You dont have javascript enabled! Please enable it! Điện tâm đồ lâm sàng của Goldberger 10e. Chương 16. Các rối loạn nhịp thất - Y HỌC LÂM SÀNG
Trang chủBài Dịch Y khoa

Điện tâm đồ lâm sàng của Goldberger 10e. Chương 16. Các rối loạn nhịp thất

Bài giảng Rung nhĩ dành cho sau đại học
Phác đồ chẩn đoán và điều trị ngộ độc Aconitin
Phác đồ chẩn đoán và điều trị bệnh cơ tim giãn

Điện tâm đồ lâm sàng của Goldberger: Cách tiếp cận đơn giản hóa, Ấn bản thứ 10.
Bản dịch và chú giải tiếng Việt bởi Ths.Bs. Lê Đình Sáng, Hiệu đính: TS.Bs. Lê Nhật Huy


Chương 16. Các rối loạn nhịp thất
Ventricular Arrhythmias. Ary L. Goldberger MD, FACC, Zachary D. Goldberger MD, FACC, FAHA, FHRS and Alexei Shvilkin MD, PhD
Goldberger’s Clinical Electrocardiography, 16, 172-189


RỐI LOẠN NHỊP THẤT

Ba chương trước đã tập trung chủ yếu vào các loại rối loạn nhịp trên thất, đặc biệt là những rối loạn điện học phát sinh từ vùng nút xoang, tâm nhĩ, hoặc nút nhĩ thất (nối tiếp). Giả định có sự dẫn truyền thất bình thường, những nhịp nhanh này đều tạo ra nhịp nhanh phức bộ hẹp (phức bộ QRS thời gian bình thường) (NCTs).

Chương này xem xét một chủ đề điện tâm đồ (ECG) quan trọng khác: rối loạn nhịp thất—nguyên nhân chính nhưng không phải duy nhất của nhịp nhanh phức bộ rộng (WCTs), trong đó phức bộ QRS kéo dài thời gian.

Các khử cực bất thường (không phải từ nút xoang) thường phát sinh từ chính các tâm thất hoặc từ các cấu trúc liền kề (ví dụ: đường ra van hoặc hệ thống bó dẫn truyền), tạo ra các ngoại tâm thu thất (PVCs), nhịp nhanh thất (VT), và trong các tình huống điện sinh lý không ổn định nhất, rung thất (VF) dẫn đến ngừng tim ngay lập tức (xem Chương 21).

NGOẠI TÂM THU THẤT (PVCs):

TỔNG QUAN

PVCs là những khử cực sớm phát sinh từ tâm thất, tương tự như ngoại tâm thu nhĩ (PACs) và ngoại tâm thu bộ nối (PJCs).

Không phải tất cả các khử cực sớm của nhĩ hoặc thất đều tạo ra đáp ứng cơ học hiệu quả của tâm thất hoặc tâm nhĩ. Do đó, chúng tôi ưa dùng từ “phức bộ” thay vì “co bóp” là chữ “C” trong PAC hoặc PVC.

Nhắc lại rằng với PACs và PJCs, phức bộ QRS xảy ra sớm thường có chiều rộng bình thường (“hẹp”) vì kích thích lan truyền đồng bộ qua các nhánh bó dẫn vào tâm thất (trừ khi có block nhánh hoặc một số nguyên nhân khác gây dẫn truyền bất thường).

Tuy nhiên, với PVCs, khử cực sớm thường phát sinh từ tâm thất phải hoặc tâm thất trái. Do đó, các tâm thất không được kích thích đồng thời, và kích thích lan truyền qua các tâm thất theo cách bất thường và không đồng bộ. Vì vậy, các phức bộ QRS rộng (120 mili giây hoặc hơn) với PVCs, giống như trong các dạng block nhánh.

Các ví dụ về PVCs được hiển thị trong Hình 16.1-16.12. Các ví dụ về rối loạn nhịp nhanh thất (VT và VF) được hiển thị trong Hình 16.13-16.21.

Hình 16.1 Ngoại tâm thu thất được nhận biết vì nó xuất hiện trước nhịp bình thường tiếp theo dự kiến và có hình dạng rộng, bất thường, rất khác biệt so với QRS của các nhịp trên thất. (Chú ý thêm, như một phát hiện không liên quan trong ví dụ này, khoảng PR kéo dài trong các nhịp xoang bình thường.)

Hình 16.2 (A) Chú ý hình dạng rộng, bất thường của ngoại tâm thu thất (PVC) so với các phức bộ QRS của ngoại tâm thu nhĩ (PAC) (B), thường giống với các phức bộ QRS sinh ra từ xoang khác. (Trong trường hợp này, QRS của các nhịp xoang và PAC đều có hình thái block nhánh phải.)

Hình 16.3 Cùng một ngoại tâm thu thất (X) được ghi đồng thời ở ba chuyển đạo khác nhau có hình dạng khác nhau. Để so sánh, chú ý rằng các ngoại tâm thu thất đa dạng được hiển thị trong Hình 16.11 có hình dạng khác nhau trong cùng một chuyển đạo.

Hình 16.4 Hai ngoại tâm thu thất được gọi là một cặp hoặc đôi. Chúng cũng thể hiện hiện tượng “R-trên-T”.

ĐIỂM CHÍNH

Hai đặc điểm chính của PVCs là:

  1. Thời gian sớm: chúng xuất hiện trước nhịp bình thường tiếp theo dự kiến.
  2. Hình dạng QRS-T bất thường: phức bộ QRS rộng bất thường (120 mili giây hoặc hơn) và sóng T và phức bộ QRS thường chỉ theo hướng đối lập (không đồng hướng).

PVCs thường xuất hiện trước sóng P xoang. Đôi khi chúng xuất hiện ngay sau sóng P xoang nhưng trước phức bộ QRS bình thường. Đôi khi, PVCs được theo sau bởi các sóng P ngược dòng (không phải xoang) (âm tính ở chuyển đạo II, III, aVF) phát sinh do đảo ngược hướng kích thích (từ dưới lên trên, không phải từ trên xuống dưới) của tâm nhĩ. Quá trình này, gọi là dẫn truyền nhĩ thất (VA), cũng có thể xảy ra trong một số trường hợp tạo nhịp thất điện tử (xem Chương 22).

PVCs: ĐẶC ĐIỂM ĐIỆN TÂM ĐỒ

Một số đặc điểm ECG cụ thể của PVCs có thể có ý nghĩa lâm sàng.

Tần suất

Tần suất (hay “gánh nặng”) của PVCs đề cập đến số lượng PVCs trong một ngày hoặc đơn vị thời gian khác. Tần suất PVCs có thể từ một hoặc một vài khử cực sớm đơn lẻ đến nhiều.

PVCs thường xuyên có thể xuất hiện trong các kết hợp khác nhau. Hai PVCs liên tiếp (xem Hình 16.4) được gọi là một cặp hoặc đôi. Ba PVCs liên tiếp (bộ ba thất) hoặc nhiều hơn với tần số 100 nhịp/phút trở lên, theo định nghĩa, tạo thành nhịp nhanh thất (VT) (xem Hình 16.5). Đôi khi, như trong Hình 16.6A, các PVCs đơn lẻ xuất hiện thường xuyên đến mức mỗi nhịp bình thường được theo sau bởi một PVC. Điều này tạo ra một nhóm lặp lại đặc trưng gồm một nhịp bình thường và một PVC, được gọi là nhịp đôi thất (xem Hình 16.6 và 16.7). Chuỗi lặp lại gồm hai nhịp bình thường theo sau bởi một PVC là nhịp ba thất. Chuỗi lặp lại trong đó ba nhịp bình thường (hoặc trên thất) được theo sau bởi một PVC tạo thành nhịp bốn thất.

Hình 16.5 Hai đợt ngắn nhịp nhanh thất không bền vững.

Hình 16.6 (A) Nhịp đôi thất, trong đó mỗi xung động xoang bình thường được theo sau bởi một ngoại tâm thu thất (X). (B) Nhịp ba thất, trong đó một ngoại tâm thu thất xuất hiện sau mỗi hai nhịp xoang.

Hình 16.7 Ngoại tâm thu thất thường xuyên (PVCs), với hai kiểu hình thái, với nhịp đôi thất thoáng qua, ở bệnh nhân bị nhồi máu cơ tim cấp tính đoạn ST chênh lên/sóng Q rộng. Khoảng ghép (giữa sóng R bình thường và PVCs) tương đối ngắn. Chú ý đoạn ST chênh lên ở các chuyển đạo trước ngực cũng như ở chuyển đạo III và aVF do thiếu máu cục bộ rộng. Sóng Q hiện diện ở chuyển đạo V₁ đến V₄/V₅. Ngoài ra, sóng Q ở chuyển đạo II, III và aVF gợi ý nhồi máu cơ tim trước đó. Chú ý các PVCs có cấu hình QR ở chuyển đạo aVL và V₅ (mũi tên) gợi ý nhồi máu cơ tim, ngay cả khi không có sóng Q bệnh lý trong các chuyển đạo này trong các nhịp xoang dẫn truyền bình thường.

Hình thái và trục

Như bạn có thể dự đoán khi áp dụng các nguyên tắc vector đơn giản, hình dạng của PVCs sẽ khác nhau tùy thuộc vào vị trí trong tâm thất mà các nhịp bất thường này xuất phát.

  • Nếu nhịp bất thường xuất phát từ tâm thất trái, kích hoạt tâm thất phải sẽ bị trì hoãn và QRS của PVC sẽ giống block nhánh phải (RBBB).
  • Nếu nhịp bất thường đến từ tâm thất phải, kích hoạt tâm thất trái bị trì hoãn, và QRS giống block nhánh trái (LBBB).
  • PVCs phát sinh từ vách liên thất thường cho thấy một kiểu trung gian (lai) giữa RBBB và LBBB. Những PVCs này thường tương đối hẹp vì cả hai tâm thất được kích hoạt đồng thời từ giữa tâm thất. Nói chung, PVC xuất phát càng xa khu vực giữa tâm thất, phức bộ QRS càng rộng.
  • PVCs xuất phát từ vùng nền (đỉnh) của tâm thất có trục QRS “hướng xuống dưới/sang phải”—hướng xuống dưới về phía cực dương của chuyển đạo II, III và aVF. Trong trường hợp này, các bác sĩ tim mạch sử dụng thuật ngữ PVCs “đường ra” vì nguồn gốc của nhịp bất thường được suy đoán là gần với van phổi và van động mạch chủ. Các PVCs này thường có hình dạng giống LBBB. PVCs đường ra, phát sinh ở đường ra tâm thất phải (RVOT) hoặc đường ra tâm thất trái (LVOT), là một trong những loại PVCs “lành tính” phổ biến nhất xuất hiện trong tim có cấu trúc bình thường.
  • Ngược lại, PVCs xuất phát gần đỉnh tim hoặc thành dưới kích hoạt tim từ dưới lên và có trục “hướng lên trên”, với phức bộ QRS chủ yếu âm tính ở chuyển đạo II, III và aVF.
  • PVCs xuất phát trong vùng sẹo cơ tim sau nhồi máu cơ tim thường có cấu hình QR. Khi thấy hình thái này ở nhiều chuyển đạo, bạn nên nghi ngờ nhồi máu cơ tim tiềm ẩn ngay cả khi không thấy sóng Q trong các nhịp xoang (xem Hình 16.7).

Quá trình tái cực thất sau PVCs khiến các sóng ST-T thường hướng ngược lại với chuyển đạo chính của QRS (“vector QRS-T không đồng hướng”), thường có đoạn ST chênh lên/chênh xuống rõ rệt như dự kiến (xem Hình 16.2). Bác sĩ lâm sàng cần nhận ra rằng những thay đổi ST-T thứ phát này không phải là dấu hiệu của thiếu máu cục bộ và tương tự như những phát hiện không đồng hướng QRS-T trong các nhịp phức bộ rộng do block nhánh và tạo nhịp thất. Thực tế, sự đồng hướng giữa QRS và hướng ST-T trong PVCs có thể là dấu hiệu của tổn thương cơ tim.

Các nguyên tắc tương tự liên quan đến hình thái và trục PVC cũng áp dụng cho việc xác định nguồn gốc VT (chuỗi PVCs liên tiếp), điều này có thể hữu ích trong quản lý lâm sàng, như sẽ mô tả sau.

Khoảng ghép

Thuật ngữ khoảng ghép đề cập đến khoảng thời gian giữa PVC và QRS của nhịp bình thường trước đó. Khi có nhiều PVCs, thường xảy ra khoảng ghép cố định, với khoảng ghép gần như giống nhau cho mỗi PVC (xem Hình 16.6). Trong các trường hợp khác, PVCs có thể có khoảng ghép thay đổi. Việc PVCs thể hiện khoảng ghép cố định hay thay đổi thường không có ý nghĩa lâm sàng quan trọng. (Độc giả quan tâm có thể tìm hiểu thêm về các chủ đề nâng cao hơn, bao gồm nhịp đến sớm, trong tài liệu tham khảo). Dạng liên quan “R-trên-T” được thảo luận trong các phần sau.

Khoảng ngừng bù trừ

Như bạn có thể đã nhận thấy, PACs và PVCs thường được theo sau bởi một khoảng ngừng trước nhịp xoang bình thường tiếp theo. Khoảng ngừng sau PVC thường dài hơn khoảng ngừng sau PAC. Khoảng ngừng “bù trừ hoàn toàn” (hoặc “đầy đủ”) cho biết khoảng thời gian giữa các phức bộ QRS do xoang sinh ra ngay trước và ngay sau PVC bằng hai lần khoảng PP cơ bản (xem Hình 16.8 và 16.9). Nguyên nhân của khoảng ngừng bù trừ là các xung động nút xoang không bị ảnh hưởng (thời gian của chúng không bị đặt lại) bởi PVCs. Do đó, các sóng P xoang xuất hiện sau PVC sẽ xuất hiện “đúng giờ”. Khoảng ngừng bù trừ hoàn toàn đặc trưng nhiều hơn cho PVCs so với PACs vì PACs thường đặt lại (làm chậm) thời gian của các nhịp xoang (xem Hình 16.9). Tuy nhiên, bác sĩ lâm sàng nên biết rằng có nhiều ngoại lệ đối với “quy tắc” liên kết PACs với khoảng ngừng không bù trừ (“không đầy đủ”) và PVCs với khoảng ngừng bù trừ hoàn toàn. Ví dụ, đôi khi PVC rơi vào gần chính xác giữa hai nhịp bình thường; trong trường hợp này, PVC được gọi là chen giữa (Hình 16.10).

Hình 16.8 Sự khác biệt giữa khoảng ngừng không bù trừ và khoảng ngừng bù trừ sau ngoại tâm thu nhĩ (PACs) và ngoại tâm thu thất (PVCs). Chúng được đánh dấu bằng X. Xem văn bản và Hình 16.9.

Hình 16.9 Cơ chế của khoảng ngừng không bù trừ (A1 và A2) sau ngoại tâm thu nhĩ (PACs) so với khoảng ngừng bù trừ (B1 và B2) sau ngoại tâm thu thất (PVCs). Sơ đồ được hiển thị bên dưới các ví dụ thực tế. Nút xoang (SN) thường phát (ngôi sao màu hồng) với tần số tương đối không đổi (P-P). Trong A2, một PAC (ngôi sao đỏ) khử cực nút xoang và “đặt lại” nó (ngôi sao xám). Cơ chế đặt lại này dẫn đến khoảng ngừng không bù trừ (không đầy đủ): khoảng P-P xung quanh PAC ít hơn hai lần khoảng P-P xoang thông thường. (Chú ý thêm rằng sóng P sớm trong A1 là âm tính, cho thấy một ổ ectopic thấp.) Ngược lại, một PVC (ngôi sao đỏ trong B2) thường dẫn truyền theo cách ngược dòng (lùi) (nghĩa là, từ tâm thất đến tâm nhĩ), và hoặc bị chặn trong hệ thống His-Purkinje hoặc va chạm với nhịp xoang tự nhiên (P trong B1). Trong những trường hợp như vậy, bộ tạo nhịp xoang tự nhiên sẽ tiếp tục phát và không bị “đặt lại,” dẫn đến khoảng ngừng bù trừ hoàn toàn (đầy đủ) sau PVC: khoảng P-QRS xoang đến P-QRS xoang xung quanh PVC sẽ bằng 2× khoảng P-P xoang cơ bản. Xem thêm Hình 16.8.

Hình 16.10 Đôi khi ngoại tâm thu thất rơi vào giữa hai nhịp xoang, trong trường hợp này chúng được mô tả là chen giữa. Nhịp nền là nhịp chậm xoang khoảng 50 nhịp/phút.

PVCs đồng dạng so với đa dạng

Thuật ngữ đồng dạng và đa dạng được sử dụng để mô tả hình dạng của PVCs trong bất kỳ chuyển đạo đơn lẻ nào. PVCs đồng dạng, tức là những PVC có hình dạng giống hệt nhau, phát sinh từ cùng một vị trí giải phẫu (ổ) (xem Hình 16.6). (Dĩ nhiên, PVCs đồng dạng sẽ có hình dạng khác nhau ở các chuyển đạo khác nhau, giống như các nhịp bình thường). Ngược lại, PVCs đa dạng có các hình thái khác nhau trong cùng một chuyển đạo (xem Hình 16.11). PVCs đa dạng thường nhưng không phải luôn luôn phát sinh từ các ổ khác nhau. Do đó, PVCs đồng dạng là đơn ổ, nhưng PVCs đa dạng không nhất thiết phải đa ổ. PVCs đồng dạng có thể xuất hiện trong tim bình thường và bệnh tim thực thể. PVCs đa dạng thường gợi ý sự hiện diện của bệnh tim thực thể nhưng là một phát hiện không đặc hiệu.

Hình 16.11 Những ngoại tâm thu thất đa dạng này có hình dạng khác nhau trong cùng một chuyển đạo. So sánh đoạn ghi này với đoạn ghi trong Hình 16.6.

Hiện tượng “R-trên-T”

Hiện tượng R-trên-T (viết tắt cho PVC trên T) đề cập đến PVCs có thời gian rơi vào gần đỉnh hoặc đáy (điểm dương nhất hoặc âm nhất) của sóng T của nhịp bình thường trước đó (xem Hình 16.12). Giai đoạn ngắn này của tái cực thất liên quan đến sự không đồng nhất lớn nhất của thời kỳ trơ. Một kích thích bên trong hoặc bên ngoài có cường độ và thời gian đủ lớn có khả năng gây ra VF cao nhất trong giai đoạn dễ bị tổn thương này.

Hình 16.12 Một ngoại tâm thu thất (X) rơi vào gần đỉnh của sóng T của nhịp trước đó có thể là yếu tố thuận lợi cho nhịp nhanh thất hoặc rung thất, đặc biệt khi hiện tượng “R-trên-T” này xảy ra trong bối cảnh thiếu máu cục bộ cơ tim cấp tính hoặc với hội chứng QT(U) kéo dài.

Có bốn tình huống chính mà nhịp R-trên-T (hoặc tương đương) có thể kích phát VT kéo dài hoặc VF:

  1. Nhồi máu cơ tim cấp (MI) hoặc thiếu máu cục bộ cơ tim
  2. Hội chứng QT(U) kéo dài (được thảo luận sau trong chương này)
  3. Hội chứng chấn động tim (xem Chương 21)
  4. Sốc điện một chiều (DC), nếu kích thích khử cực không đồng bộ với phức bộ QRS và thay vào đó vô tình được phát gần đỉnh của sóng T (xem Chương 15)

Tuy nhiên, bác sĩ lâm sàng nên nhận ra rằng VT và VF thường xảy ra mà không có nhịp R-trên-T trước đó, và hầu hết các nhịp R-trên-T không gây ra rối loạn nhịp nhanh thất kéo dài.

PVCs: CÁC CÂN NHẮC LÂM SÀNG CHUNG

PVCs thỉnh thoảng rất phổ biến ở người khỏe mạnh ở mọi lứa tuổi cũng như những người có hầu như bất kỳ loại bệnh tim nào. Những nhịp sớm này thường phản ánh sự gia tăng tính tự động của các bộ tạo nhịp thất tiềm ẩn và có thể bị kích thích bởi kích thích adrenergic (căng thẳng, caffeine, và thuốc giao cảm và bởi các thuốc “giải trí” như cocaine hoặc các chất kích thích khác), rối loạn điện giải (đặc biệt là hạ kali máu hoặc hạ magiê máu), và một số loại ngộ độc thuốc (ví dụ: digoxin). Không hiếm khi nhiều yếu tố có thể góp phần vào sự xuất hiện của PVCs, chẳng hạn như hạ kali máu và điều trị digoxin đồng thời.

Như đã lưu ý trước đây, một trong những vị trí phổ biến nhất cho nguồn gốc của PVCs lành tính là đường ra; tuy nhiên, PVCs có thể xuất phát từ bất kỳ vùng nào của tim bình thường. Ở bệnh nhân có bệnh tim thực thể, PVCs có thể do thiếu máu cục bộ cấp tính, nhồi máu cơ tim trước đó với xơ hóa và sẹo, co giãn bất thường của cơ do tăng áp lực trong tim, tăng trương lực giao cảm, và nhiều yếu tố khác. Triệu chứng của PVCs có thể từ không có đến đánh trống ngực khó chịu.

Các phương pháp điều trị cho bệnh nhân có PVCs phụ thuộc vào một số yếu tố. PVCs không triệu chứng, không có bệnh tim, thường không cần điều trị cụ thể.

Bác sĩ lâm sàng nên biết về một hội chứng tương đối hiếm gặp nhưng có thể bị đánh giá thấp được gọi là bệnh cơ tim do PVCs. Thuật ngữ này mô tả sự xuất hiện của rối loạn chức năng thất trái (LV) có thể hồi phục hoàn toàn hoặc chủ yếu do PVCs rất thường xuyên (ví dụ: nhịp đôi và nhịp ba). Nghi ngờ bệnh cơ tim do PVCs ở bệnh nhân có rối loạn chức năng LV không rõ nguyên nhân nên xuất hiện khi PVCs chiếm hơn 10% tổng số nhịp trong theo dõi 24 giờ hoặc lâu hơn. Sự kích hoạt không đồng bộ tái phát của tâm thất có thể đóng vai trò trong cơ chế bệnh sinh của bệnh cơ tim do PVCs. Hội chứng này quan trọng vì nó đại diện cho một dạng bệnh cơ tim có thể điều trị được. Các phương pháp điều trị bao gồm thử nghiệm thuốc chẹn beta, cân nhắc cẩn thận về liệu pháp chống loạn nhịp ở một số bệnh nhân được chọn, hoặc liệu pháp phá hủy bằng ống thông (hấp dẫn vì nó có thể cung cấp “điều trị dứt điểm”). Nghi ngờ về hội chứng này là chỉ định để chuyển đến chuyên gia điện sinh lý tim (EP). Loại bỏ PVCs ở bệnh nhân có bệnh tim thực thể (ví dụ: bệnh cơ tim liên quan đến nhồi máu), giảm phân suất tống máu thất trái và gánh nặng PVC cao (>10%) cũng có thể cải thiện phân suất tống máu và các triệu chứng suy tim lâm sàng.

NHỊP NHANH THẤT: CÁC PHÂN LOẠI

Định nghĩa thông thường (và tùy ý) của VT là ba hoặc nhiều PVCs liên tiếp với tần số vượt quá 100 nhịp/phút trở lên (xem Hình 16.13 và 16.14). Giống như nhịp nhanh phức bộ hẹp, VT có thể do cơ chế ổ (tự động hoặc kích hoạt) hoặc vòng vào lại. Bất kể cơ chế EP của chúng, các đợt VT thường được khởi phát bởi PVCs.

Hình 16.13 Chuyển đạo theo dõi cho thấy các đợt ngắn nhịp nhanh thất.

Hình 16.14 (A) Đoạn của một đợt nhịp nhanh thất đơn dạng bền vững. (B) Nhịp xoang được phục hồi sau sốc điện một chiều (DC).

Hình 16.15 Nhịp nhanh thất đơn dạng (VT) bắt nguồn từ tâm thất trái. Chú ý sự giống nhau của QRS với block nhánh phải ở chuyển đạo V₁, phù hợp với một xung động bắt đầu từ tâm thất trái và sau đó khử cực tâm thất phải theo cách chậm. Tinh tế hơn, các sóng Q lớn (là một phần của phức bộ QR ở đây) trong chuyển đạo II, III và V₂ đến V₄ gợi ý sự hiện diện của sẹo do nhồi máu cơ tim.

Hình 16.16 Nhịp nhanh thất đơn dạng (VT) bắt nguồn từ đường ra tâm thất phải. Chú ý sự giống nhau của QRS với block nhánh trái ở chuyển đạo V₁, với trục QRS hướng xuống dưới-sang phải. Một phát hiện quan trọng chỉ ra VT, trái ngược với nhịp nhanh trên thất với dẫn truyền bất thường, là sự hiện diện của sóng P xoang cơ bản với tần số chậm hơn, độc lập, một dấu hiệu của sự phân ly nhĩ thất. Xem Chương 19.

Từ quan điểm chẩn đoán ban đầu, VT (Hộp 16.1) được phân loại theo hai “trục”: trục thứ nhất dựa trên thời gian kéo dài (VT không bền vững hay bền vững?) và trục thứ hai dựa trên hình dạng (là đơn dạng hay đa dạng?). Lưu ý rằng để trả lời câu hỏi thứ hai, hình thái VT phải được đánh giá trong tất cả 12 chuyển đạo. VT có thể có vẻ đơn dạng trong bất kỳ chuyển đạo đơn lẻ nào hoặc chuyển đạo theo dõi; tuy nhiên, đặc điểm thay đổi hình thái QRS trở nên rõ ràng ở các chuyển đạo khác (xem Hình 16.20).

Nhịp nhanh thất đơn dạng: Các cân nhắc chung

Tương tự như PVCs, vị trí giải phẫu của nguồn gốc VT đơn dạng thường có thể được xác định bằng cách kiểm tra hai đặc điểm: hình thái QRS và trục QRS. Rối loạn nhịp đến từ tâm thất trái có hình dạng QRS giống RBBB (xem Hình 16.16); các rối loạn nhịp đến từ tâm thất phải có hình dạng giống LBBB, thấy rõ nhất ở chuyển đạo V₁ (xem Hình 16.17 và 16.18). Những rối loạn nhịp đến từ vùng nền (đỉnh) của tim có trục QRS hướng xuống dưới sang phải, về phía chuyển đạo II, III, và aVF; những rối loạn nhịp đến từ thành dưới đến đỉnh tim, ngược lại, có trục hướng lên trên (xem Hình 16.16).

Hình 16.17 Chú ý sự thay đổi về phân cực và biên độ của các phức bộ QRS trong một đợt xoắn đỉnh không kéo dài. Khoảng QT(U) kéo dài (0,52 giây) hiện diện trong các nhịp trên thất (có thể kèm theo rung nhĩ nền).

Hình 16.18 ECG cho thấy nhịp xoang cơ bản với các nhịp thoát bộ nối (J) thỉnh thoảng và khoảng QT hoặc QT(U) rất dài. Đặc biệt lưu ý là các đợt ngắn của nhịp xoắn đỉnh (TdP). Như xuất hiện ở đây, các đợt TdP thường đến sau một chuỗi bao gồm một nhịp trên thất với khoảng QT(U) dài theo sau là một PVC đơn lẻ với khoảng ngừng sau PVC; sau đó là một nhịp trên thất với khoảng QT hoặc QT(U) thậm chí dài hơn, và sau đó là một PVC với khoảng ghép ngắn hơn kích phát đợt VT đa dạng. Trong trường hợp này, tái cực kéo dài là do nhiều yếu tố liên quan đến hạ kali máu và thuốc (thuốc chống trầm cảm và thuốc chống nấm nhóm azole).

VT từ vách liên thất có hình dạng trung gian giữa RBBB và LBBB và có thể có QRS tương đối hẹp (khoảng 120 mili giây) khi cả hai tâm thất được kích hoạt song song từ vùng giữa (ví dụ: vách liên thất cao) của tim. Cuối cùng, sự hiện diện của cấu hình QR ở nhiều hơn một chuyển đạo với cấu hình LBBB hoặc RBBB gợi ý rằng VT bắt nguồn từ vùng sẹo cơ tim do nhồi máu cơ tim trước đó (xem Hình 16.16).

Nhịp nhanh thất đơn dạng: Tầm quan trọng lâm sàng

Hầu hết người trưởng thành trung niên hoặc cao tuổi ở Hoa Kỳ có VT đơn dạng đều có bệnh tim tiềm ẩn, thường là nhồi máu cơ tim trước đó. VT đơn dạng cũng có thể xảy ra trong tim có cấu trúc bình thường (như với VT “đường ra”; xem Hình 16.17) hoặc với hầu như bất kỳ bệnh tim thực thể nào. Triệu chứng của VT phụ thuộc vào tần số và chức năng tâm thu của tim. Các triệu chứng phổ biến bao gồm cảm giác đánh trống ngực, khó thở và choáng váng. Bệnh nhân có tim cấu trúc bình thường và chức năng thất trái được bảo tồn có thể duy trì cung lượng tim và chịu đựng được tần số VT rất nhanh (trên 200 nhịp/phút) với tương đối ít triệu chứng, trong khi ở bệnh nhân có phân suất tống máu thất trái giảm, tần số này có khả năng dẫn đến choáng váng, ngất gần, hoặc ngất hoàn toàn do cung lượng tim thấp. VT chậm, với tần số từ 100 đến 130 nhịp/phút không bất thường ở bệnh nhân đang dùng thuốc chống loạn nhịp và những đợt này có thể có triệu chứng tối thiểu hoặc hoàn toàn không có triệu chứng.

VT đơn dạng ở bệnh nhân có tiền sử nhồi máu cơ tim trước đó thường được cho là do cơ chế vòng vào lại quanh các vùng sẹo cơ tim chứ không phải do thiếu máu cục bộ cấp tính. Khi không có các triệu chứng khác, những bệnh nhân này không cần được điều trị như bị hội chứng mạch vành cấp. Tuy nhiên, cung lượng tim giảm và nhu cầu oxy tăng trong VT bền vững có thể gây ra thiếu máu cục bộ do nhu cầu và sự biến chuyển của VT thành VF; do đó, sốc điện một chiều nên được cân nhắc ngay cả khi bệnh nhân có vẻ ổn định.

ĐIỂM CHÍNH

VT đơn dạng bền vững ở bệnh nhân có bệnh tim thực thể là một trong những chỉ định chính cho liệu pháp máy khử rung tim cấy được (ICD) (xem Chương 22). VT đơn dạng bền vững ở bệnh nhân không có bệnh tim thực thể đã biết nên bao gồm hình ảnh học thích hợp (thường là siêu âm tim và đôi khi là chụp cộng hưởng từ) để loại trừ các vùng sẹo cơ tim có thể làm cơ chất cho vòng vào lại (ví dụ: viêm cơ tim hoặc bệnh cơ tim tiềm ẩn). VT với hình thái LBBB (tức là, bắt nguồn từ tâm thất phải) có thể là dấu hiệu đầu tiên của bệnh cơ tim thất phải loạn nhịp gây ra (ARVC), một cơ chất tiềm ẩn cho ngất hoặc thậm chí ngừng tim đột ngột. Do đó, chủ đề VT bền vững có liên quan chặt chẽ với ngừng tim/đột tử tim đột ngột, chủ đề của Chương 21.

Nhịp nhanh thất đơn dạng: Chẩn đoán phân biệt

Chẩn đoán phân biệt của nhịp nhanh phức bộ rộng, tập trung vào VT đơn dạng so với nhịp nhanh trên thất (SVT) với dẫn truyền bất thường, được thảo luận trong Chương 19.

Nhịp nhanh thất đa dạng: Các cân nhắc chung

Thuật ngữ VT đa dạng mô tả một nhóm rối loạn nhịp nhanh thất đặc trưng bởi kiểu hình thái QRS liên tục thay đổi trong một chuyển đạo nhất định. Phân loại phụ lâm sàng hữu ích nhất của VT đa dạng, dựa trên đặc điểm tái cực của các nhịp trên thất, là giữa (1) loại có khoảng QT kéo dài (hội chứng QT[U] kéo dài) và (2) loại không có khoảng QT kéo dài (xem thêm Chương 21).

  • Loại VT đa dạng quan trọng nhất có khoảng QT kéo dài là xoắn đỉnh (torsades de pointes, TdP).
  • VT đa dạng không có khoảng QT kéo dài có thể được chia nhỏ thành các nhóm phụ thiếu máu cục bộ cấp tính và không thiếu máu cục bộ. Đặc biệt quan trọng trong nhóm sau là một thực thể hiếm gặp nhưng quan trọng gọi là nhịp nhanh thất đa dạng do catecholamin (CPVT).

Có khoảng QT kéo dài: Nhịp nhanh thất xoắn đỉnh (TdP)

Như đã lưu ý, loại VT đa dạng rõ rệt và chính yếu về mặt lâm sàng xảy ra trong bối cảnh khoảng QT kéo dài được gọi là xoắn đỉnh (TdP), từ thuật ngữ tiếng Pháp có nghĩa là “xoắn các đỉnh” (xem Hình 16.17 và 16.18). Đặc điểm nổi bật của nhịp nhanh này là sự thay đổi dần dần trong hướng QRS (phân cực) và biên độ trong một hoặc nhiều chuyển đạo, sao cho ở ít nhất một chuyển đạo, mỗi đợt VT có hình dạng “phong bì hình thoi” (xem Hình 16.19 và 16.20).

TdP thường được khởi phát bởi một PVC bắt đầu tại đỉnh của sóng T-U kéo dài, như một kiểu nhịp R-trên-T (xem Hình 16.18 và 16.19). Chuỗi sự kiện này thường bắt đầu với một hoặc nhiều PVCs tiếp theo là một khoảng ngừng sau ngoại tâm thu và sau đó là PVC thứ hai trên sóng T-U của nhịp trên thất tiếp theo, gây ra tái cực kéo dài hơn nữa do khoảng ngừng. TdP có thể xảy ra với khoảng QT kéo dài bẩm sinh (di truyền) hoặc mắc phải và có thể chuyển thành VF, gây ngừng tim đột ngột (xem Chương 21).

Hình 16.19 Ví dụ kinh điển về nhịp nhanh thất kiểu xoắn đỉnh bền vững. Chú ý kiểu hình thoi đặc trưng trong đó trục QRS có vẻ xoay hoặc quay theo cách có hệ thống. Hình 16.17 cho thấy một đợt ngắn, không bền vững của cùng loại rối loạn nhịp này, xảy ra trong bối cảnh khoảng QT(U) kéo dài rõ ràng.

Các hội chứng khoảng QT kéo dài có thể gây ra TdP thường được phân loại là mắc phải hoặc bẩm sinh (di truyền) (xem Chương 25 để có danh sách toàn diện hơn).

Hội chứng QT kéo dài mắc phải. Nguyên nhân của hội chứng QT kéo dài mắc phải bao gồm:

  • Thuốc, đặc biệt là quinidine (xem Chương 11 và Hình 3.9) và các thuốc chống loạn nhịp liên quan (disopyramide và procainamide), cũng như ibutilide, dofetilide, sotalol, amiodaron, thuốc hướng tâm thần (phenothiazines và thuốc chống trầm cảm ba vòng), và nhiều thuốc không phải tim mạch khác (ví dụ: methadone, pentamadine, haloperidol, erythromycin, và một số kháng sinh khác)
  • Mất cân bằng điện giải, đặc biệt là hạ kali máu và hạ magiê máu, và ít phổ biến hơn, hạ canxi máu, làm kéo dài thời gian tái cực
  • Nhịp chậm nặng (đặc biệt là các hội chứng block nhĩ thất mức độ cao)
  • Các yếu tố khác, như chế độ ăn kiêng protein lỏng cực đoan hoặc đói

Hội chứng QT kéo dài di truyền. Các dạng di truyền của hội chứng QT kéo dài liên quan đến chức năng kênh ion bất thường trong tim (đặc biệt liên quan đến sự di chuyển xuyên màng của ion kali hoặc natri) dẫn đến tái cực kéo dài. Để thảo luận về các “bệnh lý kênh ion” này, một khái niệm quan trọng nhưng nâng cao hơn, xem Tài liệu tham khảo.

Đôi khi TdP do sự kết hợp của các yếu tố tạo nên “cơn bão hoàn hảo” (ví dụ: hạ kali máu, dùng thuốc, và rối loạn chức năng kênh ion di truyền không được nhận ra có thể bị phơi lộ) (xem Hình 16.18).

Các nguyên tắc chung trong quản lý TdP bao gồm xem xét và ngừng bất kỳ thuốc nào có thể kéo dài QT và điều chỉnh các rối loạn điện giải liên quan (đặc biệt là hạ kali máu hoặc hạ magiê máu). Magiê tĩnh mạch có thể hữu ích để giảm dòng vào của ion canxi, từ đó ức chế loại PVCs (khử cực sớm sau) kích hoạt rối loạn nhịp này. Tăng nhịp tim bằng tạo nhịp, isoproterenol, hoặc truyền dopamine đôi khi được sử dụng để rút ngắn khoảng QT và làm cho tái cực đồng nhất hơn.

VT đa dạng không có khoảng QT kéo dài. VT đa dạng khi không có khoảng QT kéo dài thường chỉ ra tình trạng thiếu máu cục bộ cấp tính. Nó có thể được quan sát thấy trong nhồi máu cơ tim cấp (xem Hình 16.20 và 16.21) nhưng cũng có thể xảy ra khi thiếu máu cục bộ xảy ra trong lúc gắng sức. Phát hiện VT đa dạng không có khoảng QT kéo dài, đặc biệt là trong lúc gắng sức thể chất, nên thúc đẩy đánh giá động mạch vành. Ít phổ biến hơn là hội chứng nhịp nhanh thất đa dạng do catecholamin (CPVT) (xem Chương 20), thường cũng xuất hiện trong lúc gắng sức và liên quan đến các khiếm khuyết di truyền trong xử lý canxi nội bào. Hầu hết các đối tượng là trẻ em hoặc người trưởng thành trẻ tuổi. Hội chứng Brugada (xem Chương 21) cũng có thể liên quan đến VT đa dạng không do thiếu máu cục bộ.

Hình 16.20 Các đợt nhịp nhanh thất đa dạng (VT) trong bối cảnh nhồi máu cơ tim cấp tính đoạn ST chênh lên thành dưới. Chú ý đoạn ST chênh lên rất rõ ở III và aVF với đoạn ST chênh xuống đối xứng có thể có ở aVL và I. Đoạn ST chênh lên ở chuyển đạo V₁ phù hợp với thiếu máu cục bộ/nhồi máu thất phải cấp tính đồng thời. (Đoạn ST chênh xuống ở chuyển đạo V₂ có thể đối xứng với thiếu máu cục bộ thành sau cấp tính.)

Hình 16.21 Nhịp nhanh thất đa dạng không bền vững trong bối cảnh nhồi máu cơ tim trước cấp tính do tắc nghẽn động mạch vành trước trái (LAD) rất gần. Chú ý rằng trong khi hình thái QRS của VT có vẻ đơn dạng ở chuyển đạo I, V₄-V₆, các chuyển đạo khác rõ ràng cho thấy cấu hình QRS thay đổi chẩn đoán của VT đa dạng. Block nhánh phải và trục lệch phải, phù hợp với block nhánh sau trái (bán block), được thấy rõ trong các nhịp xoang. Đoạn ST chênh lên ở aVR và V₁, với sóng Q ở V₁ và V₂, cùng với đoạn ST chênh xuống ở các chuyển đạo khác phù hợp với tắc nghẽn gần của LAD. Bằng chứng về bất thường tâm nhĩ trái cũng hiện diện, với sóng P rộng có khấc ở các chuyển đạo chi và sóng P hai pha ở V₁ với thành phần âm tính rộng.

“Cái nhìn tổng thể”: Nhịp nhanh thất đơn dạng so với đa dạng

Bác sĩ lâm sàng nên nhận ra rằng VT bền vững là một hội chứng điện sinh lý chứ không phải là một bệnh cụ thể. Do đó, VT có nhiều cơ chế cơ bản khác nhau cho sự khởi phát và duy trì (ví dụ: vòng vào lại, các loại hoạt động kích hoạt khác nhau, tính tự động tăng) cũng như nhiều cơ chất lâm sàng khác nhau. Tổng quan của bác sĩ tim mạch về VT bền vững được tóm tắt trong Bảng 16.1 và 16.2. Phân chia chính đầu tiên là giữa đơn dạng và đa dạng. Như đã mô tả trước đó, hai nhóm VT này khá khác nhau về cơ chất lâm sàng và quản lý. Đối với VT đơn dạng, câu hỏi theo dõi quan trọng là liệu nhịp nhanh có liên quan đến bệnh tim thực thể tiềm ẩn hay không. Hầu hết bệnh nhân có VT đơn dạng bền vững, đặc biệt là những người trung niên đến cao tuổi, đều có bệnh tim thực thể. Đôi khi, VT đơn dạng xảy ra mà không có bệnh tim thực thể.

VT đa dạng thường được chia thành hai nhóm: những loại liên quan đến khoảng QT(U) kéo dài trong các nhịp trên thất và những loại không có khoảng QT(U) kéo dài. Nhóm trước đồng nghĩa với TdP. Nhóm sau không có tên gọi cụ thể và chỉ bao gồm một danh sách ngắn các cơ chất lâm sàng. Điều quan trọng nhất ở người lớn là thiếu máu cục bộ cấp tính (với đoạn ST chênh lên và/hoặc chênh xuống) như thể hiện trong Hình 16.20 và 16.21. VT đa dạng trong bối cảnh thiếu máu cục bộ cấp tính có thể dẫn đến VF và ngừng tim đột ngột (xem Chương 21). Các nguyên nhân khác của VT đa dạng (ví dụ: hội chứng CPVT, hội chứng Brugada) được mô tả trong chương này và trong Chương 21. Một nhóm phụ hiếm gặp của nhóm đa dạng là VT hai hướng (hai dạng) trong đó các phức bộ QRS xen kẽ về phân cực từ nhịp này sang nhịp kế tiếp theo kiểu định kỳ. VT hai hướng rất hiếm và có thể xảy ra với CPVT và với ngộ độc digitalis nặng, cùng với các nguyên nhân hiếm gặp khác (xem Chương 20).

Chẩn đoán phân biệt của nhịp nhanh phức bộ rộng, bao gồm VT so với SVT với dẫn truyền bất thường, được thảo luận chi tiết trong Chương 19.

NHỊP CƠ BẢN THẤT NHANH

Hình 16.22 và 16.23 trình bày các ví dụ về một rối loạn nhịp thất đặc biệt gọi là nhịp cơ bản thất nhanh (AIVR), đôi khi được gọi là VT chậm. Nhắc lại rằng với VT điển hình, nhịp tim nhanh hơn 100 nhịp/phút. Với AIVR, nhịp tim thường nằm trong khoảng từ 50 đến 100 nhịp/phút, và ECG cho thấy các phức bộ QRS rộng không kèm theo sóng P xoang. Nhịp xoang nền với sự phân ly nhĩ thất hoặc kích hoạt VA ngược dòng có thể hiện diện.

Hình 16.22 Nhịp cơ bản thất nhanh (AIVR) ở bệnh nhân bị nhồi máu thành dưới cấp tính. Bốn nhịp đầu tiên cho thấy kiểu điển hình của AIVR, tiếp theo là sự trở lại của nhịp xoang, sau đó là sự tái xuất hiện của AIVR. Chú ý rằng các phức bộ QRS thứ năm, sáu, mười hai và mười ba là “nhịp hỗn hợp” do sự xuất hiện gần như đồng thời của một nhịp xoang và một nhịp thất.

Hình 16.23 Nhịp cơ bản thất nhanh (AIVR) và nhịp nhanh thất đa dạng không bền vững (VT) xuất hiện cùng nhau. Chú ý các nhịp “PVC-on-T” kích phát cả các đợt AIVR và VT.

AIVR đặc biệt phổ biến trong nhồi máu cơ tim cấp và có thể là dấu hiệu của tái tưới máu sau khi sử dụng thuốc tiêu sợi huyết hoặc sau thủ thuật can thiệp động mạch vành, hoặc nó có thể xuất hiện tự phát. Rối loạn nhịp này thường ngắn, kéo dài vài phút hoặc ít hơn, và thường không cần điều trị cụ thể. Trong hầu hết các trường hợp (xem Hình 16.22), AIVR có vẻ là một nhịp “thoát” lành tính cạnh tranh với cơ chế xoang cơ bản. Khi nhịp xoang chậm lại, AIVR xuất hiện; khi nhịp xoang tăng lên, rối loạn nhịp biến mất. Hiếm hơn (xem Hình 16.23), AIVR được khởi phát bởi các nhịp sớm thay vì nhịp thoát. Loại sau này có nhiều khả năng liên quan đến các rối loạn nhịp nhanh thất nhanh hơn.

RUNG THẤT

Rung thất (VF) (Hình 16.24 và 16.25) là một nhịp thất hoàn toàn mất tổ chức dẫn đến ngừng cung lượng tim ngay lập tức và ngừng tim trừ khi được khử rung điện kịp thời bằng sốc DC không đồng bộ. Dựa trên biên độ của sóng rung, VF đôi khi được phân loại một cách tùy ý là thô hoặc mịn. VF có thể xuất hiện đột ngột như một rối loạn nhịp nguyên phát (từ nhịp xoang bình thường hoặc nhịp trên thất khác) hoặc, thường gặp hơn, như một “thoái hóa” của VT đơn dạng hoặc đa dạng. Nếu không được điều trị, tiến triển điển hình là từ VF thô đến VF mịn và sau đó cuối cùng là vô tâm thu (xem Chương 21).

HỘP 16.1 Phân loại cơ bản của nhịp nhanh thất

Thời gian

  • Nhịp nhanh thất (VT) không bền vững: kéo dài 30 giây hoặc ít hơn
  • VT bền vững: kéo dài hơn 30 giây hoặc cần sốc điện một chiều (DC) do không ổn định huyết động

Hình dạng

  • Đơn dạng: tất cả các phức bộ QRS trông giống nhau trong mỗi chuyển đạo của 12 chuyển đạo
  • Đa dạng: hình dạng, hướng QRS, và đôi khi tần số thay đổi từ nhịp này sang nhịp khác (thường ở nhiều, nhưng không nhất thiết tất cả 12 chuyển đạo)

BẢNG 16.1 Nhịp nhanh thất đơn dạng bền vững: Các cơ chất lâm sàng chính

I. Không có bệnh tim thực thể

a. Đường ra: đặc biệt bắt nguồn từ đường ra tâm thất phải và, hiếm hơn, đường ra tâm thất trái (RVOT hoặc LVOT)

b. Tâm thất trái: ví dụ, nhịp nhanh thất bó trái/nhánh sau

II. Bệnh tim thực thể

a. Nhồi máu cơ tim trước đó (liên quan đến sẹo)

b. Bệnh cơ tim:

  1. Giãn hoặc không giãn không do thiếu máu cục bộ
  2. Bệnh cơ tim phì đại (HCM)
  3. Bệnh cơ tim thất phải loạn nhịp gây ra (ARVC)
  4. Viêm cơ tim: cấp tính hoặc mạn tính (ví dụ: do virus, vô căn, sarcoidosis, bệnh Chagas, v.v.) c. Bệnh van tim d. Bệnh tim bẩm sinh (ví dụ: tứ chứng Fallot) e. Khác (ví dụ: tác dụng gây loạn nhịp của thuốc chống loạn nhịp không có khoảng QT kéo dài)

BẢNG 16.2 Nhịp nhanh thất đa dạng bền vững: Các cơ chất lâm sàng chính

I. Có khoảng QT(U) kéo dài (xoắn đỉnh)

a. Hội chứng QT kéo dài di truyền (bẩm sinh)

b. Hội chứng QT kéo dài mắc phải

  1. Do thuốc: Thuốc tim mạch (ví dụ: quinidine, sotalol, ibutilide, dofetilide) Thuốc không tim mạch (ví dụ: thuốc chống trầm cảm ba vòng, methadone, haloperidol)
  2. Rối loạn chuyển hóa (ví dụ: hạ kali máu, hạ magiê máu)
  3. Nhịp chậm (đặc biệt là block nhĩ thất mức độ cao)
  4. Khác (ví dụ: xuất huyết dưới nhện)

II. Không có khoảng QT(U) kéo dài

a. Thiếu máu cục bộ cấp tính

b. “Bệnh lý kênh ion”

  1. Nhịp nhanh thất đa dạng do catecholamin (CPVT)
  2. Hội chứng Brugada
  3. Hội chứng QT ngắn

III. Nhịp nhanh thất hai hướng

a. Ngộ độc digitalis

b. Nhịp nhanh thất đa dạng do catecholamin (CPVT)

Hình 16.24 Rung thất (VF) có thể tạo ra cả sóng thô và sóng mịn. Nên thực hiện khử rung ngay lập tức.

Hình 16.25 Nhịp nhanh thất (VT) và rung thất (VF) được ghi lại trong lúc khởi phát ngừng tim. Kiểu VT “sóng hình sin” nhanh được thấy ở đây đôi khi được gọi là cuồng động thất. Sự nhanh chóng phân biệt nó với kiểu sóng hình sin của tăng kali máu nặng (xem Chương 11).

HẾT CHƯƠNG 16.

MỤC LỤC SÁCH:

LỜI NÓI ĐẦU CHƯƠNG 5 CHƯƠNG 10 CHƯƠNG 15 CHƯƠNG 20 CHƯƠNG 25
CHƯƠNG 1 CHƯƠNG 6 CHƯƠNG 11 CHƯƠNG 16 CHƯƠNG 21 CHƯƠNG 26
CHƯƠNG 2 CHƯƠNG 7 CHƯƠNG 12 CHƯƠNG 17 CHƯƠNG 22 CHƯƠNG 27
CHƯƠNG 3 CHƯƠNG 8 CHƯƠNG 13 CHƯƠNG 18 CHƯƠNG 23 BỘ CÂU HỎI ÔN TẬP
CHƯƠNG 4 CHƯƠNG 9 CHƯƠNG 14 CHƯƠNG 19 CHƯƠNG 24

Bảng chú giải thuật ngữ Y học Anh-Việt Chương 16

STT Thuật ngữ tiếng Anh Cách phát âm Nghĩa tiếng Việt
1 Ventricular arrhythmias venˈtrɪkjʊlə əˈrɪðmiəz Loạn nhịp thất
2 Supraventricular arrhythmias ˌsuːprəvenˈtrɪkjʊlə əˈrɪðmiəz Loạn nhịp trên thất
3 Sinus node ˈsaɪnəs nəʊd Nút xoang
4 Atria ˈeɪtriə Tâm nhĩ
5 Atrioventricular (AV) node ˌeɪtriəʊvenˈtrɪkjʊlə nəʊd Nút nhĩ thất
6 Junction ˈdʒʌŋkʃən Nối
7 Normal ventricular conduction ˈnɔːməl venˈtrɪkjʊlə kənˈdʌkʃən Dẫn truyền thất bình thường
8 Narrow (normal QRS duration) complex tachycardias (NCTs) ˈnærəʊ (ˈnɔːməl kjuː-ɑː-es djʊˈreɪʃən) ˈkɒmpleks ˌtækiˈkɑːdiəz Nhịp nhanh phức bộ hẹp (QRS thời gian bình thường)
9 Wide complex tachycardias (WCTs) waɪd ˈkɒmpleks ˌtækiˈkɑːdiəz Nhịp nhanh phức bộ rộng
10 QRS complex kjuː-ɑː-es ˈkɒmpleks Phức bộ QRS
11 Ectopic (non-sinus) depolarizations ekˈtɒpɪk (nɒn-ˈsaɪnəs) diːˌpəʊləraɪˈzeɪʃənz Khử cực lạc vị (không phải xoang)
12 Valvular outflow tracts ˈvælvjʊlə ˈaʊtfləʊ trækts Đường thoát van
13 Fascicular system fəˈsɪkjʊlə ˈsɪstəm Hệ thống bó
14 Premature ventricular complexes (PVCs) prɪˈmætʃə venˈtrɪkjʊlə ˈkɒmpleksɪz Phức bộ thất sớm
15 Ventricular tachycardia (VT) venˈtrɪkjʊlə ˌtækiˈkɑːdiə Nhịp nhanh thất
16 Ventricular fibrillation (VF) venˈtrɪkjʊlə fɪbrɪˈleɪʃən Rung thất
17 Cardiac arrest ˈkɑːdiæk əˈrest Ngừng tim
18 Premature atrial complexes (PACs) prɪˈmætʃə ˈeɪtriəl ˈkɒmpleksɪz Phức bộ nhĩ sớm
19 Premature junctional complexes (PJCs) prɪˈmætʃə ˈdʒʌŋkʃənl ˈkɒmpleksɪz Phức bộ bộ nối sớm
20 Mechanical response məˈkænɪkl rɪˈspɒns Đáp ứng cơ học
21 Bundle branches ˈbʌndl ˈbrɑːntʃɪz Các nhánh bó
22 Bundle branch block ˈbʌndl brɑːntʃ blɒk Blốc nhánh
23 Aberrancy əˈberənsi Lạc đường
24 Premature depolarizations prɪˈmætʃə diːˌpəʊləraɪˈzeɪʃənz Khử cực sớm
25 Right ventricle raɪt ˈventrɪkl Tâm thất phải
26 Left ventricle left ˈventrɪkl Tâm thất trái
27 Asynchronous manner eɪˈsɪŋkrənəs ˈmænə Kiểu không đồng bộ
28 Aberrant QRS-T appearance əˈberənt kjuː-ɑː-es-tiː əˈpɪərəns Hình dạng QRS-T bất thường
29 Discordant directions dɪsˈkɔːdənt dɪˈrekʃənz Hướng không tương đồng
30 Sinus P wave ˈsaɪnəs piː weɪv Sóng P xoang
31 Retrograde (non-sinus) P waves ˈretrəʊɡreɪd (nɒn-ˈsaɪnəs) piː weɪvz Sóng P ngược dòng (không phải xoang)
32 Ventriculoatrial (VA) conduction venˌtrɪkjʊləʊˈeɪtriəl kənˈdʌkʃən Dẫn truyền thất-nhĩ
33 Electronic ventricular pacing ɪˌlekˈtrɒnɪk venˈtrɪkjʊlə ˈpeɪsɪŋ Tạo nhịp thất điện tử
34 Frequency (burden) of PVCs ˈfriːkwənsi (ˈbɜːdn) əv piː-viː-siːz Tần suất (gánh nặng) của PVC
35 Isolated premature depolarization ˈaɪsəleɪtɪd prɪˈmætʃə diːˌpəʊləraɪˈzeɪʃən Khử cực sớm đơn độc
36 Pair or couplet peə ɔː ˈkʌplɪt Cặp
37 Ventricular triplet venˈtrɪkjʊlə ˈtrɪplɪt Bộ ba thất
38 Ventricular bigeminy venˈtrɪkjʊlə baɪˈdʒemɪni Nhịp đôi thất
39 Ventricular trigeminy venˈtrɪkjʊlə traɪˈdʒemɪni Nhịp ba thất
40 Ventricular quadrigeminy venˈtrɪkjʊlə kwɒdrɪˈdʒemɪni Nhịp bốn thất
41 Ectopic beat ekˈtɒpɪk biːt Nhịp lạc vị
42 Vector principles ˈvektə ˈprɪnsəplz Nguyên lý véc-tơ
43 Right bundle branch block (RBBB) raɪt ˈbʌndl brɑːntʃ blɒk Blốc nhánh phải
44 Left bundle branch block (LBBB) left ˈbʌndl brɑːntʃ blɒk Blốc nhánh trái
45 Interventricular septum ˌɪntəvenˈtrɪkjʊlə ˈseptəm Vách liên thất
46 Hybrid pattern ˈhaɪbrɪd ˈpætən Kiểu lai
47 QRS duration kjuː-ɑː-es djʊˈreɪʃən Thời gian QRS
48 Base (top) of the ventricles beɪs (tɒp) əv ðə ˈventrɪklz Đáy (đỉnh) của tâm thất
49 Inferior/rightward QRS axis ɪnˈfɪəriə/ˈraɪtwəd kjuː-ɑː-es ˈæksɪs Trục QRS dưới/phải
50 Outflow tract PVCs ˈaʊtfləʊ trækt piː-viː-siːz PVC đường thoát
51 Pulmonary and aortic valves ˈpʌlmənəri ænd eɪˈɔːtɪk vælvz Van động mạch phổi và van động mạch chủ
52 Right ventricular outflow tract (RVOT) raɪt venˈtrɪkjʊlə ˈaʊtfləʊ trækt Đường thoát thất phải
53 Left ventricular outflow tract (LVOT) left venˈtrɪkjʊlə ˈaʊtfləʊ trækt Đường thoát thất trái
54 Structurally normal heart ˈstrʌktʃərəli ˈnɔːməl hɑːt Tim cấu trúc bình thường
55 Apex ˈeɪpeks Mỏm
56 Inferior wall ɪnˈfɪəriə wɔːl Thành dưới
57 Superior axis suːˈpɪəriə ˈæksɪs Trục trên
58 Postinfarct myocardial scar pəʊstˈɪnfɑːkt maɪəˈkɑːdiəl skɑː Sẹo cơ tim sau nhồi máu
59 QR configuration kjuː-ɑː kənˌfɪɡəˈreɪʃən Cấu hình QR
60 Ventricular repolarization venˈtrɪkjʊlə riːˌpəʊləraɪˈzeɪʃən Tái cực thất
61 QRS-T vector discordance kjuː-ɑː-es-tiː ˈvektə dɪsˈkɔːdəns Không tương đồng véc-tơ QRS-T
62 ST segment elevations/depressions es-tiː ˈseɡmənt ˌelɪˈveɪʃənz/dɪˈpreʃənz Chênh lên/chênh xuống đoạn ST
63 Secondary ST-T changes ˈsekəndri es-tiː-tiː tʃeɪndʒɪz Thay đổi ST-T thứ phát
64 Myocardial injury maɪəˈkɑːdiəl ˈɪndʒəri Tổn thương cơ tim
65 Coupling interval ˈkʌplɪŋ ˈɪntəvl Khoảng ghép
66 Fixed coupling fɪkst ˈkʌplɪŋ Ghép cố định
67 Variable coupling interval ˈveəriəbl ˈkʌplɪŋ ˈɪntəvl Khoảng ghép thay đổi
68 Parasystolic rhythms pærəsɪˈstɒlɪk ˈrɪðəmz Nhịp cận thu
69 Compensatory pauses ˌkɒmpənˈseɪtəri pɔːzɪz Tạm ngừng bù trừ
70 Fully compensatory pause ˈfʊli ˌkɒmpənˈseɪtəri pɔːz Tạm ngừng bù trừ hoàn toàn
71 Complete pause kəmˈpliːt pɔːz Tạm ngừng hoàn toàn
72 Noncompensatory (incomplete) pause nɒnˌkɒmpənˈseɪtəri (ˌɪnkəmˈpliːt) pɔːz Tạm ngừng không bù trừ (không hoàn toàn)
73 Interpolated PVC ɪnˈtɜːpəleɪtɪd piː-viː-siː PVC xen kẽ
74 Uniform and multiform PVCs ˈjuːnɪfɔːm ænd ˈmʌltɪfɔːm piː-viː-siːz PVC đồng dạng và đa dạng
75 Anatomic site (focus) ænəˈtɒmɪk saɪt (ˈfəʊkəs) Vị trí giải phẫu (ổ)
76 Unifocal ˌjuːnɪˈfəʊkl Đơn ổ
77 Multifocal ˌmʌltɪˈfəʊkl Đa ổ
78 Organic heart disease ɔːˈɡænɪk hɑːt dɪˈziːz Bệnh tim thực thể
79 R-on-T (PVC on T) phenomenon ɑː-ɒn-tiː (piː-viː-siː ɒn tiː) fəˈnɒmɪnən Hiện tượng R-trên-T (PVC trên T)
80 Peak or trough of the T wave piːk ɔː trɒf əv ðə tiː weɪv Đỉnh hoặc đáy của sóng T
81 Heterogeneity of refractoriness ˌhetərəʊdʒəˈniːəti əv rɪˈfræktərɪnəs Không đồng nhất của tính trơ
82 Vulnerable phase ˈvʌlnərəbl feɪz Pha dễ tổn thương
83 Acute myocardial infarction (MI) əˈkjuːt maɪəˈkɑːdiəl ɪnˈfɑːkʃən Nhồi máu cơ tim cấp
84 Myocardial ischemia maɪəˈkɑːdiəl ɪsˈkiːmiə Thiếu máu cơ tim
85 Long QT(U) interval syndromes lɒŋ kjuː-tiː-(juː) ˈɪntəvl ˈsɪndrəʊmz Hội chứng khoảng QT(U) kéo dài
86 Commotio cordis syndrome kəˈməʊʃiəʊ ˈkɔːdɪs ˈsɪndrəʊm Hội chứng chấn động tim
87 Direct current (DC) cardioversion daɪˈrekt ˈkʌrənt ˌkɑːdiəʊˈvɜːʃən Sốc điện một chiều
88 Depolarizing stimulus diːˈpəʊləraɪzɪŋ ˈstɪmjʊləs Kích thích khử cực
89 Sustained ventricular tachyarrhythmia səˈsteɪnd venˈtrɪkjʊlə ˌtækiəˈrɪðmiə Loạn nhịp nhanh thất kéo dài
90 Increased automaticity ɪnˈkriːst ˌɔːtəməˈtɪsɪti Tăng tính tự động
91 Dormant ventricular pacemakers ˈdɔːmənt venˈtrɪkjʊlə ˈpeɪsˌmeɪkəz Các nơi tạo nhịp thất ngủ
92 Adrenergic stimulation ˌædrəˈnɜːdʒɪk ˌstɪmjʊˈleɪʃən Kích thích adrenalin
93 Stress stres Căng thẳng
94 Caffeine ˈkæfiːn Caffeine
95 Sympathomimetic drugs ˌsɪmpəθəʊmɪˈmetɪk drʌɡz Thuốc giống giao cảm
96 Recreational drugs ˌrekriˈeɪʃənl drʌɡz Thuốc giải trí (ma túy)
97 Cocaine kəʊˈkeɪn Cocaine
98 Stimulants ˈstɪmjʊlənts Chất kích thích
99 Electrolyte abnormalities ɪˈlektrəlaɪt əbˌnɔːməˈlɪtiz Rối loạn điện giải
100 Hypokalemia ˌhaɪpəʊkəˈliːmiə Hạ kali máu
101 Hypomagnesemia ˌhaɪpəʊmæɡniːˈsiːmiə Hạ magiê máu
102 Drug toxicities drʌɡ tɒkˈsɪsɪtiz Ngộ độc thuốc
103 Digoxin dɪˈdʒɒksɪn Digoxin
104 Origin of benign PVCs ˈɒrɪdʒɪn əv bɪˈnaɪn piː-viː-siːz Nguồn gốc của PVC lành tính
105 Outflow tract ˈaʊtfləʊ trækt Đường thoát
106 Previous MI with fibrosis and scarring ˈpriːviəs em-aɪ wɪð faɪˈbrəʊsɪs ænd ˈskɑːrɪŋ Nhồi máu cơ tim cũ với xơ hóa và sẹo
107 Abnormal stretch of muscle æbˈnɔːməl stretʃ əv ˈmʌsl Kéo căng bất thường của cơ
108 Intracardiac pressure ˌɪntrəˈkɑːdiæk ˈpreʃə Áp lực trong tim
109 Increased sympathetic tone ɪnˈkriːst sɪmpəˈθetɪk təʊn Tăng trương lực giao cảm
110 Palpitations ˌpælpɪˈteɪʃənz Đánh trống ngực
111 PVC-induced cardiomyopathy piː-viː-siː ɪnˈdjuːst ˌkɑːdiəʊmaɪˈɒpəθi Bệnh cơ tim do PVC
112 Reversible left ventricular (LV) dysfunction rɪˈvɜːsəbl left venˈtrɪkjʊlə dɪsˈfʌŋkʃən Rối loạn chức năng thất trái có thể hồi phục
113 Unexplained LV dysfunction ˌʌnɪkˈspleɪnd el-viː dɪsˈfʌŋkʃən Rối loạn chức năng thất trái không giải thích được
114 24-hour monitoring ˈtwenti-fɔːr ˈaʊə ˈmɒnɪtərɪŋ Theo dõi 24 giờ
115 Recurrent asynchronous activation rɪˈkʌrənt eɪˈsɪŋkrənəs ˌæktɪˈveɪʃən Hoạt hóa không đồng bộ tái phát
116 Pathogenesis ˌpæθəˈdʒenəsɪs Bệnh sinh
117 Treatable form of cardiomyopathy ˈtriːtəbl fɔːm əv ˌkɑːdiəʊmaɪˈɒpəθi Dạng bệnh cơ tim có thể điều trị
118 Beta-blockade ˈbeɪtə blɒˈkeɪd Ức chế beta
119 Antiarrhythmic therapy ˌæntiəˈrɪðmɪk ˈθerəpi Điều trị chống loạn nhịp
120 Catheter ablation therapy ˈkæθɪtə əbˈleɪʃən ˈθerəpi Điều trị đốt ống thông
121 Definitive cure dɪˈfɪnɪtɪv kjʊə Chữa trị dứt điểm
122 Cardiac electrophysiologic (EP) specialist ˈkɑːdiæk ɪˌlektrəʊˌfɪziəˈlɒdʒɪk ˈspeʃəlɪst Chuyên gia điện sinh lý tim
123 PVC elimination piː-viː-siː ɪˌlɪmɪˈneɪʃən Loại bỏ PVC
124 Structural heart disease ˈstrʌktʃərəl hɑːt dɪˈziːz Bệnh tim cấu trúc
125 Infarct-related cardiomyopathy ˈɪnfɑːkt-rɪˈleɪtɪd ˌkɑːdiəʊmaɪˈɒpəθi Bệnh cơ tim liên quan đến nhồi máu
126 Reduced LV ejection fraction rɪˈdjuːst el-viː ɪˈdʒekʃən ˈfrækʃən Phân suất tống máu thất trái giảm
127 High PVC burden haɪ piː-viː-siː ˈbɜːdn Gánh nặng PVC cao
128 Clinical symptoms of heart failure ˈklɪnɪkl ˈsɪmptəmz əv hɑːt ˈfeɪljə Triệu chứng lâm sàng của suy tim
129 Consecutive PVCs kənˈsekjʊtɪv piː-viː-siːz PVC liên tiếp
130 Focal (automatic or triggered) mechanisms ˈfəʊkl (ˈɔːtəmætɪk ɔː ˈtrɪɡəd) ˈmekənɪzmz Cơ chế tại ổ (tự động hoặc khởi động)
131 Reentrant mechanisms riːˈentrənt ˈmekənɪzmz Cơ chế vòng vào lại
132 EP mechanism iː-piː ˈmekənɪzəm Cơ chế điện sinh lý
133 Axes ˈæksɪz Trục
134 Duration djʊˈreɪʃən Thời gian
135 Nonsustained VT nɒnsəˈsteɪnd viː-tiː Nhịp nhanh thất không kéo dài
136 Sustained VT səˈsteɪnd viː-tiː Nhịp nhanh thất kéo dài
137 Appearance əˈpɪərəns Hình dạng
138 Monomorphic VT ˌmɒnəˈmɔːfɪk viː-tiː Nhịp nhanh thất đơn hình
139 Polymorphic VT ˌpɒliˈmɔːfɪk viː-tiː Nhịp nhanh thất đa hình
140 Anatomic site of origin ænəˈtɒmɪk saɪt əv ˈɒrɪdʒɪn Vị trí giải phẫu của nguồn gốc
141 QRS morphology and QRS axis kjuː-ɑː-es mɔːˈfɒlədʒi ænd kjuː-ɑː-es ˈæksɪs Hình thái QRS và trục QRS
142 RBBB-like QRS shape ɑː-biː-biː-biː laɪk kjuː-ɑː-es ʃeɪp Hình dạng QRS giống RBBB
143 LBBB-like shape el-biː-biː-biː laɪk ʃeɪp Hình dạng giống LBBB
144 Inferior to rightward direction ɪnˈfɪəriə tə ˈraɪtwəd dɪˈrekʃən Hướng dưới đến phải
145 Superior axis suːˈpɪəriə ˈæksɪs Trục trên
146 High interventricular septum haɪ ˌɪntəvenˈtrɪkjʊlə ˈseptəm Vách liên thất cao
147 QR configuration kjuː-ɑː kənˌfɪɡəˈreɪʃən Cấu hình QR
148 Prior MI praɪə em-aɪ Nhồi máu cơ tim trước đó
149 Clinical importance ˈklɪnɪkl ɪmˈpɔːtəns Tầm quan trọng lâm sàng
150 Middle-aged or older adults ˈmɪdl-eɪdʒd ɔː ˈəʊldə ˈædʌlts Người trưởng thành trung niên hoặc cao tuổi
151 Underlying cardiac disease ˌʌndəˈlaɪɪŋ ˈkɑːdiæk dɪˈziːz Bệnh tim cơ bản
152 Outflow tract VT ˈaʊtfləʊ trækt viː-tiː Nhịp nhanh thất đường thoát
153 Structurally normal heart ˈstrʌktʃərəli ˈnɔːməl hɑːt Tim cấu trúc bình thường
154 Symptoms of VT ˈsɪmptəmz əv viː-tiː Triệu chứng của nhịp nhanh thất
155 Systolic function of the heart sɪˈstɒlɪk ˈfʌŋkʃən əv ðə hɑːt Chức năng tâm thu của tim
156 Sensation of palpitations senˈseɪʃən əv ˌpælpɪˈteɪʃənz Cảm giác đánh trống ngực
157 Shortness of breath ˈʃɔːtnəs əv breθ Khó thở
158 Lightheadedness ˌlaɪtˈhedɪdnəs Choáng váng
159 Preserved LV function prɪˈzɜːvd el-viː ˈfʌŋkʃən Chức năng thất trái bảo tồn
160 Cardiac output ˈkɑːdiæk ˈaʊtpʊt Cung lượng tim
161 Depressed LV ejection fractions dɪˈprest el-viː ɪˈdʒekʃən ˈfrækʃənz Phân suất tống máu thất trái giảm
162 Near-syncope nɪə-ˈsɪŋkəpi Gần ngất
163 Syncope ˈsɪŋkəpi Ngất
164 Low cardiac output ləʊ ˈkɑːdiæk ˈaʊtpʊt Cung lượng tim thấp
165 Slow VTs sləʊ viː-tiːz Nhịp nhanh thất chậm
166 Asymptomatic ˌeɪsɪmptəˈmætɪk Không triệu chứng
167 Reentry around the areas of myocardial scar riːˈentri əˈraʊnd ðə ˈeəriəz əv maɪəˈkɑːdiəl skɑː Vòng vào lại quanh vùng sẹo cơ tim
168 Acute ischemia əˈkjuːt ɪsˈkiːmiə Thiếu máu cục bộ cấp tính
169 Acute coronary syndrome əˈkjuːt ˈkɒrənəri ˈsɪndrəʊm Hội chứng mạch vành cấp
170 Decreased cardiac output dɪˈkriːst ˈkɑːdiæk ˈaʊtpʊt Cung lượng tim giảm
171 Increased oxygen demands ɪnˈkriːst ˈɒksɪdʒən dɪˈmɑːndz Nhu cầu oxy tăng
172 Demand ischemia dɪˈmɑːnd ɪsˈkiːmiə Thiếu máu cục bộ do nhu cầu
173 Degeneration of VT into VF dɪˌdʒenəˈreɪʃən əv viː-tiː ˈɪntə viː-ef Thoái hóa từ nhịp nhanh thất thành rung thất
174 Implantable cardioverter-defibrillator (ICD) therapy ɪmˈplɑːntəbl ˌkɑːdiəʊˈvɜːtə-diːˈfɪbrɪleɪtə ˈθerəpi Điều trị máy khử rung tim cấy
175 Imaging ˈɪmɪdʒɪŋ Chẩn đoán hình ảnh
176 Echocardiography ˌekəʊkɑːdiˈɒɡrəfi Siêu âm tim
177 Magnetic resonance imaging mæɡˈnetɪk ˈrezənəns ˈɪmɪdʒɪŋ Chụp cộng hưởng từ
178 Subclinical myocarditis ˌsʌbˈklɪnɪkl ˌmaɪəʊkɑːˈdaɪtɪs Viêm cơ tim dưới lâm sàng
179 Arrhythmogenic right ventricular cardiomyopathy (ARVC) əˌrɪðməʊˈdʒenɪk raɪt venˈtrɪkjʊlə ˌkɑːdiəʊmaɪˈɒpəθi Bệnh cơ tim thất phải gây loạn nhịp
180 Sudden cardiac arrest/death ˈsʌdn ˈkɑːdiæk əˈrest/deθ Ngừng tim/đột tử đột ngột
181 Differential diagnosis ˌdɪfəˈrenʃəl daɪəɡˈnəʊsɪs Chẩn đoán phân biệt
182 Wide-complex tachycardias waɪd ˈkɒmpleks ˌtækiˈkɑːdiəz Nhịp nhanh phức bộ rộng
183 Supraventricular tachycardia (SVT) with aberrancy/aberration ˌsuːprəvenˈtrɪkjʊlə ˌtækiˈkɑːdiə wɪð əˈberənsi/ˌæbəˈreɪʃən Nhịp nhanh trên thất với lạc đường
184 Continuously varying pattern kənˈtɪnjʊəsli ˈveəriɪŋ ˈpætən Kiểu thay đổi liên tục
185 Repolarization features riːˌpəʊləraɪˈzeɪʃən ˈfiːtʃəz Đặc điểm tái cực
186 Supraventricular beats ˌsuːprəvenˈtrɪkjʊlə biːts Nhịp trên thất
187 Long QT(U) syndrome lɒŋ kjuː-tiː-(juː) ˈsɪndrəʊm Hội chứng QT(U) kéo dài
188 QT interval prolongation kjuː-tiː ˈɪntəvl prəˌlɒŋˈɡeɪʃən Kéo dài khoảng QT
189 Torsades de pointes (TdP) tɔːˌsɑːd də ˈpwænt Xoắn đỉnh
190 Acute ischemic and nonischemic subsets əˈkjuːt ɪsˈkiːmɪk ænd nɒnɪsˈkiːmɪk ˈsʌbsets Nhóm phụ thiếu máu cục bộ cấp tính và không thiếu máu cục bộ
191 Catecholaminergic polymorphic ventricular tachycardia (CPVT) ˌkætəkəʊləmɪˈnɜːdʒɪk ˌpɒliˈmɔːfɪk venˈtrɪkjʊlə ˌtækiˈkɑːdiə Nhịp nhanh thất đa hình do catecholamine
192 Twisting of the points ˈtwɪstɪŋ əv ðə pɔɪnts Xoắn các đỉnh
193 QRS direction (polarity) kjuː-ɑː-es dɪˈrekʃən (pəˈlærɪti) Hướng (cực) QRS
194 QRS amplitude kjuː-ɑː-es ˈæmplɪtjuːd Biên độ QRS
195 Spindle-shaped envelope ˈspɪndl ʃeɪpt ˈenvələʊp Phong bì hình thoi
196 Postectopic pause pəʊstekˈtɒpɪk pɔːz Tạm ngừng sau nhịp lạc vị
197 Congenital (hereditary) QT interval prolongation kənˈdʒenɪtl (həˈredɪtri) kjuː-tiː ˈɪntəvl prəˌlɒŋˈɡeɪʃən Kéo dài khoảng QT bẩm sinh (di truyền)
198 Acquired QT interval prolongation əˈkwaɪəd kjuː-tiː ˈɪntəvl prəˌlɒŋˈɡeɪʃən Kéo dài khoảng QT mắc phải
199 Acquired long QT syndromes əˈkwaɪəd lɒŋ kjuː-tiː ˈsɪndrəʊmz Hội chứng QT kéo dài mắc phải
200 Quinidine ˈkwɪnɪdiːn Quinidine
201 Antiarrhythmic agents ˌæntiəˈrɪðmɪk ˈeɪdʒənts Thuốc chống loạn nhịp
202 Disopyramide ˌdaɪsəʊˈpɪrəmaɪd Disopyramide
203 Procainamide prəʊˈkeɪnəmaɪd Procainamide
204 Ibutilide aɪˈbjuːtɪlaɪd Ibutilide
205 Dofetilide dəʊˈfetɪlaɪd Dofetilide
206 Sotalol ˈsəʊtəlɒl Sotalol
207 Amiodarone əˈmɪədərəʊn Amiodarone
208 Psychotropic agents ˌsaɪkəˈtrɒpɪk ˈeɪdʒənts Thuốc hướng thần
209 Phenothiazines ˌfiːnəʊˈθaɪəziːnz Phenothiazine
210 Tricyclic antidepressants traɪˈsaɪklɪk ˌæntidɪˈpresənts Thuốc chống trầm cảm ba vòng
211 Methadone ˈmeθədəʊn Methadone
212 Pentamadine pentəˈmædiːn Pentamadine
213 Haloperidol ˌhæləʊˈperɪdɒl Haloperidol
214 Erythromycin ɪˌrɪθrəʊˈmaɪsɪn Erythromycin
215 Antibiotics ˌæntɪbaɪˈɒtɪks Kháng sinh
216 Electrolyte imbalances ɪˈlektrəlaɪt ɪmˈbælənsɪz Mất cân bằng điện giải
217 Hypocalcemia ˌhaɪpəʊkælˈsiːmiə Hạ canxi máu
218 Severe bradyarrhythmias sɪˈvɪə ˌbrædɪəˈrɪðmiəz Nhịp chậm nặng
219 High-grade AV heart block syndromes haɪ-ɡreɪd eɪ-viː hɑːt blɒk ˈsɪndrəʊmz Hội chứng blốc tim nhĩ thất mức độ cao
220 Extreme liquid protein diets ɪkˈstriːm ˈlɪkwɪd ˈprəʊtiːn ˈdaɪəts Chế độ ăn protein lỏng cực đoan
221 Starvation stɑːˈveɪʃən Đói
222 Hereditary forms of long QT syndrome həˈredɪtri fɔːmz əv lɒŋ kjuː-tiː ˈsɪndrəʊm Dạng di truyền của hội chứng QT kéo dài
223 Abnormal ion channel function æbˈnɔːməl ˈaɪən ˈtʃænl ˈfʌŋkʃən Chức năng kênh ion bất thường
224 Transmembrane movement trænzˈmembreɪn ˈmuːvmənt Chuyển động qua màng
225 Potassium or sodium ions pəˈtæsiəm ɔː ˈsəʊdiəm ˈaɪənz Ion kali hoặc natri
226 Channelopathies ˈtʃænələpəθiz Bệnh lý kênh ion
227 Perfect storm ˈpɜːfɪkt stɔːm Cơn bão hoàn hảo
228 Unrecognized hereditary ion channel dysfunction ˌʌnˈrekəɡnaɪzd həˈredɪtri ˈaɪən ˈtʃænl dɪsˈfʌŋkʃən Rối loạn chức năng kênh ion di truyền không được nhận biết
229 Unmasked ʌnˈmɑːskt Bộc lộ
230 QT-prolonging medications kjuː-tiː prəˈlɒŋɪŋ ˌmedɪˈkeɪʃənz Thuốc kéo dài QT
231 Intravenous magnesium ˌɪntrəˈviːnəs mæɡˈniːziəm Magiê tĩnh mạch
232 Influx of calcium ions ˈɪnflʌks əv ˈkælsiəm ˈaɪənz Dòng vào của ion canxi
233 Early afterdepolarizations ˈɜːli ˈɑːftədɪˌpəʊləraɪˈzeɪʃənz Hiện tượng khử cực sau sớm
234 Increasing the heart rate by pacing ɪnˈkriːsɪŋ ðə hɑːt reɪt baɪ ˈpeɪsɪŋ Tăng nhịp tim bằng tạo nhịp
235 Isoproterenol ˌaɪsəʊprəˈterənɒl Isoproterenol
236 Dopamine infusion ˈdəʊpəmiːn ɪnˈfjuːʒən Truyền dopamine
237 Homogeneous repolarization ˌhɒməˈdʒiːniəs riːˌpəʊləraɪˈzeɪʃən Tái cực đồng nhất
238 Physical exertion ˈfɪzɪkl ɪɡˈzɜːʃən Gắng sức thể chất
239 Coronary artery evaluation ˈkɒrənəri ˈɑːtəri ɪˌvæljʊˈeɪʃən Đánh giá động mạch vành
240 Genetic defects in intracellular calcium handling dʒəˈnetɪk ˈdiːfekts ɪn ˌɪntrəˈseljʊlə ˈkælsiəm ˈhændlɪŋ Khiếm khuyết di truyền trong xử lý canxi nội bào
241 Children or young adults ˈtʃɪldrən ɔː jʌŋ ˈædʌlts Trẻ em hoặc người trưởng thành trẻ
242 Brugada syndrome bruːˈɡɑːdə ˈsɪndrəʊm Hội chứng Brugada
243 Nonischemic polymorphic VT nɒnɪsˈkiːmɪk ˌpɒliˈmɔːfɪk viː-tiː Nhịp nhanh thất đa hình không thiếu máu cục bộ
244 Electrophysiologic syndrome ɪˌlektrəʊˌfɪziəˈlɒdʒɪk ˈsɪndrəʊm Hội chứng điện sinh lý
245 Specific disease spəˈsɪfɪk dɪˈziːz Bệnh cụ thể
246 Basic mechanisms ˈbeɪsɪk ˈmekənɪzmz Cơ chế cơ bản
247 Triggered activity ˈtrɪɡəd ækˈtɪvɪti Hoạt động khởi động
248 Clinical substrates ˈklɪnɪkl ˈsʌbstreɪts Cơ chất lâm sàng
249 Cardiologist’s overview kɑːdiˈɒlədʒɪsts ˈəʊvəvjuː Tổng quan của bác sĩ tim mạch
250 Bidirectional (bimorphic) VT ˌbaɪdɪˈrekʃənl (ˈbaɪmɔːfɪk) viː-tiː Nhịp nhanh thất hai hướng (hai dạng)
251 Beat-to-beat variation biːt-tuː-biːt ˌveəriˈeɪʃən Biến thiên từng nhịp
252 Periodic fashion ˌpɪəriˈɒdɪk ˈfæʃən Kiểu định kỳ
253 Advanced digitalis toxicity ədˈvɑːnst ˈdɪdʒɪtælɪs tɒkˈsɪsɪti Ngộ độc digitalis nặng
254 Accelerated idioventricular rhythm (AIVR) əkˈseləreɪtɪd ˌɪdiəʊvenˈtrɪkjʊlə ˈrɪðəm Nhịp thất tự phát tăng tốc
255 Slow VT sləʊ viː-tiː Nhịp nhanh thất chậm
256 AV dissociation eɪ-viː dɪˌsəʊsiˈeɪʃən Phân ly nhĩ thất
257 Retrograde VA activation ˈretrəʊɡreɪd viː-eɪ ˌæktɪˈveɪʃən Hoạt hóa thất-nhĩ ngược dòng
258 Reperfusion ˌriːpəˈfjuːʒən Tái tưới máu
259 Thrombolytic agents ˌθrɒmbəˈlɪtɪk ˈeɪdʒənts Thuốc tiêu huyết khối
260 Interventional coronary artery procedures ˌɪntəˈvenʃənl ˈkɒrənəri ˈɑːtəri prəˈsiːdʒəz Thủ thuật can thiệp động mạch vành
261 Benign escape rhythm bɪˈnaɪn ɪˈskeɪp ˈrɪðəm Nhịp thoát lành tính
262 Sinus mechanism ˈsaɪnəs ˈmekənɪzəm Cơ chế xoang
263 Sinus rate ˈsaɪnəs reɪt Nhịp xoang
264 Faster ventricular tachyarrhythmias ˈfɑːstə venˈtrɪkjʊlə ˌtækiəˈrɪðmiəz Loạn nhịp nhanh thất nhanh hơn
265 Completely disorganized ventricular rhythm kəmˈpliːtli dɪsˈɔːɡənaɪzd venˈtrɪkjʊlə ˈrɪðəm Nhịp thất hoàn toàn mất tổ chức
266 Immediate cessation of cardiac output ɪˈmiːdiət seˈseɪʃən əv ˈkɑːdiæk ˈaʊtpʊt Ngừng cung lượng tim ngay lập tức
267 Electrical defibrillation ɪˈlektrɪkl diːˌfɪbrɪˈleɪʃən Sốc điện khử rung
268 Unsynchronized DC shock ˌʌnˈsɪŋkrənaɪzd diː-siː ʃɒk Sốc điện một chiều không đồng bộ
269 Amplitude of fibrillatory waves ˈæmplɪtjuːd əv fɪˈbrɪlətəri weɪvz Biên độ của sóng rung
270 Coarse or fine kɔːs ɔː faɪn Thô hoặc tinh
271 Primary arrhythmia ˈpraɪməri əˈrɪðmiə Loạn nhịp nguyên phát
272 Degeneration of monomorphic or polymorphic VT dɪˌdʒenəˈreɪʃən əv ˌmɒnəˈmɔːfɪk ɔː ˌpɒliˈmɔːfɪk viː-tiː Thoái hóa từ nhịp nhanh thất đơn hình hoặc đa hình
273 Asystole eɪˈsɪstəli Vô tâm thu
274 Nonsustained VT nɒnsəˈsteɪnd viː-tiː Nhịp nhanh thất không kéo dài
275 Continuous monitoring kənˈtɪnjʊəs ˈmɒnɪtərɪŋ Theo dõi liên tục
276 High-risk features haɪ rɪsk ˈfiːtʃəz Đặc điểm nguy cơ cao
277 Therapeutic modalities ˌθerəˈpjuːtɪk məˈdælɪtiz Phương thức điều trị
278 Ventricular fibrillation (VF) venˈtrɪkjʊlə fɪbrɪˈleɪʃən Rung thất
279 Ventricular standstill venˈtrɪkjʊlə ˈstændstɪl Ngừng thất
280 Multiform versus unifocal PVCs ˈmʌltɪfɔːm ˈvɜːsəs ˌjuːnɪˈfəʊkl piː-viː-siːz PVC đa dạng so với PVC đơn ổ
281 ECG pattern iː-siː-dʒiː ˈpætən Hình thái ĐTĐ
282 Automatic implantable cardioverter-defibrillator (AICD) ˈɔːtəmætɪk ɪmˈplɑːntəbl ˌkɑːdiəʊˈvɜːtə-diːˈfɪbrɪleɪtə Máy khử rung tim cấy tự động
283 Prophylactic therapy ˌprɒfɪˈlæktɪk ˈθerəpi Điều trị dự phòng
284 Monomorphic ventricular tachycardia ˌmɒnəˈmɔːfɪk venˈtrɪkjʊlə ˌtækiˈkɑːdiə Nhịp nhanh thất đơn hình
285 Emergency treatment ɪˈmɜːdʒənsi ˈtriːtmənt Điều trị cấp cứu
286 Cardiomyopathies ˌkɑːdiəʊmaɪˈɒpəθiz Bệnh cơ tim
287 Nonischemic dilated cardiomyopathy nɒnɪsˈkiːmɪk ˈdaɪleɪtɪd ˌkɑːdiəʊmaɪˈɒpəθi Bệnh cơ tim giãn không thiếu máu cục bộ
288 Hypertrophic cardiomyopathy (HCM) ˌhaɪpəˈtrɒfɪk ˌkɑːdiəʊmaɪˈɒpəθi Bệnh cơ tim phì đại
289 Acute myocarditis əˈkjuːt ˌmaɪəʊkɑːˈdaɪtɪs Viêm cơ tim cấp
290 Viral myocarditis ˈvaɪrəl ˌmaɪəʊkɑːˈdaɪtɪs Viêm cơ tim do virus
291 Valvular heart disease ˈvælvjʊlə hɑːt dɪˈziːz Bệnh van tim
292 Congenital heart disease kənˈdʒenɪtl hɑːt dɪˈziːz Bệnh tim bẩm sinh
293 Tetralogy of Fallot teˈtrælədʒi əv ˈfæləʊ Tứ chứng Fallot
294 Proarrhythmic effects ˌprəʊəˈrɪðmɪk ɪˈfekts Tác dụng gây loạn nhịp
295 Drug-induced QT prolongation drʌɡ ɪnˈdjuːst kjuː-tiː prəˌlɒŋˈɡeɪʃən Kéo dài QT do thuốc
296 Hereditary (congenital) long QT syndrome həˈredɪtri (kənˈdʒenɪtl) lɒŋ kjuː-tiː ˈsɪndrəʊm Hội chứng QT kéo dài di truyền (bẩm sinh)
297 Acquired long QT syndrome əˈkwaɪəd lɒŋ kjuː-tiː ˈsɪndrəʊm Hội chứng QT kéo dài mắc phải
298 Drug-induced QT prolongation drʌɡ ɪnˈdjuːst kjuː-tiː prəˌlɒŋˈɡeɪʃən Kéo dài QT do thuốc
299 Metabolic causes ˌmetəˈbɒlɪk ˈkɔːzɪz Nguyên nhân chuyển hóa
300 Bradyarrhythmias ˌbrædɪəˈrɪðmiəz Loạn nhịp chậm
301 High-degree atrioventricular block haɪ-dɪˈɡriː ˌeɪtriəʊvenˈtrɪkjʊlə blɒk Blốc nhĩ thất mức độ cao
302 Subarachnoid hemorrhage ˌsʌbəˈræknɔɪd ˈhemərɪdʒ Xuất huyết dưới nhện
303 Short QT syndrome ʃɔːt kjuː-tiː ˈsɪndrəʊm Hội chứng QT ngắn
304 Bidirectional ventricular tachycardia ˌbaɪdɪˈrekʃənl venˈtrɪkjʊlə ˌtækiˈkɑːdiə Nhịp nhanh thất hai hướng
305 Digitalis toxicity ˈdɪdʒɪtælɪs tɒkˈsɪsɪti Ngộ độc digitalis
306 Fusion beats ˈfjuːʒən biːts Nhịp hòa hợp
307 Simultaneous occurrence ˌsɪməlˈteɪniəs əˈkʌrəns Xuất hiện đồng thời
308 Sine wave type of VT saɪn weɪv taɪp əv viː-tiː Loại nhịp nhanh thất dạng sóng sine
309 Ventricular flutter venˈtrɪkjʊlə ˈflʌtə Cuồng thất
310 Reentrant wave riːˈentrənt weɪv Sóng vòng vào lại
311 Enhanced automaticity ɪnˈhɑːnst ˌɔːtəməˈtɪsɪti Tăng tính tự động
312 Triggered activity ˈtrɪɡəd ækˈtɪvɪti Hoạt động khởi động
313 Afterdepolarizations ˈɑːftədɪˌpəʊləraɪˈzeɪʃənz Khử cực sau
314 Premature firing prɪˈmætʃə ˈfaɪərɪŋ Phóng điện sớm
315 Ventricular cells venˈtrɪkjʊlə selz Tế bào thất
316 Previous depolarization ˈpriːviəs diːˌpəʊləraɪˈzeɪʃən Khử cực trước đó
317 Anterior-posterior chest pads ænˈtɪəriə-pɒˈstɪəriə tʃest pædz Miếng đệm ngực trước-sau
318 Synchronized shock ˈsɪŋkrənaɪzd ʃɒk Sốc điện đồng bộ
319 Vulnerable period ˈvʌlnərəbl ˈpɪəriəd Thời kỳ dễ bị tổn thương
320 Treatment of PVC-induced cardiomyopathy ˈtriːtmənt əv piː-viː-siː ɪnˈdjuːst ˌkɑːdiəʊmaɪˈɒpəθi Điều trị bệnh cơ tim do PVC
321 Antiarrhythmic drug initiation ˌæntiəˈrɪðmɪk drʌɡ ɪˌnɪʃiˈeɪʃən Khởi đầu thuốc chống loạn nhịp
322 Outpatient monitoring ˈaʊtpeɪʃənt ˈmɒnɪtərɪŋ Theo dõi ngoại trú
323 Holter monitoring ˈhəʊltə ˈmɒnɪtərɪŋ Theo dõi Holter
324 Ventricular activation pattern venˈtrɪkjʊlə ˌæktɪˈveɪʃən ˈpætən Kiểu hoạt hóa thất
325 PVC focus piː-viː-siː ˈfəʊkəs Ổ PVC
326 Hemodynamic compromise ˌhiːməʊdaɪˈnæmɪk ˈkɒmprəmaɪz Suy giảm huyết động
327 Three-dimensional mapping θriː-dɪˈmenʃənl ˈmæpɪŋ Lập bản đồ ba chiều
328 Radiofrequency ablation ˌreɪdiəʊˈfriːkwənsi əbˈleɪʃən Đốt sóng cao tần
329 High-density mapping haɪ-ˈdensɪti ˈmæpɪŋ Lập bản đồ mật độ cao
330 ICD programming aɪ-siː-diː ˈprəʊɡræmɪŋ Lập trình ICD
331 External defibrillator ɪkˈstɜːnl diːˈfɪbrɪleɪtə Máy khử rung ngoài
332 Electrical cardioversion ɪˈlektrɪkl ˌkɑːdiəʊˈvɜːʃən Sốc điện chuyển nhịp
333 Clinical significance of PVCs ˈklɪnɪkl sɪɡˈnɪfɪkəns əv piː-viː-siːz Ý nghĩa lâm sàng của PVC
334 Sustained versus nonsustained VT səˈsteɪnd ˈvɜːsəs nɒnsəˈsteɪnd viː-tiː Nhịp nhanh thất kéo dài so với không kéo dài
335 Differentiation of wide complex tachycardias ˌdɪfərenʃiˈeɪʃən əv waɪd ˈkɒmpleks ˌtækiˈkɑːdiəz Phân biệt nhịp nhanh phức bộ rộng
336 Ventricular versus supraventricular origin venˈtrɪkjʊlə ˈvɜːsəs ˌsuːprəvenˈtrɪkjʊlə ˈɒrɪdʒɪn Nguồn gốc thất so với trên thất
337 Risk assessment rɪsk əˈsesmənt Đánh giá nguy cơ
338 Sudden cardiac death risk ˈsʌdn ˈkɑːdiæk deθ rɪsk Nguy cơ đột tử tim
339 Defibrillation threshold diːˌfɪbrɪˈleɪʃən ˈθreʃəʊld Ngưỡng khử rung
340 Antiarrhythmic drug selection ˌæntiəˈrɪðmɪk drʌɡ sɪˈlekʃən Lựa chọn thuốc chống loạn nhịp
341 Cardiac resynchronization therapy ˈkɑːdiæk riːˌsɪŋkrənaɪˈzeɪʃən ˈθerəpi Liệu pháp tái đồng bộ tim
342 Ventricular assist device venˈtrɪkjʊlə əˈsɪst dɪˈvaɪs Thiết bị hỗ trợ thất
343 Implantable loop recorder ɪmˈplɑːntəbl luːp rɪˈkɔːdə Máy ghi vòng lặp cấy được
344 Risk stratification rɪsk ˌstrætɪfɪˈkeɪʃən Phân tầng nguy cơ
345 Pharmacogenomics ˌfɑːməkəʊˈdʒiːnəmɪks Dược di truyền học
346 Ion channel blockers ˈaɪən ˈtʃænl ˈblɒkəz Thuốc chẹn kênh ion
347 Molecular mechanisms məˈlekjʊlə ˈmekənɪzmz Cơ chế phân tử
348 Genetic testing dʒəˈnetɪk ˈtestɪŋ Xét nghiệm di truyền
349 Molecular targets məˈlekjʊlə ˈtɑːɡɪts Mục tiêu phân tử
350 Calcium handling ˈkælsiəm ˈhændlɪŋ Xử lý canxi
351 Inward sodium current ˈɪnwəd ˈsəʊdiəm ˈkʌrənt Dòng natri đi vào
352 Outward potassium current ˈaʊtwəd pəˈtæsiəm ˈkʌrənt Dòng kali đi ra
353 Calcium-induced calcium release ˈkælsiəm ɪnˈdjuːst ˈkælsiəm rɪˈliːs Giải phóng canxi do canxi
354 Repolarization heterogeneity riːˌpəʊləraɪˈzeɪʃən ˌhetərəʊdʒəˈniːəti Không đồng nhất của tái cực
355 Electrical remodeling ɪˈlektrɪkl ˌriːˈmɒdəlɪŋ Tái cấu trúc điện
356 Structural remodeling ˈstrʌktʃərəl ˌriːˈmɒdəlɪŋ Tái cấu trúc cấu trúc
357 Cellular and molecular pathophysiology ˈseljʊlə ænd məˈlekjʊlə ˌpæθəʊˌfɪziˈɒlədʒi Sinh lý bệnh tế bào và phân tử
358 Ventricular tachyarrhythmias venˈtrɪkjʊlə ˌtækiəˈrɪðmiəz Loạn nhịp nhanh thất
359 Reentrant circuits riːˈentrənt ˈsɜːkɪts Vòng vòng vào lại
360 Triggered activity mechanisms ˈtrɪɡəd ækˈtɪvɪti ˈmekənɪzmz Cơ chế hoạt động khởi động
361 Enhanced automaticity ɪnˈhɑːnst ˌɔːtəməˈtɪsɪti Tăng tính tự động
362 Abnormal impulse formation æbˈnɔːməl ˈɪmpʌls fɔːˈmeɪʃən Hình thành xung động bất thường
363 Abnormal impulse conduction æbˈnɔːməl ˈɪmpʌls kənˈdʌkʃən Dẫn truyền xung động bất thường
364 Heterogeneous repolarization ˌhetərəʊˈdʒiːniəs riːˌpəʊləraɪˈzeɪʃən Tái cực không đồng nhất
365 Delayed afterdepolarizations dɪˈleɪd ˈɑːftədɪˌpəʊləraɪˈzeɪʃənz Khử cực sau muộn
366 Early afterdepolarizations ˈɜːli ˈɑːftədɪˌpəʊləraɪˈzeɪʃənz Khử cực sau sớm
367 Parasystole pærəˈsɪstəʊl Cận thu
368 Fixed coupling interval fɪkst ˈkʌplɪŋ ˈɪntəvl Khoảng ghép cố định
369 Variable coupling interval ˈveəriəbl ˈkʌplɪŋ ˈɪntəvl Khoảng ghép thay đổi
370 Critical mass of myocardium ˈkrɪtɪkl mæs əv maɪəˈkɑːdiəm Khối lượng cơ tim tới hạn
371 Border zone of infarction ˈbɔːdə zəʊn əv ɪnˈfɑːkʃən Vùng biên của nhồi máu
372 Slow conduction sləʊ kənˈdʌkʃən Dẫn truyền chậm
373 Post-MI ventricular arrhythmia pəʊst-em-aɪ venˈtrɪkjʊlə əˈrɪðmiə Loạn nhịp thất sau nhồi máu cơ tim
374 Post-MI ventricular tachycardia pəʊst-em-aɪ venˈtrɪkjʊlə ˌtækiˈkɑːdiə Nhịp nhanh thất sau nhồi máu cơ tim
375 Acute coronary syndromes əˈkjuːt ˈkɒrənəri ˈsɪndrəʊmz Hội chứng mạch vành cấp
376 Ventricular arrhythmias in acute MI venˈtrɪkjʊlə əˈrɪðmiəz ɪn əˈkjuːt em-aɪ Loạn nhịp thất trong nhồi máu cơ tim cấp
377 Fascicular VT fəˈsɪkjʊlə viː-tiː Nhịp nhanh thất bó
378 Left posterior fascicular VT left pɒˈstɪəriə fəˈsɪkjʊlə viː-tiː Nhịp nhanh thất bó sau trái
379 Left bundle branch fascicular VT left ˈbʌndl brɑːntʃ fəˈsɪkjʊlə viː-tiː Nhịp nhanh thất bó nhánh trái
380 Outflow tract ventricular tachycardia ˈaʊtfləʊ trækt venˈtrɪkjʊlə ˌtækiˈkɑːdiə Nhịp nhanh thất đường thoát
381 Right ventricular outflow tract tachycardia raɪt venˈtrɪkjʊlə ˈaʊtfləʊ trækt ˌtækiˈkɑːdiə Nhịp nhanh đường thoát thất phải
382 Left ventricular outflow tract tachycardia left venˈtrɪkjʊlə ˈaʊtfləʊ trækt ˌtækiˈkɑːdiə Nhịp nhanh đường thoát thất trái
383 Bundle branch reentrant tachycardia ˈbʌndl brɑːntʃ riːˈentrənt ˌtækiˈkɑːdiə Nhịp nhanh vòng vào lại nhánh bó
384 Intrafascicular reentrant tachycardia ˌɪntrəfəˈsɪkjʊlə riːˈentrənt ˌtækiˈkɑːdiə Nhịp nhanh vòng vào lại trong bó
385 Ventricular tachycardia storm venˈtrɪkjʊlə ˌtækiˈkɑːdiə stɔːm Bão nhịp nhanh thất
386 Recurrent ICD shocks rɪˈkʌrənt aɪ-siː-diː ʃɒks Sốc ICD tái phát
387 Premature ventricular beat prɪˈmætʃə venˈtrɪkjʊlə biːt Nhịp thất sớm
388 Ventricular premature depolarization venˈtrɪkjʊlə prɪˈmætʃə diːˌpəʊləraɪˈzeɪʃən Khử cực thất sớm
389 Ventricular extrasystole venˈtrɪkjʊlə ˌekstrəˈsɪstəli Ngoại tâm thu thất
390 Fully compensatory pause ˈfʊli ˌkɒmpənˈseɪtəri pɔːz Tạm ngừng bù trừ hoàn toàn
391 Retrograde P waves ˈretrəʊɡreɪd piː weɪvz Sóng P ngược dòng
392 Interpolated PVCs ɪnˈtɜːpəleɪtɪd piː-viː-siːz PVC xen kẽ
393 Unifocal PVCs ˌjuːnɪˈfəʊkl piː-viː-siːz PVC đơn ổ
394 Multifocal PVCs ˌmʌltɪˈfəʊkl piː-viː-siːz PVC đa ổ
395 R-on-T phenomenon ɑː-ɒn-tiː fəˈnɒmɪnən Hiện tượng R-trên-T
396 High burden of PVCs haɪ ˈbɜːdn əv piː-viː-siːz Gánh nặng PVC cao
397 PVC-induced cardiomyopathy piː-viː-siː ɪnˈdjuːst ˌkɑːdiəʊmaɪˈɒpəθi Bệnh cơ tim do PVC
398 Asymptomatic PVCs ˌeɪsɪmptəˈmætɪk piː-viː-siːz PVC không triệu chứng
399 Ventricular tachycardia induction venˈtrɪkjʊlə ˌtækiˈkɑːdiə ɪnˈdʌkʃən Cảm ứng nhịp nhanh thất
400 Ventricular tachycardia catheter ablation venˈtrɪkjʊlə ˌtækiˈkɑːdiə ˈkæθɪtə əbˈleɪʃən Đốt ống thông nhịp nhanh thất
401 Monomorphic VT ablation ˌmɒnəˈmɔːfɪk viː-tiː əbˈleɪʃən Đốt nhịp nhanh thất đơn hình
402 Polymorphic VT management ˌpɒliˈmɔːfɪk viː-tiː ˈmænɪdʒmənt Quản lý nhịp nhanh thất đa hình
403 Torsades de pointes treatment tɔːˌsɑːd də ˈpwænt ˈtriːtmənt Điều trị xoắn đỉnh
404 Long QT syndrome management lɒŋ kjuː-tiː ˈsɪndrəʊm ˈmænɪdʒmənt Quản lý hội chứng QT kéo dài
405 Catecholaminergic polymorphic VT management ˌkætəkəʊləmɪˈnɜːdʒɪk ˌpɒliˈmɔːfɪk viː-tiː ˈmænɪdʒmənt Quản lý nhịp nhanh thất đa hình do catecholamine
406 Ventricular fibrillation management venˈtrɪkjʊlə fɪbrɪˈleɪʃən ˈmænɪdʒmənt Quản lý rung thất
407 PVC couplet piː-viː-siː ˈkʌplɪt Cặp PVC
408 PVC triplet piː-viː-siː ˈtrɪplɪt Bộ ba PVC
409 Frequent PVCs ˈfriːkwənt piː-viː-siːz PVC thường xuyên
410 Sustained VT səˈsteɪnd viː-tiː Nhịp nhanh thất kéo dài
411 Nonsustained VT nɒnsəˈsteɪnd viː-tiː Nhịp nhanh thất không kéo dài
412 VT with hemodynamic compromise viː-tiː wɪð ˌhiːməʊdaɪˈnæmɪk ˈkɒmprəmaɪz Nhịp nhanh thất với suy giảm huyết động
413 VT with preserved hemodynamics viː-tiː wɪð prɪˈzɜːvd ˌhiːməʊdaɪˈnæmɪks Nhịp nhanh thất với huyết động bảo tồn
414 Accelerated idioventricular rhythm əkˈseləreɪtɪd ˌɪdiəʊvenˈtrɪkjʊlə ˈrɪðəm Nhịp thất tự phát tăng tốc
415 Idioventricular rhythm ˌɪdiəʊvenˈtrɪkjʊlə ˈrɪðəm Nhịp thất tự phát
416 Ventricular fibrillation (VF) venˈtrɪkjʊlə fɪbrɪˈleɪʃən Rung thất
417 Coarse VF kɔːs viː-ef Rung thất thô
418 Fine VF faɪn viː-ef Rung thất tinh
419 Degeneration from VT to VF dɪˌdʒenəˈreɪʃən frəm viː-tiː tuː viː-ef Thoái hóa từ nhịp nhanh thất thành rung thất
420 Electrical storm ɪˈlektrɪkl stɔːm Bão điện
421 Ventricular ectopy venˈtrɪkjʊlə ˈektəpi Lạc vị thất
422 Focal ventricular tachycardia ˈfəʊkl venˈtrɪkjʊlə ˌtækiˈkɑːdiə Nhịp nhanh thất tại ổ
423 Reentrant ventricular tachycardia riːˈentrənt venˈtrɪkjʊlə ˌtækiˈkɑːdiə Nhịp nhanh thất vòng vào lại
424 Automaticity ventricular tachycardia ˌɔːtəməˈtɪsɪti venˈtrɪkjʊlə ˌtækiˈkɑːdiə Nhịp nhanh thất do tính tự động
425 Triggered activity ventricular tachycardia ˈtrɪɡəd ækˈtɪvɪti venˈtrɪkjʊlə ˌtækiˈkɑːdiə Nhịp nhanh thất do hoạt động khởi động
426 Ventricular arrhythmia burden venˈtrɪkjʊlə əˈrɪðmiə ˈbɜːdn Gánh nặng loạn nhịp thất
427 Non-ischemic cardiomyopathy nɒn-ɪsˈkiːmɪk ˌkɑːdiəʊmaɪˈɒpəθi Bệnh cơ tim không thiếu máu cục bộ
428 Ischemic cardiomyopathy ɪsˈkiːmɪk ˌkɑːdiəʊmaɪˈɒpəθi Bệnh cơ tim thiếu máu cục bộ
429 Ventricular scar venˈtrɪkjʊlə skɑː Sẹo thất
430 Border zone ˈbɔːdə zəʊn Vùng biên
431 Infarct core ˈɪnfɑːkt kɔː Lõi vùng nhồi máu
432 Abnormal ventricular substrate æbˈnɔːməl venˈtrɪkjʊlə ˈsʌbstreɪt Cơ chất thất bất thường
433 Ventricular wall motion abnormality venˈtrɪkjʊlə wɔːl ˈməʊʃən əbˌnɔːməˈlɪti Bất thường vận động thành thất
434 Left ventricular ejection fraction left venˈtrɪkjʊlə ɪˈdʒekʃən ˈfrækʃən Phân suất tống máu thất trái
435 Antiarrhythmic drug therapy ˌæntiəˈrɪðmɪk drʌɡ ˈθerəpi Liệu pháp thuốc chống loạn nhịp
436 Catheter ablation therapy ˈkæθɪtə əbˈleɪʃən ˈθerəpi Liệu pháp đốt ống thông
437 Implantable cardioverter-defibrillator therapy ɪmˈplɑːntəbl ˌkɑːdiəʊˈvɜːtə-diːˈfɪbrɪleɪtə ˈθerəpi Liệu pháp máy khử rung tim cấy
438 Ventricular tachycardia substrate ablation venˈtrɪkjʊlə ˌtækiˈkɑːdiə ˈsʌbstreɪt əbˈleɪʃən Đốt cơ chất nhịp nhanh thất
439 Activation mapping ˌæktɪˈveɪʃən ˈmæpɪŋ Lập bản đồ hoạt hóa
440 Pace mapping peɪs ˈmæpɪŋ Lập bản đồ tạo nhịp
441 Entrainment mapping ɪnˈtreɪnmənt ˈmæpɪŋ Lập bản đồ lôi kéo
442 Scar-related ventricular tachycardia skɑː-rɪˈleɪtɪd venˈtrɪkjʊlə ˌtækiˈkɑːdiə Nhịp nhanh thất liên quan đến sẹo
443 Ventricular tachycardia circuit venˈtrɪkjʊlə ˌtækiˈkɑːdiə ˈsɜːkɪt Mạch nhịp nhanh thất
444 Reentry circuit riːˈentri ˈsɜːkɪt Mạch vòng vào lại
445 Critical isthmus ˈkrɪtɪkl ˈɪsməs Eo tới hạn
446 Ventricular tachycardia exit site venˈtrɪkjʊlə ˌtækiˈkɑːdiə ˈeksɪt saɪt Vị trí thoát nhịp nhanh thất
447 Endocardial ablation ˌendəʊˈkɑːdiəl əbˈleɪʃən Đốt nội mạc
448 Epicardial ablation ˌepɪˈkɑːdiəl əbˈleɪʃən Đốt ngoại mạc
449 Ventricular tachycardia recurrence venˈtrɪkjʊlə ˌtækiˈkɑːdiə rɪˈkʌrəns Tái phát nhịp nhanh thất
450 Ventricular tachycardia inducibility venˈtrɪkjʊlə ˌtækiˈkɑːdiə ɪnˌdjuːsəˈbɪlɪti Khả năng cảm ứng nhịp nhanh thất
451 Programmed electrical stimulation ˈprəʊɡræmd ɪˈlektrɪkl ˌstɪmjʊˈleɪʃən Kích thích điện theo chương trình
452 Ventricular tachycardia termination venˈtrɪkjʊlə ˌtækiˈkɑːdiə ˌtɜːmɪˈneɪʃən Chấm dứt nhịp nhanh thất
453 Ventricular tachycardia cycle length venˈtrɪkjʊlə ˌtækiˈkɑːdiə ˈsaɪkl leŋθ Độ dài chu kỳ nhịp nhanh thất
454 Ventricular tachycardia mechanism venˈtrɪkjʊlə ˌtækiˈkɑːdiə ˈmekənɪzəm Cơ chế nhịp nhanh thất
455 Ventricular tachycardia morphology venˈtrɪkjʊlə ˌtækiˈkɑːdiə mɔːˈfɒlədʒi Hình thái nhịp nhanh thất
456 Ventricular tachycardia origin venˈtrɪkjʊlə ˌtækiˈkɑːdiə ˈɒrɪdʒɪn Nguồn gốc nhịp nhanh thất
457 Outflow tract origin ˈaʊtfləʊ trækt ˈɒrɪdʒɪn Nguồn gốc đường thoát
458 Fascicular origin fəˈsɪkjʊlə ˈɒrɪdʒɪn Nguồn gốc bó
459 Mitral annular origin ˈmaɪtrəl ˈænjʊlə ˈɒrɪdʒɪn Nguồn gốc vòng van hai lá
460 Ventricular apex origin venˈtrɪkjʊlə ˈeɪpeks ˈɒrɪdʒɪn Nguồn gốc mỏm thất
461 Tricuspid annular origin traɪˈkʌspɪd ˈænjʊlə ˈɒrɪdʒɪn Nguồn gốc vòng van ba lá
462 Papillary muscle origin pəˈpɪləri ˈmʌsl ˈɒrɪdʒɪn Nguồn gốc cơ nhú
463 His-Purkinje system origin hɪs-pɜːˈkɪndʒi ˈsɪstəm ˈɒrɪdʒɪn Nguồn gốc hệ thống His-Purkinje
464 Ventricular septal origin venˈtrɪkjʊlə ˈseptl ˈɒrɪdʒɪn Nguồn gốc vách liên thất
465 Ventricular free wall origin venˈtrɪkjʊlə friː wɔːl ˈɒrɪdʒɪn Nguồn gốc thành tự do thất
466 Ventricular tachycardia ablation success venˈtrɪkjʊlə ˌtækiˈkɑːdiə əbˈleɪʃən səkˈses Thành công đốt nhịp nhanh thất
467 Ventricular tachycardia recurrence after ablation venˈtrɪkjʊlə ˌtækiˈkɑːdiə rɪˈkʌrəns ˈɑːftə əbˈleɪʃən Tái phát nhịp nhanh thất sau đốt
468 Ventricular tachycardia storm management venˈtrɪkjʊlə ˌtækiˈkɑːdiə stɔːm ˈmænɪdʒmənt Quản lý bão nhịp nhanh thất
469 Beta-blocker therapy ˈbeɪtə-ˈblɒkə ˈθerəpi Liệu pháp chẹn beta
470 Amiodarone therapy əˈmɪədərəʊn ˈθerəpi Liệu pháp amiodarone
471 Ventricular fibrillation risk venˈtrɪkjʊlə fɪbrɪˈleɪʃən rɪsk Nguy cơ rung thất
472 Sudden cardiac death prevention ˈsʌdn ˈkɑːdiæk deθ prɪˈvenʃən Phòng ngừa đột tử tim
473 Risk stratification for sudden cardiac death rɪsk ˌstrætɪfɪˈkeɪʃən fə ˈsʌdn ˈkɑːdiæk deθ Phân tầng nguy cơ đột tử tim
474 Primary prevention ICD ˈpraɪməri prɪˈvenʃən aɪ-siː-diː ICD dự phòng nguyên phát
475 Secondary prevention ICD ˈsekəndri prɪˈvenʃən aɪ-siː-diː ICD dự phòng thứ phát
476 Ventricular arrhythmias in heart failure venˈtrɪkjʊlə əˈrɪðmiəz ɪn hɑːt ˈfeɪljə Loạn nhịp thất trong suy tim
477 Ventricular arrhythmias in cardiomyopathy venˈtrɪkjʊlə əˈrɪðmiəz ɪn ˌkɑːdiəʊmaɪˈɒpəθi Loạn nhịp thất trong bệnh cơ tim
478 Ventricular arrhythmias in congenital heart disease venˈtrɪkjʊlə əˈrɪðmiəz ɪn kənˈdʒenɪtl hɑːt dɪˈziːz Loạn nhịp thất trong bệnh tim bẩm sinh
479 Ventricular arrhythmias in channelopathies venˈtrɪkjʊlə əˈrɪðmiəz ɪn ˈtʃænələpəθiz Loạn nhịp thất trong bệnh lý kênh ion
480 Ventricular arrhythmias in athletes venˈtrɪkjʊlə əˈrɪðmiəz ɪn ˈæθliːts Loạn nhịp thất ở vận động viên
481 Exercise-induced ventricular arrhythmias ˈeksəsaɪz ɪnˈdjuːst venˈtrɪkjʊlə əˈrɪðmiəz Loạn nhịp thất do gắng sức
482 Ventricular arrhythmias in pregnancy venˈtrɪkjʊlə əˈrɪðmiəz ɪn ˈpreɡnənsi Loạn nhịp thất trong thai kỳ
483 Ventricular arrhythmias in the elderly venˈtrɪkjʊlə əˈrɪðmiəz ɪn ði ˈeldəli Loạn nhịp thất ở người cao tuổi
484 Ventricular arrhythmias in children venˈtrɪkjʊlə əˈrɪðmiəz ɪn ˈtʃɪldrən Loạn nhịp thất ở trẻ em
485 Ventricular arrhythmias management venˈtrɪkjʊlə əˈrɪðmiəz ˈmænɪdʒmənt Quản lý loạn nhịp thất
486 Ventricular arrhythmias treatment venˈtrɪkjʊlə əˈrɪðmiəz ˈtriːtmənt Điều trị loạn nhịp thất
487 Antiarrhythmic drug selection ˌæntiəˈrɪðmɪk drʌɡ sɪˈlekʃən Lựa chọn thuốc chống loạn nhịp
488 Ventricular arrhythmias ablation venˈtrɪkjʊlə əˈrɪðmiəz əbˈleɪʃən Đốt loạn nhịp thất
489 Ventricular arrhythmias in structural heart disease venˈtrɪkjʊlə əˈrɪðmiəz ɪn ˈstrʌktʃərəl hɑːt dɪˈziːz Loạn nhịp thất trong bệnh tim cấu trúc
490 Ventricular arrhythmias in normal hearts venˈtrɪkjʊlə əˈrɪðmiəz ɪn ˈnɔːməl hɑːts Loạn nhịp thất trong tim bình thường
491 Idiopathic ventricular arrhythmias ˌɪdiəˈpæθɪk venˈtrɪkjʊlə əˈrɪðmiəz Loạn nhịp thất vô căn
492 Left ventricular origin left venˈtrɪkjʊlə ˈɒrɪdʒɪn Nguồn gốc thất trái
493 Right ventricular origin raɪt venˈtrɪkjʊlə ˈɒrɪdʒɪn Nguồn gốc thất phải
494 Septal origin ˈseptl ˈɒrɪdʒɪn Nguồn gốc vách
495 Substrate mapping ˈsʌbstreɪt ˈmæpɪŋ Lập bản đồ cơ chất
496 Endocardial mapping ˌendəʊˈkɑːdiəl ˈmæpɪŋ Lập bản đồ nội mạc
497 Epicardial mapping ˌepɪˈkɑːdiəl ˈmæpɪŋ Lập bản đồ ngoại mạc
498 Three-dimensional electroanatomic mapping θriː-dɪˈmenʃənl ɪˌlektrəʊænəˈtɒmɪk ˈmæpɪŋ Lập bản đồ điện giải phẫu ba chiều
499 Intracardiac echocardiography ˌɪntrəˈkɑːdiæk ˌekəʊkɑːdiˈɒɡrəfi Siêu âm tim trong tim
500 Structural cardiac imaging ˈstrʌktʃərəl ˈkɑːdiæk ˈɪmɪdʒɪŋ Chẩn đoán hình ảnh cấu trúc tim

BÌNH LUẬN