Trang chủNội khoa

Tổng quan về bệnh lý vận động và tiểu não

Các xét nghiệm đông máu: Xét nghiệm hoạt tính tiền đông của tiểu cầu
Suy Thai Trong Tử Cung
Xói mòn mảng xơ vữa: Chẩn đoán mới và tiềm năng điều trị trên bệnh nhân hội chứng vành cấp
Thoát vị đĩa đệm cột sống cổ
Giảm đau trong chuyển dạ bằng phương pháp gây tê tủy sống – ngoài màng cứng kết hợp – BV Từ Dũ

Hector A. Gonzalez-Usigli , MD, HE UMAE Centro Médico Nacional de Occidente

Vận động tự chủ đòi hỏi sự tương tác phức tạp của bó vỏ tủy (bó tháp), hạch nền và tiểu não (trung tâm phối hợp vận động) để đảm bảo chuyển động nhịp nhàng, có mục đích mà không có sự co cơ ngoại lai.

Bó tháp đi qua hành tủy để dẫn truyền thông tin tới các trung tâm vận động thấp hơn của thân não và tủy sống.

Các hạch nền (nhân đuôi, nhân bèo sẫm,nhân cầu nhạt, nhân dưới đồi, liềm đen) hình thành nên hệ ngoại tháp. Chúng nằm sâu trong não trước và hướng qua đồi thị đến vỏ não

Hầu hết các tổn thương thần kinh gây rối loạn vận động xảy ra trong hệ thống ngoại tháp; do đó, rối loạn về vận động đôi khi được gọi là rối loạn ngoại tháp.

Hạch nền

Phân loại

Rối loạn vận động thường được phân loại thành

  • Giảm hoặc chậm vận động (rối loạn giảm động)

  • Tăng vận động (rối loạn tăng động)

Các rối loạn giảm động kinh điển và phổ biến nhất 

  • bệnh Parkinson

Rối loạn tăng động gồm

  • Run cơ

  • Giật cơ

  • Loạn trương lực cơ

  • Múa giật (bao gồm múa vung nửa người [giật nhanh] và múa vờn [giật chậm])

  • Tics

Tuy nhiên, phân loại này không giải thích cho sự chồng lấp giữa các phân loại (ví dụ như các cơn run trong bệnh Parkinson).

Rối loạn tăng động

Rối loạn tăng động (xem Hình: Phân loại của rối loạn tăng động phổ biến. và xem Bảng: Rối loạn tăng động) có thể

  • Nhịp điệu

  • Không nhịp điệu

Rối loạn nhịp điệu chủ yếu là run – các vận động xảy ra thường xuyên, mang tính chất luân phiên hoặc dao động, có thể xảy ra chủ yếu khi nghỉ, khi duy trì tư thế, và/hoặc khi cố gắng di chuyển. Tuy nhiên, trong một số trường hợp, run lại không đều, dù có nhịp điệu, ví dụ như khi run liên quan đến rối loạn trương lực cơ.

Rối loạn tăng động không nhịp điệu có thể

  • Chậm (ví dụ, múa vờn)

  • Duy trì (ví dụ, loạn trương lực)

  • Nhanh (ví dụ, giật cơ, múa giật, tics, múa vung nửa người)

Rối loạn tăng động nhanh có thể

  • Có thể dừng được (ví dụ, tics)

  • Không thể dừng được (ví dụ, múa vung nửa người, múa giật, giật cơ)

Múa vờn và múa giật có thể xảy ra cùng nhau ở dạng múa giật vờn Múa giật là rối loạn vận động đặc trưng nhất trong bệnh Huntington.

Tics đa động và tics âm là đặc điểm của hội chứng Tourette.

Phân loại của rối loạn tăng động phổ biến.

BÌNH LUẬN

WORDPRESS: 0