplætɪn/ Cisplatin
71 Amphotericin B /ˌæmfəˈtɛrəsɪn biː/ Amphotericin B
72 Red blood cell magnesium /rɛd blʌd sɛl mæɡˈniːziəm/ Magnesi trong hồng cầu
73 Chronic latent Mg deficiency /ˈkrɒnɪk ˈleɪtənt ɛm dʒiː dɪˈfɪʃənsi/ Thiếu Mg tiềm ẩn mạn tính
74 Fractional excretion of magnesium (FEMg) /ˈfrækʃənəl ɛksˈkriːʃən əv mæɡˈniːziəm/ Phân suất thải magnesi
75 Renal magnesium wasting /ˈriːnəl mæɡˈniːziəm ˈweɪstɪŋ/ Mất magnesi qua thận
76 Bartter’s syndrome /ˈbɑːrtərz ˈsɪndroʊm/ Hội chứng Bartter
Exit mobile version