SƠ QUA LỊCH SỬ BỆNH LÝ VÀ PHẨU THUẬT THOÁT VỊ BẸN.
Thoát vị bẹn là bệnh lý được biết đến từ 1500 năm trước công nguyên.
Hernia tiếng latin có nghĩa là thoát vị.
Trong các loại thoát vị thì thoát vị bẹn chiếm 70 – 80% gặp ở các giới và các lứa tuổi.
Việc điều trị thoát vị bẹn ngay từ đầu đã được nhiều tác giả nói đến PT hoặc đeo giải thoát vị. Người đầu tiên phải kể đến là Celsu, sau đó là Paul (TK trước CN, guyde chaliac (1363), Franco1556, Casper 1559.
Mốc đáng chú ý là vào đầu thế kỷ 19. Vào năm 1965 Joseeph – listay đưa ra phương pháp mổ của mình do thời kỳ này giải phẩu vùng bẹn mới được mô tả chính xác.
Các tác giả khác cũng được chú ý là Marcy (1871 – Mỹ), Lucav (1881 – Pháp).
Và đáng chú ý nhất là nhà phẫu thuật người Ý: Edoardo Bassini ông tiến hành ca mổ đầu 1884, và trong 100 năm kỹ thuật của Bassini được ứng dụng rộng rãi.
Sau Bassini các tác giả khác như Lothenssen (1898), Halsted (1903) cũng đưa ra những công trình của mình vào những năm 50, các nhà kỹ thuật Nga như Kimbarovski, Spasocukoski, được công bố.
Kỹ thuật mổ của Shonldice 1953 được coi là một tiến bộ về phương pháp mổ làm giảm rõ tỷ lệ tái phát (10 – 1%).
Phương pháp mới và hiện đại là phẫu thuật nội soi được Ger.R công bố 1977.
Ở nước ta ở những cơ sở ngoại khoa khác nhau có ứng dụng khác nhau các phương pháp phẫu thuật.
Việt Đức: Bassini, Forgue
Thành phố HCM: Shouldice, Bassini.
VQY 103: Forgue, Kimbarovski công trình nghiên cứu giải phẫu công phu của Đương Văn Hải 1997 (TPHCM).
NHẮC LẠI GIẢI PHẪU ỐNG BẸN
Ống bẹn: Dài 2 – 4cm, có 2 lỗ bẹn nông và sâu, các thành
Các hố bẹn:
Các thành phần liên quan đến tạo hố bẹn:
Động mạch thương vị
Thừng động mạch rốn
Dây treo bàng quang
Các hố bẹn:
Trong
Giữa
Ngoài
Lỗ bẹn, hố bẹn liên quan đến phân loại thoát vị bẹn theo vị trí giải phẫu
PHÂN LOẠI THOÁT VỊ BẸN
Có nhiều cách phân loại, mỗi loại có ý nghĩa riêng
Trên lâm sàng thường phân loại như sau:
Theo nguyên nhân:
Có thoát vị bẩm sinh: Do tồn tại ống phúc tinh mạc
Thoát vị mắc phải: Do thành bụng yếu + tăng áp lực ở bụng
Theo giải phẫu:
Thoát vị chéo ngoài
Thoát vị trực tiếp
Thoát vị chéo trong
Thoát vị chéo ngoài đi qua hố bẹn ngoài, trong bao sơ thừng tinh thường là thoát vị bẩm sinh. (Thoát vị trực tiếp hay mắc phải có ít nhưng phải có điều kiện), rất thường gặp, trẻ tuổi.
Các thoát vị khác đi qua hố bẹn giữa và trong nằm ngoài bao sơ, và thường là thoát vị mắc phải, ít gặp hơn và thường gặp ở người già yếu.
Theo mức độ:
Thoát vị chỏm Khối thoát vị năm ở lỗ bẹn sâu
Thoát vị kẽ Khối thoát vị nằm ở trong ống bẹn
Thoát vị mu Khối thoát vị ở mức lỗ bẹn lông
Thoát vị thừng tinh Khối thoát vị ở gốc bìu
Thoát vị bẹn bìu Khối thoát vị xuống tới bìu
Một số cách phân loại khác:
Theo tính chất: có thoát vị đơn thuần hoặc phối hợp
CHẨN ĐOÁN VÀ CHẨN ĐOÁN PHÂN BIỆT
Chẩn đoán
Thường là dễ
Với các đặc điểm sau:
Khối u vùng bẹn bìu
Khối u đó có đặc điểm:
To lên khi gắng sức
Có thể đẩy vào ổ bụng được
Khi đẩy lên thì thấy sờ thấy lỗ bẹn nông to
Tùy loại thoát vị và mức độ mà khối vồng vùng bẹn bìu có hình dáng khác nhau.
Chẩn đoán phân biệt:
Khi thoát vị còn ở cao (TV kẽ, chỏm, mu) cần phân biệt với:
U nang thừng tinh: Tròn, nắn không nhỏ lại
U mạch: có mạch đập.
Tình hoàn ẩn: ấn tức, tinh hoàn cùng bên không có ở bìu
Hạch viêm: Ấn đau, tại chỗ ở viêm nề
Khi thoát vị đã xuống đến bìu cần phân biệt với:
Bệnh lý của chính tinh hoàn: K, lao, viêm
Tràn dịch màng tinh hoàn:
Hai dấu hiệu âm tính
Nghiệm pháp soi đèn dương tính
Dãn tĩnh mạch thừng tinh: Sờ cảm giác như búi giun, dấu hiệu Curling dương tính và thường gặp bên trái.
ĐIỀU TRỊ:
Có hai phương pháp điều trị vẫn được áp dụng:
Bảo tồn:
Sử dụng dải đeo túi thoát vị
Băng đeo
Quần chật
Chỉ định:
Bệnh nhân dưới 6 tuổi do
Có thể liền
Ít nghẹt.
Bệnh nhân già yếu, có bệnh lý kết hợp
Tại chỗ còn viêm nhiễm
Kết quả không chắc chắn, tỷ lệ khỏi thấp
Điều trị phẫu thuật:
Mục đích phẫu thuật:
Thắt cổ túi thoát vị, cắt bỏ
Tái tạo thành bụng vững chắc hơn
Căn cứ để phân loại các nhóm phẫu thuật:
Dựa vào hai bình diện:
Nông: Cân cơ chéo lớn
Sâu : Gân cơ kết hợp với cung đùi
So với thừng tinh
Phân loại các nhóm phương pháp tái tạo thành bụng:
Thừng tinh nằm trước hai bình diện: Phương pháp Halssted.v.v.v.
Thừng tinh nằm giữa hai bình diện: Phương pháp Bassini, phương pháp Shouldice
Thừng tinh nằm sau hai bình diện:
Phương pháp Forgue
Phương pháp Kimbarovski
Phương pháp Spaxokukoski
Vẽ hình các phương pháp
Phẫu thuật nội soi: Được giới thiệu và ứng dụng từ 1977 bởi Ger – G có hai kỹ thuật cơ bản:
Khâu bít lỗ bẹn trong
Đặt lưới chắn
Lựa chọn và chỉ định các phương pháp tái tạo:
Hiện có hai xu hướng chính:
Bệnh nhân trẻ, khoẻ thành bụng chắc: Thoát vị chéo ngoài bẩm sinh, thường chọn phương pháp Forgue là đủ.
Người già yếu, thành bụng yếu, thường là thoát vị mắc phải: Có thể lựa chọn các phương pháp sau:
Bassinin
Shounldice
Kimbarovski
Spaxokukoski
Với các phương pháp này tái tạo thành bụng:
Vững chắc hơn, ít tái phát
Nhược điểm là khó làm hơn, sau mổ BN đau nhiều tại chỗ
TIẾN TRIỂN VÀ BIẾN CHỨNG CỦA THOÁT VỊ BẸN
Thoát vị nghẹt
Thoát vị bị viêm: Tạng thoát vị có thể bị viêm từ phía da, phía túi hoặc từ tạng trong túi thoát vị.
Các loại viêm:
Viêm xuất tiết
Viêm thanh tơ
Viêm mủ
Khi viêm các tạng trong túi thát vị như ruột thừa, phần phụ.. có thể chuyển sang viêm cả túi và toàn bộ khối thoát vị. Khi xảy ra thủng tạng thoát vị thì bệnh nhân đau dữ dội, nôn mửa, sốt cao, đau nhiều toàn bộ vùng tháot vị. Điều trị chủ yếu bằng phẫu thuật
Chấn thương khối thoát vị làm tổn thương tạng ở trong bao thoát vị
TAI BIẾN VÀ BIẾN CHỨNG SAU MỔ THOÁT VỊ BẸN
Có thể gặp ở các thì phẫu thuật
Khi mổ vào bao xơ thừng tinh
Tổn thương mạch máu
Tổn thương tạng trong bao thoát vị
Tổn thương mạch máu, thần kinh ống tinh và tinh hoàn
Khi tái tạo
Tổn thương mạch máu, thần kinh vùng cung đùi
Khâu vào ruột, bàng quang
Nghẹt thừng tinh
Biến chứng sau mổ
Biến chứng sớm:
Chảy máu
Tụ huyết và dịch ở bìu
Nhiễm khuẩn vết mổ
Nghẹt tinh hoàn do nghẹt thừng tinh
Biến chứng muộn:
Tái phát: Hay gặp ở người già, thoát vị mắc phải trực tiếp
Teo tinh hoàn và giảm khả năng sinh dục do thiếu dưỡng, tổn thương.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Bệnh học ngoại khoa sau đại học, HVQY 1993, tập 1, 2
Ngoại khoa sách – bổ túc sau đại học, ĐHYHN 1984
Chuyên khoa ngoại – NXBYH 1985
Tai biến và biến chứng phẫu thuật, HVQY 1988
Bệnh học ngoại khoa, NXBYH tập 1, 2 phần bụng 1985, 1986 phần tụy lách 1991
Bách khoa thư bệnh học tập1, 2, NXBYH
Bệnh học ngoại khoa bụng, HVQY NXBQĐND 1997
Maingot sAbdominal operations. T1, T2 – Appleton & Lange, A. Simon& Schuter company, Printed in the United State of America 1997
David Sabiton; Textbbook of Su rgery, the bilogical basis of mordem sugical practice, T1, T2 Sauders Companny, Printed in the United State of America 1997
Encỵclopédie Médico – Chirurgicale, Technipues chirurgicals, Appareil digestif, T1, T2, T3, Printed in France, 75015 Pari
BÌNH LUẬN