Trang chủNội khoa

Xét Nghiệm Methemoglobin

Tiếp cận chẩn đoán Hội chứng Cushing
Xử trí sẩy thai đang tiến triển
Lơ-xê-mi cấp – Bài giảng Đại học Y Hà Nội
Triệu chứng học sọ não
Béo phì và kháng insulin: con đường dẫn đến bệnh mạch máu

METHEMOGLOBIN

(M thémyoglobinémie / Methemoglobin, Hemoglobin M)

NHẮC LẠI SINH LÝ

Bình thường, hemoglobin là chất vận chuyển oxy trong máu. Methemoglobin là hemoglobin đã bị oxy hóa từ dạng Fe2+ (ferrous) thành dạng Fe3+ (ferric) khiến nó mất khả năng gắn oxygen. Enzym NADH – methemoglobin reduct ase khử methemoglobin thành hemoglobin trong điều kiện bình thường. Trong một số tình trạng bệnh lý và khi tiếp xúc với một số chất, hemoglobin bị biến đổi thành dạng methemoglobin khiến cho nó không còn khả năng vận chuyển được oxy nữa và dẫn tới xuất hiện xanh tím (cyanosis).

Hình 1. Hemoglobin và methemoglobin

Kết quả XN methemoglobin máu thường được biểu thị bằng nồng đồ % hemoglobin bất thường. Tình trạng xanh tím được biểu hiện điển hình khi nồng độ methemoglobin máu > 20% (> 1,5g/100mL methemoglobin máu).

Tình trạng methemoglobin máu (methemoglobinemia) có thể mắc phải do cơ thể sản xuất quá nhiều methemoglobin như là hậu quả sau khi dùng một số chất (Vd: anilin, chlorat, dapson, nitrat, nitrit, phenacetin và sulfonamid). Nó cũng có thể là tình trạng bệnh lý bẩm sinh do di truyền tính trội qua nhiễm sắc thể thường trong đó hemoglobin M được cơ thể sản xuất (bệnh Hb M) hay do tình trạng thiếu hụt bẩm sinh di truyền enzym NADH cytochrome b5 reducrase (là enzym cần thiết để khử methemoglobin [hemoglobin M] thành hemoglobin bình thường).

Điều trị tình trạng methemoglobin máu cần sử dụng vitamin C (acid ascorbic) hay xanh methylene tĩnh mạch tĩnh mạch. Nguy cơ bị nhiễm độc nitrat lớn nhất xảy ra ở các trẻ được sử dụng nước giếng bị nhiễm nitrat.

MỤC ĐÍCH VÀ CHỈ ĐỊNH XÉT NGHIỆM

Giúp phát hiện và định lượng hemoglobin bị bất thường về chất lượng để chẩn đoán trường hợp BN bị xanh tím.

CÁCH LẤY BỆNH PHẨM

Không nhất thiết cần yêu cầu BN phải nhịn ăn trước khi lấy máu XN.

XN được tiến hành trên bệnh phẩm máu động mạch lấy vào ống nghiệm tráng heparin. XN các chất khí trong máu động mạch cũng thường được thực hiện cùng lúc trên cùng mẫu bệnh phẩm. XN định lượng nồng độ methemoglobin máu thường chỉ được thực hiện tại các phòng xét nghiệm được trang bị máy đo quang phổ.

GIÁ TRỊ BÌNH THƯỜNG

0,4 – 1,5 tổng hàm lượng hemoglobin.

TĂNG NỒNG ĐỘ METHEMOGLOBIN MÁU

Các nguyên nhân chính thường gặp là:

– Bệnh Hb M.

– Thiếu hụt enzym NADH cytochrome b5 reductase.

– Ngộ độc nitrat.

– Dùng thuốc gây mê methemoglobin máu.

LỢI ÍCH CỦA XÉT NGHIỆM ĐỊNH LƯỢNG METHEMOGLOBIN MÁU

XN rất hữu ích trong tiếp cận chẩn đoán trường hợp BN bị xanh tím (cyanosis):

– Chẩn đoán methernoglobin máu được đặt ra đối với tất cả các trường hợp BN có biểu hiện xanh tím mà không có bệnh lý tim phổi và khi PaO2 và SaO2 bình thường.

– Trước một tình trạng phân ly giữa SaO2 đo được và SaO2 tính toán được cũng đòi hỏi phải định lượng nồng độ methemoglobin máu. Nguyên nhân gây tình trạng methemoglobin máu thường gặp nhất là ngộ độc (chủ yếu là ngộ độc thuốc).

CÁC HƯỚNG DẪN THỰC HÀNH LÂM SÀNG DỰA TRÊN Y HỌC BẰNG CHỨNG

– Tất cả các nhân viên y tế khi nghi vấn trường hợp trẻ bị methemoglobulin máu cần hỏi ý kiến hội chẩn của trung tâm chống độc hay một thầy thuốc chuyên khoa chống độc về phác đồ xử trí.

– Trường hợp trẻ em bị xanh tím song không có triệu chứng và có nồng độ methemoglobin máu < 20% thường không cần phải điều trị đặc hiệu ngoài việc phát hiện và loại bỏ nguồn gây nhiễm độc (với điều kiện là giá trị hematocrit của trẻ trong giới hạn bình thường).

– Trẻ em thiếu máu sẽ có biểu hiện ngộ độc ở mức độ methemoglobin máu thấp hơn (Greer & Shannom, 2005).

CÁC CẢNH BÁO LÂM SÀNG

Không nên sử dụng những nguồn nước có nồng độ nitrat cao để uống hay pha sữa hoặc chế biến thức ăn cho trẻ nhỏ.

BÌNH LUẬN

WORDPRESS: 0