Trang chủSÁCH DỊCH TIẾNG VIỆTSÁCH DỊCH: CẤP CỨU NỘI TIẾT

[Sách Dịch] Các Cấp cứu Nội tiết. Chương 20. Suy tuyến yên

Phác đồ chẩn đoán và điều trị tăng natri máu
Tiếp cận chẩn đoán và điều trị suy vỏ thượng thận
[Sách Dịch] Y học Chu phẫu. Chương 40. Các rối loạn điện giải và nội tiết

Sách Dịch: Các Trường Hợp Cấp Cứu Về Nội Tiết, Ấn Bản Thứ Nhất
Dịch, Chú Giải, vẽ lược đồ: Ths.Bs. Lê Đình Sáng


CHƯƠNG 20. SUY TUYẾN YÊN
Hypopituitarism – Sara E. Lubitz
Endocrine Emergencies, Chapter 20, 239-258


MỤC LỤC CHƯƠNG

Giới thiệu

Dịch tễ học

Nguyên nhân

Chẩn đoán

Suy thượng thận trung ương

  • Giới thiệu
  • Biểu hiện lâm sàng
  • Đánh giá chẩn đoán
  • Quản lý

Suy giáp trung ương

  • Giới thiệu
  • Biểu hiện lâm sàng
  • Đánh giá chẩn đoán
  • Quản lý

Suy sinh dục trung ương

  • Giới thiệu
  • Biểu hiện lâm sàng
  • Đánh giá chẩn đoán
  • Quản lý

Thiếu hụt hormone tăng trưởng

  • Giới thiệu
  • Biểu hiện lâm sàng
  • Đánh giá chẩn đoán
  • Quản lý

Thiếu hụt Prolactin

Tương tác giữa các hormone

  • Glucocorticoid và Hormone tuyến giáp
  • Glucocorticoid và Estrogen
  • Glucocorticoid và Hormone tăng trưởng
  • Glucocorticoid và Vasopressin
  • Hormone tuyến giáp và Hormone tăng trưởng
  • Hormone tuyến giáp và Estrogen
  • Hormone tăng trưởng và Estrogen

Các tình huống đặc biệt

  • Phẫu thuật tuyến yên
  • Chấn thương sọ não
  • Xạ trị
  • Đột quỵ tuyến yên
  • Độc tính của thuốc ức chế điểm kiểm soát miễn dịch
  • Thai kỳ

Giới thiệu

Các hormone kích thích và ức chế của vùng dưới đồi đi qua hệ tuần hoàn cửa-tuyến yên để đến các tế bào đích đặc hiệu của tuyến yên. Các tế bào tuyến yên tổng hợp và tiết ra các hormone hướng đích (trophic hormones), tác động đến các cơ quan đích để tiết ra hormone, sau đó ảnh hưởng đến các mô ngoại vi (Hình 20.120.2). Suy tuyến yên (hypopituitarism), còn được gọi là thiểu năng tuyến yên (pituitary insufficiency), là tình trạng thiếu hụt một hoặc nhiều hormone tuyến yên do bệnh lý tại tuyến yên hoặc vùng dưới đồi.

Suy tuyến yên có thể là bẩm sinh hoặc mắc phải, tạm thời hoặc vĩnh viễn. Các biểu hiện lâm sàng có thể thay đổi tùy thuộc vào mức độ nghiêm trọng của sự thiếu hụt hormone. Trong hầu hết các trường hợp, sự bài tiết gonadotropin và hormone tăng trưởng (GH) có nhiều khả năng bị ảnh hưởng hơn so với hormone vỏ thượng thận (ACTH) và hormone kích thích tuyến giáp (TSH), nhưng cũng có thể xảy ra tình trạng thiếu hụt đơn lẻ của bất kỳ hormone nào. Suy thùy sau tuyến yên, đặc trưng bởi giảm hormone chống bài niệu (ADH) lưu hành, dẫn đến đái tháo nhạt trung ương, sẽ được thảo luận trong Chương 19.

Hình 20.1 Sự điều hòa của vùng dưới đồi đối với chức năng thùy trước tuyến yên. (Nguồn: Anat B-S, Melmed S. Hypothalamic regulation of anterior pituitary function. In: Melmed S, ed. The Pituitary, 4th ed. Academic Press, 2017. Chuyển thể từ Melmed S. Pituitary. In Dale DC, Federman DD, eds. ACP Medicine, vol. 1. 2006, 571-586.)

Hình 20.2 Các trục dưới đồi-tuyến yên. (Nguồn: Anat B-S, Melmed S. Hypothalamic regulation of anterior pituitary function. In: Melmed S, ed. The Pituitary, ed 4. Academic Press, 2017.)

DỊCH TỄ HỌC

Tỷ lệ hiện mắc của suy tuyến yên là khoảng 450 trường hợp trên một triệu người với tỷ lệ mới mắc khoảng 40 trường hợp mới trên một triệu người mỗi năm. Tỷ lệ tử vong liên quan đến suy tuyến yên là khá cao.

NGUYÊN NHÂN

Suy tuyến yên có thể là bẩm sinh hoặc mắc phải và có thể phát sinh từ sự gián đoạn cấu trúc hoặc chức năng của vùng dưới đồi, hệ thống cửa, hoặc tuyến yên (Bảng 20.1). Những bệnh nhân có khối u vùng dưới đồi hoặc tuyến yên, bất thường sọ mặt bẩm sinh, rối loạn viêm, bệnh u hạt thần kinh, chấn thương đầu, xạ trị não trước đó, hoặc phẫu thuật nền sọ trước đó, và những người đã từng bị xuất huyết liên quan đến thai kỳ, nên được tầm soát suy tuyến yên.

Bảng 20.1 Nguyên nhân gây suy tuyến yên

Nhóm Nguyên Nhân Chi tiết
Tân sinh U tuyến yên hoặc ung thư biểu mô tuyến yên Bệnh di căn U sọ hầu U lympho Các khối u cạnh hố yên (u màng não, u tế bào mầm, u thần kinh đệm)
Chấn thương Phẫu thuật Xạ trị Chấn thương sọ não
Mạch máu Hội chứng Sheehan Đột quỵ tuyến yên Phình động mạch cảnh Xuất huyết dưới nhện
Thâm nhiễm/Viêm Viêm tuyến yên Bệnh Sarcoidosis U hạt Wegener Bệnh Histiocytosis X Bệnh nhiễm sắc tố sắt mô
Nhiễm trùng Nhiễm khuẩn Nhiễm nấm Nhiễm ký sinh trùng
Bẩm sinh Đột biến gen PROP1, HESX1, LHX3, LHX4, POU1F1, POMC, TPIT
Do thuốc Glucocorticoid Opiates Bexarotene

CHẨN ĐOÁN

Chẩn đoán suy tuyến yên dựa trên việc đo lường sự bài tiết cơ bản và sau kích thích của các hormone thùy trước tuyến yên và các hormone do các tuyến đích tiết ra. Chụp cộng hưởng từ (MRI) vùng dưới đồi và tuyến yên có và không có thuốc cản quang gadolinium là xét nghiệm hình ảnh được lựa chọn. Xét nghiệm di truyền có thể được chỉ định trong các bệnh lý bẩm sinh hoặc hội chứng.

Suy thượng thận trung ương


GIỚI THIỆU

Hormone giải phóng corticotropin (CRH) của vùng dưới đồi kích thích sự bài tiết ACTH bởi các tế bào corticotroph của tuyến yên. ACTH kích thích tổng hợp và bài tiết cortisol từ tuyến thượng thận. ACTH được tiết ra theo nhịp và tuân theo nhịp sinh học ngày đêm, đạt mức cao nhất vào sáng sớm và thấp nhất vào khoảng nửa đêm. Cortisol tạo ra cơ chế ức chế ngược âm tính đối với sự bài tiết ACTH của tuyến yên và CRH của vùng dưới đồi (Hình 20.3). Suy thượng thận trung ương (AI) xảy ra khi có sự mất mát CRH của vùng dưới đồi (suy thượng thận tam phát) hoặc mất sự giải phóng ACTH của tuyến yên (suy thượng thận thứ phát). Nguyên nhân phổ biến nhất của suy thượng thận trung ương là do thầy thuốc gây ra do sự ức chế trục dưới đồi-tuyến yên-thượng thận (HPA) sau khi sử dụng glucocorticoid.

Suy thượng thận cấp là một tình trạng cấp cứu đe dọa tính mạng, biểu hiện bằng hạ huyết áp hoặc sốc giảm thể tích. Nó có thể xảy ra đột ngột (ví dụ, đột quỵ tuyến yên) hoặc âm thầm trong những thời điểm căng thẳng thể chất ở những bệnh nhân chưa được chẩn đoán trước đó hoặc những người đã biết bị AI nhưng không tăng liều thay thế một cách phù hợp.

Hình 20.3 Trục dưới đồi-tuyến yên-thượng thận. (Nguồn: Melmed S. Mechanisms for pituitary tumorigenesis: the plastic pituitary. J Clin Invest. 2003;112:1603-1618.)

BIỂU HIỆN LÂM SÀNG

Suy thượng thận trung ương dẫn đến giảm bài tiết cortisol và các androgen của tuyến thượng thận. Nó có thể biểu hiện bằng các triệu chứng mệt lả, yếu cơ, buồn nôn, nôn và hạ huyết áp. Các dấu hiệu thiếu hụt mineralocorticoid (thèm muối, tăng kali máu) không xuất hiện, vì sự bài tiết mineralocorticoid của tuyến thượng thận vẫn được bảo tồn. Hạ natri máu có thể xảy ra thứ phát sau sự bài tiết ADH không phù hợp do thiếu hụt glucocorticoid (Hộp 20.1).

Hộp 20.1 Triệu chứng và Dấu hiệu của Suy thượng thận trung ương

  • Mệt mỏi
  • Chán ăn
  • Sụt cân
  • Buồn nôn
  • Nôn
  • Đau cơ và khớp
  • Chóng mặt
  • Hạ huyết áp
  • Sốt
  • Đau bụng
  • Hạ natri máu
  • Bất thường công thức máu (thiếu máu, tăng lympho bào, tăng bạch cầu ái toan)
  • Hạ đường huyết
  • Tăng calci máu

ĐÁNH GIÁ CHẨN ĐOÁN

Chúng ta không thể đo CRH một cách thường quy, và các phép đo ACTH không đáng tin cậy lắm do thời gian bán hủy trong huyết tương ngắn, bài tiết theo nhịp, và yêu cầu xử lý mẫu nghiêm ngặt. Do đó, chúng ta dựa vào xét nghiệm cortisol để chẩn đoán suy thượng thận. Tuy nhiên, do sự thay đổi theo nhịp ngày đêm của cortisol, một mức cortisol ngẫu nhiên không hữu ích. Xét nghiệm hàng đầu để chẩn đoán suy thượng thận trung ương là đo nồng độ cortisol huyết thanh vào lúc 8:00 đến 9:00 sáng. Nồng độ cortisol dưới 3 µg/dL là dấu hiệu của AI và nồng độ cortisol lớn hơn 15 µg/dL có khả năng loại trừ chẩn đoán AI. Đối với nồng độ cortisol buổi sáng từ 3 đến 15 µg/dL, khuyến cáo thực hiện nghiệm pháp kích thích. Suy thượng thận trung ương có thể được chẩn đoán bằng nghiệm pháp dung nạp insulin và nghiệm pháp kích thích ACTH liều thấp và liều chuẩn. Khuyến cáo sử dụng nghiệm pháp liều chuẩn với 250 µg cosyntropin (ACTH tổng hợp 1-24) tiêm tĩnh mạch hoặc tiêm bắp. Nồng độ cortisol đỉnh dưới 18.1 µg/dL ở thời điểm 30 hoặc 60 phút cho thấy AI. Với việc sử dụng các xét nghiệm cortisol mới dùng kháng thể đơn dòng đặc hiệu hơn hoặc sắc ký lỏng khối phổ hai lần (LC-MS/MS), một ngưỡng cắt thấp hơn cho đáp ứng bình thường với nghiệm pháp ACTH là lớn hơn 14.5 µg/dL đã được đề xuất. Hơn nữa, các ngưỡng cắt cortisol cho nghiệm pháp kích thích dựa trên nồng độ cortisol toàn phần và giả định globulin gắn cortisol (CBG) bình thường. Albumin thường được sử dụng như một chỉ số thay thế cho CBG và các ngưỡng cắt thấp hơn cho đáp ứng cortisol bình thường với nghiệm pháp ACTH hoặc sử dụng nồng độ cortisol tự do có thể được xem xét ở những bệnh nhân có albumin thấp. Nên ngưng sử dụng glucocorticoid ngoại sinh từ 18 đến 24 giờ trước khi xét nghiệm (Bảng 20.2).

Bảng 20.2 Xét nghiệm chẩn đoán suy thượng thận trung ương (AI)

Xét nghiệm Quy trình Diễn giải Ghi chú
Cortisol huyết thanh Xét nghiệm cơ bản buổi sáng (8:00-9:00) Bình thường: nồng độ cortisol >15 µg/dL Suy: <3 µg/dL Không xác định: 3-15 µg/dL Giả định CBG bình thường
Nghiệm pháp dung nạp insulin Tiêm insulin (0.05-0.15 U/kg IV) Đo nồng độ cortisol và glucose huyết thanh tại 0, 30, 60 phút Bình thường: cortisol đỉnh >18 µg/dL Suy: nồng độ cortisol <18 µg/dL Cần đạt glucose máu <40 mg/dL để diễn giải Hạ đường huyết có triệu chứng chống chỉ định ở bệnh nhân lớn tuổi, người có rối loạn co giật và bệnh tim Ngưỡng cắt cortisol có thể thấp hơn tùy thuộc vào phương pháp xét nghiệm
Nghiệm pháp kích thích ACTH (liều chuẩn) Tiêm ACTH tổng hợp 1-24 250 µg IV hoặc IM Đo nồng độ cortisol huyết thanh tại 0, 30, 60 phút Bình thường: nồng độ cortisol <18 µg/dL Suy: nồng độ cortisol <18 µg/dL Ngưỡng cắt cortisol có thể thấp hơn tùy thuộc vào phương pháp xét nghiệm Kết quả âm tính giả trong suy thượng thận trung ương cấp

ACTH, Hormone vỏ thượng thận; CBG, Globulin gắn cortisol; IM, Tiêm bắp; IV, Tiêm tĩnh mạch.

QUẢN LÝ

Suy thượng thận trung ương có thể dẫn đến cơn suy thượng thận cấp, một tình trạng cấp cứu đe dọa tính mạng. Cơn suy thượng thận cấp xảy ra khi trục HPA không thể sản xuất đủ cortisol để đáp ứng với nhu cầu tăng cao (Hộp 20.2). Bệnh nhân cần được điều trị bằng bù dịch tích cực và liều glucocorticoid stress. Đối với nghi ngờ cơn suy thượng thận cấp do AI thứ phát, điều trị bằng một mũi tiêm hydrocortisone 50 đến 100 mg ngay lập tức, sau đó là 200 mg/ngày trong 24 giờ tiếp theo.

Hộp 20.2 Nguyên nhân gây Cơn suy thượng thận cấp trong Suy thượng thận trung ương (AI)

  • Stress cấp ở bệnh nhân đã biết bị AI trung ương
  • Nhồi máu/đột quỵ tuyến yên
  • Sau phẫu thuật điều trị khỏi hội chứng Cushing
  • Ngưng đột ngột glucocorticoid ngoại sinh

Liều nên được giảm xuống hydrocortisone 100 mg/ngày chia liều vào ngày hôm sau. Nếu bệnh nhân đang cải thiện, và không có bệnh tật hoặc các thủ thuật xâm lấn đã lên kế hoạch, mục tiêu là giảm dần xuống liều glucocorticoid sinh lý trong vòng 3 ngày.

Để điều trị lâu dài suy thượng thận trung ương, việc thay thế hormone nên cố gắng bắt chước mô hình cortisol sinh lý. Hydrocortisone tổng liều hàng ngày từ 15 đến 20 mg nên được chia làm hai đến ba lần mỗi ngày. Bệnh nhân nên dùng liều cao nhất vào buổi sáng khi thức dậy, và liều thứ hai vào buổi chiều (chế độ hai liều) hoặc liều thứ hai và thứ ba vào bữa trưa và cuối chiều (chế độ ba liều). Các glucocorticoid tác dụng kéo dài hơn như prednisone hoặc prednisolone 2.5 đến 7.5 mg/ngày hoặc dexamethasone 0.25 đến 0.75 mg/ngày có thể được sử dụng ở những bệnh nhân được chọn lọc để cải thiện sự tuân thủ hoặc tiện lợi (Bảng 20.3). Các nghiên cứu hồi cứu về những bệnh nhân dùng liều cao hơn và glucocorticoid tác dụng kéo dài hơn cho thấy xu hướng gây ra các hậu quả chuyển hóa bất lợi bao gồm tăng cân, rối loạn lipid máu và đái tháo đường týp 2. Các chế phẩm hydrocortisone giải phóng chậm và bơm truyền hydrocortisone đang trong giai đoạn phát triển lâm sàng. Liều glucocorticoid nên được điều chỉnh dựa trên các triệu chứng lâm sàng, tác dụng phụ và các bệnh đi kèm.

Vì AI có thể che giấu sự hiện diện của đái tháo nhạt một phần, bệnh nhân cần được theo dõi sự phát triển của đái tháo nhạt sau khi bắt đầu thay thế glucocorticoid.

Một khi được chẩn đoán suy thượng thận trung ương, giáo dục bệnh nhân được coi là chìa khóa để ngăn ngừa cơn suy thượng thận cấp. Bệnh nhân nên nhận được thông tin chi tiết về bệnh của mình và học cách tự điều chỉnh glucocorticoid trong thời gian căng thẳng hoặc bệnh tật (Bảng 20.4). Bệnh nhân nên mang theo thẻ cấp cứu, vòng tay, hoặc vòng cổ, và glucocorticoid dạng tiêm để sử dụng trong trường hợp khẩn cấp.

Bảng 20.3 Liệu pháp thay thế Glucocorticoid

Chế phẩm Liều lượng Ghi chú
Hydrocortisone 15-20 mg/ngày Hai hoặc ba lần mỗi ngày Có thể điều chỉnh liều nhỏ
Prednisolone/Prednisone 2.5-7.5 mg/ngày Tác dụng sinh lý kéo dài Nguy cơ điều trị quá liều
Dexamethasone 0.25-0.75 mg/ngày Tác dụng sinh lý kéo dài Chuyển hóa thay đổi Nguy cơ điều trị quá liều

Bảng 20.4 Liều Glucocorticoid trong tình huống Stress

Tình huống Thay đổi so với liều duy trì
Bệnh có sốt Gấp đôi hoặc gấp ba liều trong 3 ngày
Chấn thương nhẹ Gấp đôi hoặc gấp ba liều trong 2-3 ngày
Thủ thuật phẫu thuật nhỏ Gấp đôi hoặc gấp ba liều trong ngày phẫu thuật
Thủ thuật phẫu thuật trung bình Liều tương đương hydrocortisone 50-75 mg chia liều trong ngày phẫu thuật và ngày hậu phẫu đầu tiên, quay lại liều thông thường vào ngày hậu phẫu thứ hai
Thủ thuật phẫu thuật lớn Liều tương đương hydrocortisone 100-150 mg chia liều trong ngày phẫu thuật và 2-3 ngày tiếp theo, sau đó quay lại liều thông thường
Bệnh hiểm nghèo Liều tương đương hydrocortisone 200-300 mg/ngày chia liều trong 3-7 ngày, giảm liều dần theo đáp ứng lâm sàng
Đa chấn thương Liều tương đương hydrocortisone 100-150 mg chia liều trong ngày chấn thương và 2-3 ngày tiếp theo, sau đó quay lại liều thông thường

Suy giáp trung ương


GIỚI THIỆU

Hormone giải phóng thyrotropin (TRH) của vùng dưới đồi kích thích sự bài tiết TSH bởi các tế bào thyrotroph của tuyến yên. TSH gắn vào các thụ thể trên tuyến giáp và kích hoạt adenylyl cyclase, kích thích hấp thu iod, và dẫn đến sự tổng hợp và bài tiết các hormone tuyến giáp thyroxine (T4) và triiodothyronine (T3). T4 và T3 tạo ra cơ chế ức chế ngược âm tính đối với sự bài tiết TSH của tuyến yên và TRH của vùng dưới đồi (Hình 20.4). Suy giáp trung ương xảy ra khi có sự mất mát TRH của vùng dưới đồi (suy giáp tam phát) hoặc mất sự sản xuất và giải phóng TSH của tuyến yên (suy giáp thứ phát).

Hình 20.4 Trục dưới đồi-tuyến yên-tuyến giáp. (Nguồn: Melmed S. Mechanisms for pituitary tumorigenesis: the plastic pituitary. J Clin Invest. 2003;112:1603-1618.)

BIỂU HIỆN LÂM SÀNG

Suy giáp trung ương có thể biểu hiện bằng các triệu chứng mệt lả, táo bón, không chịu được lạnh, nhịp tim chậm, tăng cân và hạ natri máu. Biểu hiện rất đa dạng, một số bệnh nhân không có triệu chứng và những người khác có các triệu chứng suy giáp rõ rệt (Hộp 20.3).

Hộp 20.3 Triệu chứng và Dấu hiệu của Suy giáp trung ương

  • Mệt lả
  • Táo bón
  • Không chịu được lạnh
  • Nhịp tim chậm
  • Tăng cân
  • Da khô
  • Tóc giòn
  • Thời gian thư giãn phản xạ gân xương kéo dài
  • Thiếu máu
  • Hạ natri máu
  • Rụng lông mày 1/3 ngoài
  • Tăng lipid máu

ĐÁNH GIÁ CHẨN ĐOÁN

Nghiệm pháp TRH của vùng dưới đồi không có sẵn và TSH có thể thấp, bình thường, hoặc thậm chí tăng trong suy giáp trung ương. Khuyến cáo đo nồng độ T4 tự do và TSH huyết thanh để đánh giá suy giáp trung ương. Nồng độ T4 tự do dưới giới hạn tham chiếu của phòng xét nghiệm kết hợp với TSH thấp, bình thường, hoặc tăng nhẹ trong bối cảnh bệnh lý tuyến yên là phù hợp với chẩn đoán suy giáp trung ương. Việc đo nT3 huyết thanh không hữu ích vì nó thường nằm trong giới hạn bình thường ngay cả ở những bệnh nhân bị suy tuyến yên. Cần thận trọng khi chẩn đoán suy giáp trung ương ở một bệnh nhân bị bệnh nặng và có thể có những thay đổi nồng độ hormone tuyến giáp do bệnh không do tuyến giáp gây ra.

QUẢN LÝ

Suy giáp trung ương được điều trị bằng levothyroxine (L-T4). Liều có thể được tính là 1.6 µg/kg mỗi ngày L-T4 và được điều chỉnh để đạt được nồng độ T4 tự do huyết thanh ở nửa trên của khoảng tham chiếu. Không nên sử dụng nồng độ TSH để điều chỉnh liều thay thế tuyến giáp ở những bệnh nhân suy giáp trung ương; hầu hết tất cả các bệnh nhân suy giáp trung ương được điều trị đầy đủ bằng L-T4 sẽ có nồng độ TSH không thể phát hiện được.

Điều trị quá liều với hormone tuyến giáp có thể có tác dụng phụ lên hệ tim mạch và mật độ khoáng của xương, vốn đã có thể bị tổn hại ở những bệnh nhân có suy sinh dục và thiếu hụt GH cùng tồn tại. Việc thay thế hormone tuyến giáp nên được thực hiện sau khi đánh giá suy thượng thận, vì thay thế hormone tuyến giáp mà không thay thế glucocorticoid có thể gây ra suy thượng thận cấp.

Suy sinh dục trung ương


GIỚI THIỆU

Hormone giải phóng gonadotropin (GnRH) của vùng dưới đồi được tiết ra theo nhịp và kích thích tuyến yên tiết ra hormone kích thích nang trứng (FSH) và hormone hoàng thể hóa (LH) theo nhịp. Cơ chế ức chế ngược được điều hòa bởi các steroid sinh dục là estrogen và testosterone, và các peptide inhibin và activin (Hình 20.5). Các steroid sinh dục tạo ra cả phản hồi dương và âm đối với sự bài tiết gonadotroph. FSH kích thích quá trình sinh tinh của tế bào Sertoli ở nam giới và sự phát triển của nang trứng ở phụ nữ. Ở phụ nữ, đỉnh LH giữa chu kỳ gây ra vỡ nang trứng và sau đó là hoàng thể hóa. LH kích thích sản xuất progesterone và estradiol bởi nang trứng đã được hoàng thể hóa. Ở nam giới, vai trò chính của LH là kích thích tổng hợp testosterone bởi các tế bào Leydig. Nồng độ testosterone tuân theo nhịp sinh học ngày đêm với giá trị đỉnh trong huyết thanh từ 6:00 đến 8:00 sáng và nồng độ đáy vào buổi tối.

Suy sinh dục trung ương, còn gọi là suy sinh dục do thiểu năng gonadotropin, xảy ra khi có sự mất mát bài tiết GnRH của vùng dưới đồi hoặc mất nhịp bài tiết, hoặc mất sự bài tiết theo nhịp của LH và FSH của tuyến yên. Prolactin tăng cao cũng có thể dẫn đến suy sinh dục trung ương bằng cách can thiệp vào việc tạo nhịp GnRH ở vùng dưới đồi gây giảm bài tiết gonadotropin và giảm steroid sinh dục.

Hình 20.5 Trục dưới đồi-tuyến yên-sinh dục. (Nguồn: Melmed S. Mechanisms for pituitary tumorigenesis: the plastic pituitary. J Clin Invest. 2003;112:1603-1618.)

BIỂU HIỆN LÂM SÀNG

Suy sinh dục trung ương ở nam giới biểu hiện với các đặc điểm của thiếu hụt testosterone và/hoặc suy giảm sinh tinh (Hộp 20.4). Phụ nữ tiền mãn kinh biểu hiện với estrogen thấp và thiểu kinh hoặc vô kinh (Hộp 20.5).

Hộp 20.4 Triệu chứng và Dấu hiệu của Suy sinh dục do thiểu năng gonadotropin ở Nam giới

  • Teo tinh hoàn
  • Giảm ham muốn tình dục
  • Rối loạn cương dương
  • Loãng xương
  • Nữ hóa tuyến vú
  • Mất lông trên cơ thể
  • Tinh hoàn nhỏ
  • Vô sinh
  • Thiếu máu
  • Tâm trạng chán nản
  • Mệt mỏi
  • Giảm khả năng gắng sức
  • Tăng huyết áp
  • Giảm khối lượng cơ nạc
  • Tăng khối lượng mỡ

Hộp 20.5 Triệu chứng và Dấu hiệu của Suy sinh dục do thiểu năng gonadotropin ở Phụ nữ

  • Vô kinh thứ phát
  • Giảm ham muốn tình dục
  • Đổ mồ hôi đêm
  • Loãng xương
  • Bốc hỏa
  • Teo âm đạo

ĐÁNH GIÁ CHẨN ĐOÁN

Nồng độ LH và FSH thay đổi theo tuổi và theo chu kỳ kinh nguyệt ở phụ nữ. Trong giai đoạn nang trứng của chu kỳ kinh nguyệt, nồng độ LH tăng đều đặn với một đỉnh giữa chu kỳ kích thích rụng trứng. LH tăng trong giai đoạn đầu nang trứng, giảm vào cuối giai đoạn nang trứng và đạt đỉnh ở giữa chu kỳ. Cả nồng độ LH và FSH đều giảm sau khi rụng trứng (Hình 20.6). Nồng độ FSH và LH ở nam giới cũng theo nhịp nhưng biến động ít hơn so với phụ nữ. Thiếu hụt gonadotropin được chẩn đoán tốt nhất bằng cách đo đồng thời gonadotropin huyết thanh và steroid sinh dục. Xét nghiệm suy sinh dục trung ương nên được thực hiện khi không có bệnh cấp tính/bán cấp và kết hợp với nồng độ prolactin huyết thanh.

Suy sinh dục trung ương ở nam giới được chẩn đoán với FSH và LH thấp hoặc bình thường trong bối cảnh nồng độ testosterone toàn phần buổi sáng, lúc đói thấp. Chẩn đoán nên được xác nhận bằng cách lặp lại đo lường testosterone toàn phần. Đo lường testosterone tự do hoặc khả dụng sinh học, sử dụng một xét nghiệm chính xác và đáng tin cậy, được khuyến cáo cho những người đàn ông có nồng độ testosterone toàn phần gần giới hạn dưới của phạm vi bình thường và ở những người nghi ngờ có sự thay đổi của globulin gắn hormone sinh dục (SHBG).

Phụ nữ có chu kỳ kinh nguyệt đều đặn ít có khả năng bị suy sinh dục trung ương. Suy sinh dục trung ương ở phụ nữ có thể được chẩn đoán trong bối cảnh nồng độ FSH và LH thấp hoặc bình thường cùng với estradiol thấp. Những phát hiện này càng gợi ý hơn ở một phụ nữ sau mãn kinh, người được cho là sẽ có nồng độ FSH và LH cao trong khi estradiol thấp.

Hình 20.6 Điều hòa chu kỳ buồng trứng. (Nguồn: Lechan RM. Neuroendocrinology. In Melmed S, Auchus RJ, Goldfine AB, Koenig RJ, Rosen CJ, eds. Williams Textbook of Endocrinology, 14th ed. Elsevier, Inc. 2020.)

QUẢN LÝ

Thiếu hụt gonadotropin không được điều trị ở cả nam và nữ là một yếu tố nguy cơ độc lập ảnh hưởng đến tỷ lệ tử vong do tim mạch; thay thế steroid sinh dục đã được chứng minh là làm giảm đáng kể tỷ lệ tử vong chuẩn hóa.

Thay thế testosterone được khuyến cáo cho nam giới trưởng thành bị suy sinh dục trung ương và không có chống chỉ định. Việc lựa chọn liệu pháp thay thế testosterone phụ thuộc vào nguy cơ của các tác dụng phụ cụ thể, chi phí, sự tiện lợi và sở thích của bệnh nhân (Bảng 20.5). Liều được điều chỉnh để giữ nồng độ testosterone huyết thanh trong phạm vi bình thường. Bệnh nhân cần được theo dõi bằng nồng độ testosterone và hematocrit sau 3 đến 6 tháng, 12 tháng sau khi bắt đầu liệu pháp testosterone, và sau đó hàng năm. Kháng nguyên đặc hiệu tuyến tiền liệt (PSA) và thăm khám trực tràng kỹ thuật số nên được theo dõi ở những bệnh nhân có nguy cơ và đồng ý theo dõi ung thư tuyến tiền liệt trước khi bắt đầu liệu pháp testosterone, và sau 3 và 12 tháng sau khi bắt đầu thay thế hormone và sau đó theo hướng dẫn sàng lọc ung thư tuyến tiền liệt. Liệu pháp testosterone ngoại sinh có thể ức chế sinh tinh và không nên được sử dụng ở người đàn ông muốn có con. Khả năng sinh sản có thể được gây ra bằng cách sử dụng gonadotropin; hCG là một chất tương tự LH tác dụng kéo dài, kích thích tinh hoàn sản xuất testosterone và trải qua quá trình sinh tinh.

Bảng 20.5 Liệu pháp thay thế Testosterone

Chế phẩm Liều lượng Ghi chú
Tiêm 75-100 mg testosterone enanthate hoặc cypionate tiêm dưới da (SQ) hoặc tiêm bắp (IM) hàng tuần, hoặc 150-200 mg tiêm bắp mỗi 2 tuần Nồng độ đạt đỉnh và đáy giữa các liều
Miếng dán Miếng dán testosterone 2-4 mg dán hàng ngày trên da lưng, bụng, cánh tay, hoặc đùi Cung cấp nồng độ ổn định Kích ứng da và phát ban
Gel 20.25-100 mg gel testosterone bôi hàng ngày trên vai hoặc cánh tay Cung cấp nồng độ ổn định Nguy cơ lây sang người khác
Ngậm má Viên nén testosterone ngậm má dính sinh học 30 mg dán vào niêm mạc má mỗi 12 giờ Kích ứng nướu
Xịt mũi 11 mg testosterone xịt vào mũi ba lần một ngày Triệu chứng ở mũi và xoang
Viên cấy 150-450 mg testosterone được cấy dưới da mỗi 3 đến 6 tháng Yêu cầu cấy bởi nhân viên y tế Ít linh hoạt trong việc điều chỉnh liều

IM, Tiêm bắp; SQ, Tiêm dưới da.

Điều trị hormone sinh dục được khuyến cáo ở phụ nữ tiền mãn kinh bị suy sinh dục trung ương, miễn là không có chống chỉ định. Liệu pháp thay thế hormone kết hợp estrogen và progesterone được sử dụng cho phụ nữ còn tử cung để ngăn ngừa tăng sản nội mạc tử cung, và estrogen đơn thuần được sử dụng cho phụ nữ đã cắt tử cung. Việc lựa chọn chế phẩm estrogen và progestin phụ thuộc vào nguy cơ tác dụng phụ, chi phí, sự tiện lợi và sở thích của bệnh nhân (Bảng 20.6). Estrogen qua da được ưu tiên ở những bệnh nhân bị suy tuyến yên vì dùng estrogen đường uống có tác dụng chuyển hóa lần đầu làm tăng sản xuất các globulin gắn kết, triglyceride, lipoprotein mật độ cao, và các yếu tố đông máu ở gan, trong khi việc sản xuất chúng chỉ tăng tối thiểu khi dùng estrogen qua da.

Khuyến cáo rằng phụ nữ nên tiếp tục liệu pháp thay thế hormone cho đến khi họ đạt đến tuổi mãn kinh (khoảng 50 tuổi). Không có nghiên cứu nào về phụ nữ tiền mãn kinh bị suy sinh dục trung ương; do đó, các kết quả được công bố từ những phụ nữ bị suy sinh dục nguyên phát trong đó điều trị ngăn ngừa giảm mật độ khoáng của xương, gãy xương, và tử vong do tim mạch thường được ngoại suy cho nhóm bệnh nhân nữ này. Khả năng sinh sản có thể đạt được ở phụ nữ bị suy sinh dục do thiểu năng gonadotropin bằng cách sử dụng GnRH theo nhịp hoặc các chất tương tự gonadotropin để gây rụng trứng.

Bảng 20.6 Liệu pháp thay thế Estrogen và Progestin

Hormone Chế phẩm Liều lượng Ghi chú
Estrogen và Progestin Viên kết hợp Estrogen-Progestin tổng hợp đường uống (viên thuốc tránh thai) Ethinyl estradiol/progestin viên hàng ngày Liều dược lý thay vì sinh lý Tác dụng chuyển hóa lần đầu qua gan
Estrogen và Progestin Viên kết hợp Estrogen-Progestin đường uống 0.5 mg estradiol/0.1 mg norethindrone acetate hoặc 1 mg estradiol/0.5 mg norethindrone acetate Tác dụng chuyển hóa lần đầu qua gan
Estrogen và Progestin Miếng dán kết hợp 0.05 mg estradiol/0.14-0.25 mg norethindrone mỗi ngày, dán hai lần một tuần 0.045 mg estradiol/0.015 mg levonorgestrel mỗi ngày, dán một lần một tuần Kích ứng da và phát ban
Estrogen Viên uống 17-beta estradiol 0.5-2 mg viên estradiol hàng ngày Tác dụng chuyển hóa lần đầu qua gan
Estrogen Miếng dán 17-beta estradiol 0.05-0.1 mg miếng dán estradiol dán một hoặc hai lần một tuần Kích ứng da và phát ban
Estrogen Vòng âm đạo 17-beta estradiol 0.05-0.1 mg estradiol/ngày, vòng âm đạo đặt mỗi 3 tháng
Progestin Progesterone vi hạt hóa đường uống 200 mg trong 12 ngày mỗi tháng hoặc 100 mg hàng ngày Dị ứng đậu phộng
Progestin Medroxyprogesterone đường uống 5-10 mg trong 10-14 ngày mỗi tháng

Thiếu hụt Hormone Tăng trưởng


GIỚI THIỆU

Hormone giải phóng hormone tăng trưởng (GHRH) của vùng dưới đồi được tiết ra theo nhịp và kích thích tuyến yên tiết ra hormone tăng trưởng. GH được sản xuất và tiết ra theo nhịp dưới sự kiểm soát dương của GHRH. Sự bài tiết bị ức chế bởi somatostatin và cơ chế phản hồi âm từ GH và yếu tố tăng trưởng giống insulin 1 (IGF-1). GH kích thích sản xuất IGF-1 từ gan, kiểm soát giải phóng acid béo từ mô mỡ, và tác động trực tiếp lên các tế bào sụn ở đĩa tăng trưởng của xương dài (Hình 20.7). IGF-1 là chất trung gian chính của sự tăng trưởng cơ thể do GH kích thích và có tác dụng giống insulin. Có sự suy giảm sinh lý của trục GHRH-GH-IGF-1 theo tuổi tác. Thiếu hụt hormone tăng trưởng xảy ra khi có sự mất mát GHRH của vùng dưới đồi hoặc mất sự giải phóng GH của tuyến yên.

Hình 20.7 Trục dưới đồi-tuyến yên-somatotropic. (Nguồn: Melmed S. Mechanisms for pituitary tumorigenesis: the plastic pituitary. J Clin Invest. 2003;112:1603-1618.)

BIỂU HIỆN LÂM SÀNG

Các đặc điểm lâm sàng của thiếu hụt GH ở người lớn thường tinh vi và có thể giống với hội chứng chuyển hóa hoặc trầm cảm. Thiếu hụt GH có liên quan đến những thay đổi bất lợi về thành phần cơ thể, sức mạnh cơ bắp, chất lượng cuộc sống, các yếu tố nguy cơ tim mạch và mật độ xương (Hộp 20.6).

Hộp 20.6 Triệu chứng và Dấu hiệu của Thiếu hụt Hormone Tăng trưởng

  • Mệt mỏi
  • Giảm khả năng gắng sức
  • Tăng huyết áp
  • Giảm khối lượng cơ nạc
  • Giảm khối lượng xương
  • Tăng khối lượng mỡ
  • Tăng lipid máu
  • Đề kháng insulin
  • Suy giảm chức năng tim
  • Tâm trạng chán nản

ĐÁNH GIÁ CHẨN ĐOÁN

GH được tiết ra theo nhịp và thay đổi theo tình trạng dinh dưỡng, tập thể dục, giấc ngủ, cân nặng và tuổi tác, do đó nồng độ GH ngẫu nhiên không hữu ích để chẩn đoán thiếu hụt GH. Nồng độ IGF-1 ổn định hơn với thời gian bán hủy lưu hành từ 24 đến 30 giờ và các giá trị được điều chỉnh theo tuổi được đo trong một phòng thí nghiệm được công nhận là một xét nghiệm sàng lọc tốt cho thiếu hụt GH. Các nghiệm pháp kích thích hormone tăng trưởng nên được thực hiện để xác nhận chẩn đoán (Bảng 20.7).

Những bệnh nhân đã được chẩn đoán thiếu hụt GH thời thơ ấu nên được kiểm tra lại khi trưởng thành, vì nhiều bệnh nhân trong số này được chứng minh là đủ GH khi kiểm tra lại. Những bệnh nhân có nồng độ IGF-1 huyết thanh thấp và các đặc điểm rõ ràng của thiếu hụt GH trong bối cảnh bệnh lý dưới đồi-tuyến yên đã biết và ba thiếu hụt hormone tuyến yên khác không cần phải trải qua nghiệm pháp kích thích để chẩn đoán. Việc thay thế hormone tuyến giáp và glucocorticoid nên được thực hiện trước khi xét nghiệm thiếu hụt GH.

Gần đây, các nguyên nhân không do khối u gây thiếu hụt GH ở người lớn (ví dụ, chấn thương sọ não [TBI], xuất huyết dưới nhện, đột quỵ thiếu máu cục bộ, và nhiễm trùng hệ thần kinh trung ương) đã được báo cáo. Tuy nhiên, độ chính xác và độ tin cậy của các nghiệm pháp kích thích GH chưa được nghiên cứu đầy đủ trong các quần thể này.

Bảng 20.7 Xét nghiệm chẩn đoán thiếu hụt Hormone Tăng trưởng (GH)

Xét nghiệm Quy trình Diễn giải Ghi chú
Yếu tố tăng trưởng giống insulin 1 (IGF-1) huyết thanh Xét nghiệm cơ bản Bình thường: IGF-1 huyết thanh trong phạm vi bình thường đã điều chỉnh theo tuổi và giới tính Cần nghiệm pháp kích thích để chẩn đoán thiếu hụt GH trừ những người có IGF-1 thấp và 3 hoặc nhiều thiếu hụt tuyến yên khác
Nghiệm pháp dung nạp insulin Tiêm insulin 0.05-0.15 U/kg IV Đo nồng độ GH và glucose huyết thanh tại 0, 30, 60 phút Cần đạt glucose máu <40 mg/dL để diễn giải Bình thường: đáp ứng GH đỉnh >5.1 µg/L Suy: GH đỉnh <5.1 µg/L Hạ đường huyết có triệu chứng chống chỉ định ở bệnh nhân lớn tuổi, người có rối loạn co giật và bệnh tim
Nghiệm pháp kích thích Glucagon Tiêm glucagon 1 mg IM; 1.5 mg IM nếu cân nặng >90 kg Đo nồng độ GH và glucose huyết thanh tại 0, 30, 60, 90, 120, 150, 180, 210, và 240 phút Bình thường: GH đỉnh >3 µg/L Suy: BMI <30: GH đỉnh <3 µg/L BMI >30: GH đỉnh <1 µg/L Kém chính xác hơn ở bệnh nhân không dung nạp glucose
Nghiệm pháp kích thích Macimorelin Uống Macimorelin 0.5 mg/kg sau khi nhịn đói Đo nồng độ GH huyết thanh tại 0, 30, 45, 60, 90 phút Bình thường: GH đỉnh >2.8 ng/mL Kết quả dương tính giả ở bệnh nhân sử dụng các chất cảm ứng mạnh CYP3A4

BMI, Chỉ số khối cơ thể; CYP3A4, Cytochrome P450 3A4; IM, Tiêm bắp.

QUẢN LÝ

Thay thế GH ở bệnh nhân thiếu hụt hormone tăng trưởng người lớn giúp cải thiện chuyển hóa lipoprotein, thành phần cơ thể, mật độ khoáng của xương và chất lượng cuộc sống, nhưng vẫn chưa rõ liệu có làm giảm tỷ lệ tử vong chung hay không. Thay thế GH có sẵn dưới dạng tiêm hàng ngày, và các chế phẩm tác dụng kéo dài đang được phát triển. Liều nên được bắt đầu từ 0.2 đến 0.4 mg/ngày cho hầu hết bệnh nhân và 0.1 đến 0.2 mg/ngày cho bệnh nhân lớn tuổi và thay đổi dựa trên nồng độ IGF-1 điều chỉnh theo tuổi và các triệu chứng. Liều thay thế GH ban đầu thấp được ưu tiên vì tác dụng phụ giữ nước phụ thuộc vào liều. Phụ nữ đang điều trị bằng estrogen và bệnh nhân béo phì có thể cần liều cao hơn.

Thiếu hụt Prolactin


Thiếu hụt prolactin rất hiếm và được thấy ở những bệnh nhân có bệnh lý dưới đồi-tuyến yên khi mới biểu hiện hoặc sau khi điều trị phẫu thuật và xạ trị. Nó biểu hiện bằng việc không thể tiết sữa và có thể gợi ý sự thiếu hụt toàn bộ các hormone tuyến yên. Tuy nhiên, nhiều trường hợp suy tuyến yên có liên quan đến tăng prolactin máu xảy ra do gián đoạn cuống tuyến yên.

Tương tác giữa các Hormone


GLUCOCORTICOID VÀ HORMONE TUYẾN GIÁP

Thay thế hormone tuyến giáp mà không thay thế glucocorticoid có thể gây ra suy thượng thận cấp. Bệnh nhân bị suy giáp nên được đánh giá về suy thượng thận trước khi bắt đầu liệu pháp L-T4. Nếu không thể loại trừ chẩn đoán AI, bệnh nhân nên được bắt đầu điều trị bằng glucocorticoid theo kinh nghiệm đồng thời với liệu pháp L-T4 cho đến khi có thể đưa ra chẩn đoán xác định.

GLUCOCORTICOID VÀ ESTROGEN

Liệu pháp estrogen đường uống làm tăng globulin gắn cortisol, dẫn đến tăng nồng độ cortisol toàn phần.

GLUCOCORTICOID VÀ HORMONE TĂNG TRƯỞNG

GH ức chế sự chuyển đổi của cortisone không hoạt động thành cortisol. Bệnh nhân bị thiếu hụt ACTH một phần hoặc toàn bộ đang được thay thế glucocorticoid dưới mức tối ưu có thể có nguy cơ phát triển AI khi bắt đầu liệu pháp GH.

GLUCOCORTICOID VÀ VASOPRESSIN

AI có thể che giấu sự hiện diện của đái tháo nhạt một phần. Bệnh nhân cần được theo dõi về đái tháo nhạt sau khi bắt đầu thay thế glucocorticoid. Bệnh nhân có tình trạng đái tháo nhạt cải thiện không giải thích được nên được xét nghiệm AI.

HORMONE TUYẾN GIÁP VÀ HORMONE TĂNG TRƯỞNG

Suy giáp làm thay đổi sự bài tiết GH và IGF-1. Suy giáp nên được điều trị đầy đủ trước khi chẩn đoán thiếu hụt GH. Điều trị GH có thể làm giảm T4 tự do. Bệnh nhân nên được theo dõi chức năng tuyến giáp 6 tuần sau khi bắt đầu điều trị GH, vì suy giáp mới có thể phát triển và bệnh nhân đang thay thế hormone L-T4 có thể cần điều chỉnh liều.

HORMONE TUYẾN GIÁP VÀ ESTROGEN

Liệu pháp estrogen làm tăng globulin gắn tuyến giáp (TBG), dẫn đến tăng yêu cầu về liều levothyroxine.

HORMONE TĂNG TRƯỞNG VÀ ESTROGEN

Liệu pháp estrogen đường uống dẫn đến giảm nồng độ IGF-1 lưu hành. Phụ nữ đang thay thế estrogen đường uống cần liều thay thế GH cao hơn so với phụ nữ có chức năng sinh dục bình thường hoặc nam giới. Điều này không xảy ra với việc sử dụng estrogen qua da.

Các tình huống đặc biệt


PHẪU THUẬT TUYẾN YÊN

Tất cả bệnh nhân nên được đánh giá suy tuyến yên trước khi phẫu thuật tuyến yên. Hormone tuyến giáp và glucocorticoid nên được thay thế trước phẫu thuật với liều glucocorticoid stress được dùng trong giai đoạn chu phẫu. Việc thay thế steroid sinh dục và GH thường được hoãn lại cho đến giai đoạn hậu phẫu.

Phẫu thuật tuyến yên có nguy cơ được báo cáo từ 3% đến 14% phát triển suy tuyến yên mới khởi phát. Nguy cơ phát triển suy tuyến yên sau phẫu thuật phụ thuộc vào kích thước khối u, kinh nghiệm phẫu thuật viên và mức độ phẫu thuật. Ngay sau phẫu thuật, điều quan trọng nhất là giải quyết tình trạng glucocorticoid và các rối loạn cân bằng natri và dịch.

Sự gián đoạn của vùng dưới đồi, thùy trước tuyến yên, hoặc cuống tuyến yên, do thao tác hoặc tổn thương tại thời điểm phẫu thuật, có thể làm suy giảm sự bài tiết ACTH. Có hai chiến lược để tránh AI cấp tính chu phẫu: (1) glucocorticoid có thể được dùng chu phẫu để bao phủ cho AI có thể do thầy thuốc gây ra và ngưng khi trục HPA có thể được đánh giá; (2) một phác đồ tiết kiệm steroid với việc đánh giá trục HPA cả trước và sau phẫu thuật có thể được sử dụng để tránh tiếp xúc không cần thiết với glucocorticoid. Steroid chu phẫu sẽ được giữ lại hoàn toàn ở một bệnh nhân có chức năng thượng thận bình thường trước phẫu thuật. Trong vài ngày sau phẫu thuật, nồng độ cortisol sáng sớm được đo và glucocorticoid được bắt đầu nếu giá trị phù hợp với AI. Nghiệm pháp kích thích ACTH liều chuẩn sẽ không thể chẩn đoán AI trung ương mới khởi phát trong giai đoạn hậu phẫu ngay lập tức. Glucocorticoid nên được bắt đầu theo kinh nghiệm nếu có nghi ngờ lâm sàng về AI. Nếu glucocorticoid được bắt đầu trong giai đoạn chu phẫu, liều thay thế sinh lý (Bảng 20.3) nên được duy trì cho đến khi có thể thực hiện các xét nghiệm sâu hơn để đánh giá nhu cầu thay thế lâu dài (Bảng 20.2).

Sau phẫu thuật tuyến yên, có thể phát triển cả tình trạng thiếu hụt hoặc thừa hormone chống bài niệu. Đái tháo nhạt (DI) xảy ra phổ biến nhất trong giai đoạn ngay sau phẫu thuật tuyến yên hoặc vùng dưới đồi và có thể là tạm thời hoặc vĩnh viễn. Bệnh nhân cần được theo dõi chặt chẽ với việc đo lường lượng dịch nhập, lượng nước tiểu và điện giải (xem Chương 1819).

Tất cả các trục tuyến yên nên được đánh giá lại bắt đầu từ 6 tuần sau phẫu thuật tuyến yên và sau đó định kỳ để theo dõi sự phát triển hoặc giải quyết các thiếu hụt tuyến yên.

CHẤN THƯƠNG SỌ NÃO

Tỷ lệ suy tuyến yên cao sau chấn thương đầu chỉ mới được công nhận gần đây. Suy tuyến yên được cho là do chấn thương tại chỗ đối với hệ mạch máu cung cấp cho thùy trước tuyến yên. Suy tuyến yên có thể biểu hiện trong giai đoạn cấp tính sau chấn thương đầu, và sau khi hồi phục, bệnh nhân có thể bị thiếu hụt kéo dài, hoặc họ có thể phát triển thiếu hụt tuyến yên khởi phát muộn sau chấn thương đầu. Một tổng quan hệ thống về suy tuyến yên sau TBI đã báo cáo tỷ lệ hiện mắc từ 15% đến 50% ở những bệnh nhân có tiền sử chấn thương đầu. Thiếu hụt GH là bất thường hormone phổ biến nhất, tiếp theo là gonadotropin, sau đó là ACTH, và sau đó là TSH. Các ước tính về suy tuyến yên kéo dài giảm xuống còn 12% nếu áp dụng xét nghiệm lặp lại.

Trong tình huống cấp tính, việc đánh giá nên tập trung vào tính toàn vẹn của trục HPA vì vai trò thiết yếu của glucocorticoid trong phản ứng stress. Vì suy giảm chức năng tuyến yên có thể hồi phục, khuyến cáo hoãn việc đánh giá các hormone thùy trước khác cho đến khi bệnh nhân đã hồi phục sau chấn thương cấp. Mặc dù phổ biến, thiếu hụt GH có thể là tạm thời ở những bệnh nhân này; nghiệm pháp kích thích GH chỉ nên được thực hiện sau ít nhất 12 tháng sau sự kiện. Việc đánh giá lại tất cả các hormone thùy trước và chất lượng cuộc sống được khuyến nghị sau 6 đến 12 tháng sau TBI. Cần có các nghiên cứu sâu hơn để xác định thời điểm tối ưu để đánh giá hormone tuyến yên và lợi ích của việc thay thế ở bệnh nhân TBI.

XẠ TRỊ

Suy tuyến yên là một biến chứng được mô tả rõ của việc xạ trị cả khối u tuyến yên và các tổn thương nền sọ khác. Suy tuyến yên do xạ trị sớm có thể xuất hiện trong vòng vài tháng và được cho là do tổn thương ở cấp độ vùng dưới đồi, dẫn đến thiếu hụt thứ phát của các hormone thùy trước. Suy tuyến yên khởi phát muộn có khả năng là do tổn thương tuyến yên và có thể xuất hiện hơn 10 năm sau xạ trị. Nguy cơ rối loạn chức năng tuyến yên sau xạ trị sọ não phụ thuộc vào liều và thời gian.

Các nghiên cứu dài hạn trước đây về liệu pháp xạ trị thông thường cho u tuyến yên đã báo cáo tỷ lệ hiện mắc từ 40% đến 100% các thiếu hụt tuyến yên mới. Trong một nghiên cứu hồi cứu trên 748 người sống sót sau ung thư thời thơ ấu được điều trị bằng xạ trị sọ não và theo dõi trung bình 27 năm, tỷ lệ thiếu hụt hormone thùy trước là 46.5%, 10.8%, 7.5%, và 4% tương ứng cho GH, LH/FSH, TSH, và ACTH. Trong một nghiên cứu khác trên 88 trẻ em bị u não phôi được điều trị bằng xạ trị sọ-tủy và xạ trị tại chỗ tuân thủ, tỷ lệ tích lũy của thiếu hụt GH, thiếu hụt ACTH và suy giáp trung ương sau 4 năm từ khi chẩn đoán lần lượt là 93%, 38%, và 23%. Những tiến bộ trong kỹ thuật xạ phẫu lập thể có thể làm giảm tác động của bức xạ lên các mô bình thường xung quanh, nhưng dữ liệu dài hạn chắc chắn còn thiếu. Bệnh nhân đã xạ trị sọ não cần được sàng lọc suốt đời về các bất thường hormone.

ĐỘT QUỴ TUYẾN YÊN

Xuất huyết vào tuyến yên, hay đột quỵ tuyến yên, có thể gây ra suy tuyến yên và sẽ được thảo luận thêm trong Chương 21. Thiếu hụt tất cả các hormone tuyến yên có thể xảy ra, nhưng sự khởi phát đột ngột của AI là nghiêm trọng nhất vì nó có thể gây hạ huyết áp đe dọa tính mạng.

ĐỘC TÍNH CỦA THUỐC ỨC CHẾ ĐIỂM KIỂM SOÁT MIỄN DỊCH

Viêm tuyến yên và suy tuyến yên do hậu quả có thể xảy ra như một biến chứng của các kháng thể kháng kháng nguyên 4 liên quan đến tế bào lympho T gây độc tế bào hoặc kháng thể kháng PD-1/ligand-1 và sẽ được thảo luận trong Chương 24.

THAI KỲ

Trong thai kỳ ở một bệnh nhân bị suy tuyến yên, chúng ta quan tâm nhất đến việc duy trì glucocorticoid, hormone tuyến giáp, và ADH. Không có ích lợi gì trong việc đo lường hoặc thay thế steroid sinh dục, prolactin, hoặc GH/IGF-1 trong thai kỳ.

Chẩn đoán Suy tuyến yên trong Thai kỳ

Chẩn đoán viêm tuyến yên lympho bào nên được xem xét mạnh mẽ ở những bệnh nhân đang mang thai hoặc mới sinh và có các triệu chứng suy tuyến yên. Viêm tuyến yên thường biểu hiện với đau đầu hoặc rối loạn thị giác và đái tháo nhạt. Nó có thể liên quan đến suy tuyến yên một phần hoặc toàn bộ. MRI có thể cho thấy một khối tuyến yên ngấm thuốc đồng nhất sau tiêm cản quang hoặc dày cuống tuyến yên.

Hội chứng Sheehan (hoại tử tuyến yên sau sinh) xảy ra ở những phụ nữ bị xuất huyết lượng lớn trong khi sinh. Suy tuyến yên có thể là một phần hoặc toàn bộ và thường biểu hiện bằng việc không thể tiết sữa hoặc không có kinh trở lại sau sinh.

Chẩn đoán AI có thể bị bỏ sót trong ba tháng đầu do các triệu chứng trùng lặp với thai kỳ. Hơn nữa, nồng độ cortisol toàn phần có thể có vẻ bình thường do tăng CBG. Nếu không được nhận ra, AI có thể dẫn đến tử vong mẹ hoặc thai nhi trong quá trình mang thai hoặc trong thời kỳ hậu sản. Nồng độ cortisol buổi sáng thấp dưới 3 µg/dL khi có các triệu chứng lâm sàng là chẩn đoán xác định AI.

Suy giáp trung ương có thể rất khó chẩn đoán trong thai kỳ, vì các phép đo TSH không đáng tin cậy và nhiều xét nghiệm T4 tự do không hoạt động tốt trong thai kỳ. Khuyến cáo sử dụng các khoảng tham chiếu T4 tự do đặc hiệu cho từng tam cá nguyệt. Nồng độ T4 và T3 toàn phần trong huyết thanh tăng song song trong giai đoạn đầu thai kỳ do tăng TBG và duy trì ổn định, khoảng 1.5 lần so với khoảng tham chiếu của người không mang thai, vào giữa tam cá nguyệt thứ hai. Do đó, nồng độ T4 toàn phần thấp hơn giới hạn trên của khoảng tham chiếu của người không mang thai có thể gợi ý suy giáp trung ương. Việc ước tính nồng độ T4 tự do cũng có thể được thực hiện bằng cách tính chỉ số thyroxine tự do.

Điều trị Suy tuyến yên trong Thai kỳ

Hydrocortisone là glucocorticoid thay thế sinh lý được ưa thích trong thai kỳ vì nó không qua nhau thai. Yêu cầu về liều có thể tăng lên khi thai kỳ tiến triển. Cần có liều hydrocortisone stress trong giai đoạn chuyển dạ tích cực, tương tự như liều dùng cho phẫu thuật. Sau khi sinh, glucocorticoid nên được giảm nhanh chóng xuống liều duy trì trước khi mang thai.

Thay thế hormone tuyến giáp là cần thiết trong thai kỳ. Thai nhi phụ thuộc vào T4 tự do của mẹ trong giai đoạn đầu thai kỳ. Tuyến giáp của thai nhi bắt đầu cô đặc iod ở tuần 10 đến 12 và sản xuất T3 và T4 ở tuần 15 đến 18 của thai kỳ. Tuyến yên của thai nhi bắt đầu sản xuất TSH ở tuần 10 đến 15, và trục dưới đồi-tuyến yên-tuyến giáp của thai nhi hoạt động vào khoảng tuần 20 của thai kỳ. Phụ nữ có thể cần tăng liều L-T4 từ 20% đến 30% trong thai kỳ, vì sự gia tăng TBG do estrogen gây ra đòi hỏi một lượng T4 toàn thân tăng lên để duy trì trạng thái bình giáp. Chức năng tuyến giáp nên được theo dõi mỗi 4 đến 6 tuần đối với phụ nữ bị suy giáp trung ương khi mang thai. Sau khi sinh, liều L-T4 của mẹ nên được giảm xuống mức trước khi mang thai, và chức năng trục dưới đồi-tuyến yên-tuyến giáp được đánh giá sau đó 6 tuần.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

  1. Fleseriu M, Hashim IA, Karavitaki N, et al. Hormonal replacement in hypopituitarism in adults: an Endocrine Society clinical practice guideline. J Clin Endocrinol Metab. 2016;101(11):3888-3921.
  2. Ascoli P, Cavagnini F. Hypopituitarism. Pituitary. 2006;9(4):335-342.
  3. Bates AS, Van’t Hoff W, Jones PJ, Clayton RN. The effect of hypopituitarism on life expectancy. The Journal of Clinical Endocrinology & Metabolism. 1996;81(3):1169-1172.
  4. T. Rosén B-ÅB. Premature mortality due to cardiovascular disease in hypopituitarism. The Lancet. 336(8710):285-288.
  5. Tomlinson JW, Holden N, Hills RK, et al. Association between premature mortality and hypopituitarism. The Lancet. 2001;357(9254):425-431.
  6. Javorsky B, Carroll T, Algeciras-Schimnich A, Singh R, Colon-Franco J, Findling J. SAT-390 new cortisol threshold for diagnosis of adrenal insufficiency after cosyntropin stimulation testing using the elecsys cortisol II, access cortisol, and LC-MS/MS assays. Journal of the Endocrine Society. 2019;3(Supplement 1): SAT-390.
  7. Hamrahian AH, Oseni TS, Arafah BM. Measurements of serum free cortisol in critically ill patients. New England Journal of Medicine. 2004;350(16):1629-1638.
  8. Filipsson H, Monson JP, Koltowska-Haggstrom M, Mattsson A, Johannsson G. The impact of glucocorticoid replacement regimens on metabolic outcome and comorbidity in hypopituitary patients. J Clin Endocrinol Metab. 2006;91(10):3954-3961.
  9. Bornstein SR, Allolio B, Arlt W, et al. Diagnosis and treatment of primary adrenal insufficiency: an Endocrine Society clinical practice guideline. J Clin Endocrinol Metab. 2016;101(2):364-389.
  10. Shimon I, Cohen O, Lubetsky A, Olchovsky D. Thyrotropin suppression by thyroid hormone replacement is correlated with thyroxine level normalization in central hypothyroidism. Thyroid.12(9):823-827.
  11. Ferretti E, Persani L, Jaffrain-Rea M-L, Giambona S, Tamburrano G, Beck-Peccoz P. Evaluation of the adequacy of levothyroxine replacement therapy in patients with central hypothyroidism. The Journal of Clinical Endocrinology & Metabolism. 1999;84(3):924-929.
  12. Bhasin S, Cunningham GR, Hayes FJ, et al. Testosterone therapy in men with androgen deficiency syndromes: an Endocrine Society clinical practice guideline. The Journal of Clinical Endocrinology & Metabolism. 2010;95(6):2536-2559.
  13. Lindholm J, Nielsen EH, Bjerre P, et al. Hypopituitarism and mortality in pituitary adenoma. Clin Endocrinol (Oxf). 2006;65(1):51-58.
  14. Bhasin S, Brito JP, Cunningham GR, et al. Testosterone therapy in men with hypogonadism: an Endocrine Society clinical practice guideline. The Journal of Clinical Endocrinology & Metabolism. 2018;103(5):1715-1744.
  15. Chetkowski RJ, Meldrum DR, Steingold KA, et al. Biologic effects of transdermal estradiol. New England Journal of Medicine. 1986;314(25):1615-1620.
  16. Capatina C, Wass JA. Hypopituitarism: growth hormone and corticotropin deficiency. Endocrinol Metab Clin North Am. 2015;44(1):127-141.
  17. Yuen KCJ, Biller BMK, Radovick S, et al. American Association of Clinical Endocrinologists and American College of Endocrinology guidelines for management of growth hormone deficiency in adults and patients transitioning from pediatric to adult care. Endocr Pract. 2019;25(11):1191-1232.
  18. Woodmansee WW, Carmichael J, Kelly D, Katznelson L, AACE Neuroendocrine and Pituitary Scientific Committee. American Association of Clinical Endocrinologists and American College of Endocrinology disease state clinical review: postoperative management following pituitary surgery. Endocr Pract. 2015;21(7):832-838.
  19. Dallapiazza RF, Jane JA, Jr. Outcomes of endoscopic transsphenoidal pituitary surgery. Endocrinol Metab Clin North Am. 2015;44(1):105-115.
  20. Ausiello JC, Bruce JN, Freda PU. Postoperative assessment of the patient after transsphenoidal pituitary surgery. Pituitary. 2008;11(4):391-401.
  21. Schneider HJ, Kreitschmann-Andermahr I, Ghigo E, Stalla GK, Agha A. Hypothalamopituitary dysfunction following traumatic brain injury and aneurysmal subarachnoid hemorrhage: a systematic review. JAMA. 2007;298(12):1429-1438.
  22. Tanriverdi F, Schneider HJ, Aimaretti G, Masel BE, Casanueva FF, Kelestimur F. Pituitary dysfunction after traumatic brain injury: a clinical and pathophysiological approach. Endocrine Reviews. 2015;36(3):305-342.
  23. Fernandez A, Brada M, Zabuliene L, Karavitaki N, Wass JAH. Radiation-induced hypopituitarism. 2009;16(3):733.
  24. Snyder PJ, Fowble BF, Schatz NJ, Savino PJ, Gennarelli TA. Hypopituitarism following radiation therapy. The American Journal of Medicine. 1986;81(3):457-462.
  25. McCord MW, Buatti JM, Fennell EM, et al. Radiotherapy for pituitary adenoma: long-term outcome and sequelae. International Journal of Radiation Oncology Biology Physics. 1997;39(2):437-444.
  26. Chemaitilly W, Li Z, Huang S, et al. Anterior hypopituitarism in adult survivors of childhood cancers treated with cranial radiotherapy: a report from the St Jude Lifetime Cohort study. J Clin Oncol. 2015;33(5):492-500.
  27. Laughton SJ, Merchant TE, Sklar CA, et al. Endocrine outcomes for children with embryonal brain tumors after risk-adapted craniospinal and conformal primary-site irradiation and high-dose chemotherapy with stem-cell rescue on the SJMB-96 trial. Journal of Clinical Oncology. 2008;26(7):1112-1118.
  28. Lindsay JR, Nieman LK. The hypothalamic-pituitary-adrenal axis in pregnancy: challenges in disease detection and treatment. Endocr Rev. 2005;26(6):775-799.
  29. Alexander EK, Pearce EN, Brent GA, et al. 2017 Guidelines of the American Thyroid Association for the diagnosis and management of thyroid disease during pregnancy and the postpartum. Thyroid. 2017;27(3):315-389.

BẢNG CHÚ GIẢI THUẬT NGỮ Y HỌC ANH-VIỆT

STT Thuật ngữ tiếng Anh Cách phát âm Nghĩa Tiếng Việt
1 Hypopituitarism /ˌhaɪ.poʊ.pɪˈtuː.ɪ.tər.ɪ.zəm/ Suy tuyến yên
2 Hypothalamic /ˌhaɪ.poʊ.θəˈlæm.ɪk/ (Thuộc) vùng dưới đồi
3 Stimulatory hormones /ˈstɪm.jə.ləˌtɔːr.i ˈhɔːr.moʊnz/ Hormone kích thích
4 Inhibitory hormones /ɪnˈhɪb.ɪˌtɔːr.i ˈhɔːr.moʊnz/ Hormone ức chế
5 Hypophyseal-portal circulation /ˌhaɪ.poʊˈfɪz.i.əl ˈpɔːr.təl ˌsɜːr.kjəˈleɪ.ʃən/ Tuần hoàn cửa-tuyến yên
6 Pituitary gland /pɪˈtuː.ɪˌter.i ɡlænd/ Tuyến yên
7 Trophic hormones /ˈtroʊ.fɪk ˈhɔːr.moʊnz/ Hormone hướng đích
8 Peripheral tissues /pəˈrɪf.ər.əl ˈtɪʃ.uːz/ Mô ngoại vi
9 Pituitary insufficiency /pɪˈtuː.ɪˌter.i ˌɪn.səˈfɪʃ.ən.si/ Thiểu năng tuyến yên
10 Pituitary deficiencies /pɪˈtuː.ɪˌter.i dɪˈfɪʃ.ən.siz/ Thiếu hụt (hormone) tuyến yên
11 Congenital /kənˈdʒen.ə.t̬əl/ Bẩm sinh
12 Acquired /əˈkwaɪərd/ Mắc phải
13 Transient /ˈtræn.zi.ənt/ Tạm thời
14 Permanent /ˈpɜːr.mə.nənt/ Vĩnh viễn
15 Clinical manifestations /ˈklɪn.ɪ.kəl ˌmæn.ə.fesˈteɪ.ʃənz/ Biểu hiện lâm sàng
16 Severity /səˈver.ə.t̬i/ Mức độ nghiêm trọng
17 Gonadotropins /ɡoʊˌnæd.əˈtroʊ.pɪnz/ Gonadotropin
18 Growth hormone (GH) /ɡroʊθ ˈhɔːr.moʊn/ Hormone tăng trưởng
19 Adrenocorticotropic hormone (ACTH) /əˌdriː.noʊˌkɔːr.t̬ɪ.koʊˈtroʊ.pɪk ˈhɔːr.moʊn/ Hormone vỏ thượng thận
20 Thyroid-stimulating hormone (TSH) /ˈθaɪ.rɔɪd ˈstɪm.jə.leɪ.t̬ɪŋ ˈhɔːr.moʊn/ Hormone kích thích tuyến giáp
21 Isolated deficiencies /ˈaɪ.səˌleɪ.t̬ɪd dɪˈfɪʃ.ən.siz/ Thiếu hụt đơn lẻ
22 Posterior pituitary /poʊˈstɪr.i.ər pɪˈtuː.ɪˌter.i/ Thùy sau tuyến yên
23 Antidiuretic hormone (ADH) /ˌæn.ti.daɪ.jʊˈret̬.ɪk ˈhɔːr.moʊn/ Hormone chống bài niệu
24 Central diabetes insipidus (DI) /ˈsen.trəl ˌdaɪ.əˈbiː.t̬iːz ɪnˈsɪp.ɪ.dəs/ Đái tháo nhạt trung ương
25 Anterior pituitary /ænˈtɪr.i.ər pɪˈtuː.ɪˌter.i/ Thùy trước tuyến yên
26 Epidemiology /ˌep.əˌdiː.miˈɑː.lə.dʒi/ Dịch tễ học
27 Prevalence /ˈprev.əl.əns/ Tỷ lệ hiện mắc
28 Incidence /ˈɪn.sɪ.dəns/ Tỷ lệ mới mắc
29 Mortality /mɔːrˈtæl.ə.t̬i/ Tỷ lệ tử vong
30 Etiologies /ˌiː.t̬iˈɑː.lə.dʒiz/ Nguyên nhân
31 Structural disruption /ˈstrʌk.tʃər.əl dɪsˈrʌp.ʃən/ Gián đoạn cấu trúc
32 Functional disruption /ˈfʌŋk.ʃən.əl dɪsˈrʌp.ʃən/ Gián đoạn chức năng
33 Portal system /ˈpɔːr.təl ˈsɪs.təm/ Hệ thống cửa
34 Pituitary masses /pɪˈtuː.ɪˌter.i ˈmæs.ɪz/ Khối u tuyến yên
35 Craniofacial abnormalities /ˌkreɪ.ni.oʊˈfeɪ.ʃəl ˌæb.nɔːrˈmæl.ə.t̬iz/ Bất thường sọ mặt
36 Inflammatory disorders /ɪnˈflæm.əˌtɔːr.i dɪˈsɔːr.dərz/ Rối loạn viêm
37 Neuro-granulomatous disease /ˌnʊr.oʊ.ɡræn.jəˈloʊ.mə.təs dɪˈziːz/ Bệnh u hạt thần kinh
38 Head trauma /hed ˈtrɔː.mə/ Chấn thương đầu
39 Brain irradiation /breɪn ɪˌreɪ.diˈeɪ.ʃən/ Xạ trị não
40 Skull base surgery /skʌl beɪs ˈsɜːr.dʒər.i/ Phẫu thuật nền sọ
41 Pregnancy-associated hemorrhage /ˈpreɡ.nən.si əˌsoʊ.si.eɪ.t̬ɪd ˈhem.ər.ɪdʒ/ Xuất huyết liên quan đến thai kỳ
42 Neoplastic /ˌniː.oʊˈplæs.tɪk/ (Thuộc) tân sinh
43 Pituitary adenoma /pɪˈtuː.ɪˌter.i ˌæd.əˈnoʊ.mə/ U tuyến yên
44 Metastatic disease /ˌmet̬.əˈstæt̬.ɪk dɪˈziːz/ Bệnh di căn
45 Craniopharyngioma /ˌkreɪ.ni.oʊ.fəˌrɪn.dʒiˈoʊ.mə/ U sọ hầu
46 Lymphoma /lɪmˈfoʊ.mə/ U lympho
47 Parasellar masses /ˌpær.əˈsel.ər ˈmæs.ɪz/ Khối u cạnh hố yên
48 Vascular /ˈvæs.kjə.lər/ (Thuộc) mạch máu
49 Sheehan’s syndrome /ˈʃiː.hənz ˈsɪn.droʊm/ Hội chứng Sheehan
50 Apoplexy /ˈæp.ə.plek.si/ Đột quỵ tuyến yên
51 Carotid aneurysm /kəˈrɑː.t̬ɪd ˈæn.jə.rɪ.zəm/ Phình động mạch cảnh
52 Subarachnoid hemorrhage /ˌsʌb.əˈræk.nɔɪd ˈhem.ər.ɪdʒ/ Xuất huyết dưới nhện
53 Infiltrative /ɪnˈfɪl.trə.t̬ɪv/ (Thuộc) thâm nhiễm
54 Hypophysitis /ˌhaɪ.poʊ.fɪˈsaɪ.t̬ɪs/ Viêm tuyến yên
55 Sarcoidosis /ˌsɑːr.kɔɪˈdoʊ.sɪs/ Bệnh Sarcoidosis
56 Wegener granulomatosis /ˈveɡ.ənər ˌɡræn.jəˌloʊ.məˈtoʊ.sɪs/ U hạt Wegener
57 Histiocytosis X /ˌhɪs.ti.oʊ.saɪˈtoʊ.sɪs eks/ Bệnh Histiocytosis X
58 Hemochromatosis /ˌhiː.moʊˌkroʊ.məˈtoʊ.sɪs/ Bệnh nhiễm sắc tố sắt mô
59 Basal secretion /ˈbeɪ.səl sɪˈkriː.ʃən/ Bài tiết cơ bản
60 Stimulated secretion /ˈstɪm.jə.leɪ.t̬ɪd sɪˈkriː.ʃən/ Bài tiết sau kích thích
61 Magnetic resonance imaging (MRI) /mæɡˌnet̬.ɪk ˈrez.ən.əns ˈɪm.ɪ.dʒɪŋ/ Chụp cộng hưởng từ
62 Gadolinium contrast /ˌɡæd.əˈlɪn.i.əm ˈkɑːn.træst/ Thuốc cản quang gadolinium
63 Genetic testing /dʒəˈnet̬.ɪk ˈtes.tɪŋ/ Xét nghiệm di truyền
64 Central adrenal insufficiency (AI) /ˈsen.trəl əˈdriː.nəl ˌɪn.səˈfɪʃ.ən.si/ Suy thượng thận trung ương
65 Corticotropin-releasing hormone (CRH) /ˌkɔːr.t̬ɪ.koʊˈtroʊ.pɪn rɪˈliː.sɪŋ ˈhɔːr.moʊn/ Hormone giải phóng corticotropin
66 Corticotroph cells /ˈkɔːr.t̬ɪ.koʊ.trɑːf selz/ Tế bào corticotroph
67 Adrenal gland /əˈdriː.nəl ɡlænd/ Tuyến thượng thận
68 Pulsatile manner /ˈpʌl.sə.taɪl ˈmæn.ər/ Theo nhịp
69 Circadian rhythm /sɜːrˈkeɪ.di.ən ˈrɪð.əm/ Nhịp sinh học ngày đêm
70 Nadirs /ˈneɪ.dɪərz/ Điểm thấp nhất, đáy
71 Negative feedback inhibition /ˈneɡ.ə.t̬ɪv ˈfiːd.bæk ˌɪn.hɪˈbɪʃ.ən/ Ức chế ngược âm tính
72 Tertiary adrenal insufficiency /ˈtɜːr.ʃi.er.i əˈdriː.nəl ˌɪn.səˈfɪʃ.ən.si/ Suy thượng thận tam phát
73 Secondary adrenal insufficiency /ˈsek.ənˌder.i əˈdriː.nəl ˌɪn.səˈfɪʃ.ən.si/ Suy thượng thận thứ phát
74 Iatrogenic /aɪˌæt.roʊˈdʒen.ɪk/ Do thầy thuốc gây ra
75 Hypothalamic-pituitary-adrenal (HPA) axis /ˌhaɪ.poʊ.θəˈlæm.ɪk pɪˈtuː.ɪˌter.i əˈdriː.nəl ˈæk.sɪs/ Trục dưới đồi-tuyến yên-thượng thận
76 Glucocorticoid administration /ˌɡluː.koʊˈkɔːr.t̬ɪ.kɔɪd ədˌmɪn.ɪˈstreɪ.ʃən/ Sử dụng glucocorticoid
77 Acute adrenal insufficiency /əˈkjuːt əˈdriː.nəl ˌɪn.səˈfɪʃ.ən.si/ Suy thượng thận cấp
78 Life-threatening emergency /laɪf ˈθret.ən.ɪŋ ɪˈmɜːr.dʒən.si/ Tình trạng cấp cứu đe dọa tính mạng
79 Hypotension /ˌhaɪ.poʊˈten.ʃən/ Hạ huyết áp
80 Hypovolemic shock /ˌhaɪ.poʊ.vəˈliː.mɪk ʃɑːk/ Sốc giảm thể tích
81 Adrenal androgens /əˈdriː.nəl ˈæn.droʊ.dʒənz/ Androgen tuyến thượng thận
82 Lethargy /ˈleθ.ər.dʒi/ Mệt lả
83 Mineralocorticoid deficiency /ˌmɪn.ər.əl.oʊˈkɔːr.t̬ɪ.kɔɪd dɪˈfɪʃ.ən.si/ Thiếu hụt mineralocorticoid
84 Salt craving /sɔːlt ˈkreɪ.vɪŋ/ Thèm muối
85 Hyperkalemia /ˌhaɪ.pər.kəˈliː.mi.ə/ Tăng kali máu
86 Hyponatremia /ˌhaɪ.poʊ.nəˈtriː.mi.ə/ Hạ natri máu
87 Plasma half-life /ˈplæz.mə hæf laɪf/ Thời gian bán hủy trong huyết tương
88 Specimen handling /ˈspes.ə.mən ˈhæn.dlɪŋ/ Xử lý mẫu
89 Insulin tolerance test /ˈɪn.səl.ɪn ˈtɑː.lər.əns test/ Nghiệm pháp dung nạp insulin
90 ACTH stimulation test /eɪ siː tiː eɪtʃ ˌstɪm.jəˈleɪ.ʃən test/ Nghiệm pháp kích thích ACTH
91 Cosyntropin /ˌkoʊ.sɪnˈtroʊ.pɪn/ Cosyntropin
92 Monoclonal antibody /ˌmɑː.noʊˌkloʊ.nəl ˈæn.t̬iˌbɑː.di/ Kháng thể đơn dòng
93 Liquid chromatography with tandem mass spectrometry (LC-MS/MS) /ˈlɪk.wɪd ˌkroʊ.məˈtɑː.ɡrə.fi wɪð ˈtæn.dəm mæs spekˈtrɑː.mə.tri/ Sắc ký lỏng khối phổ hai lần
94 Cortisol-binding globulin (CBG) /ˈkɔːr.t̬ə.sɔːl ˈbaɪn.dɪŋ ˈɡlɑːb.jə.lɪn/ Globulin gắn cortisol
95 Adrenal crisis /əˈdriː.nəl ˈkraɪ.sɪs/ Cơn suy thượng thận cấp
96 Aggressive hydration /əˈɡres.ɪv haɪˈdreɪ.ʃən/ Bù dịch tích cực
97 Stress-doses of glucocorticoids /stres doʊsɪz əv ˌɡluː.koʊˈkɔːr.t̬ɪ.kɔɪdz/ Liều glucocorticoid stress
98 Hydrocortisone /ˌhaɪ.droʊˈkɔːr.t̬ə.zoʊn/ Hydrocortisone
99 Prednisone /ˈpred.nə.soʊn/ Prednisone
100 Dexamethasone /ˌdek.səˈmeθ.ə.soʊn/ Dexamethasone
101 Dyslipidemia /ˌdɪs.lɪp.ɪˈdiː.mi.ə/ Rối loạn lipid máu
102 Type 2 diabetes mellitus /taɪp tuː ˌdaɪ.əˈbiː.t̬iːz ˈmel.ə.t̬əs/ Đái tháo đường týp 2
103 Central hypothyroidism /ˈsen.trəl ˌhaɪ.poʊˈθaɪ.rɔɪ.dɪ.zəm/ Suy giáp trung ương
104 Thyrotropin-releasing hormone (TRH) /ˌθaɪ.roʊˈtroʊ.pɪn rɪˈliː.sɪŋ ˈhɔːr.moʊn/ Hormone giải phóng thyrotropin
105 Thyrotroph cells /ˈθaɪ.roʊ.trɑːf selz/ Tế bào thyrotroph
106 Adenylyl cyclase /əˈden.ə.lɪl ˈsaɪ.kleɪs/ Adenylyl cyclase
107 Iodine uptake /ˈaɪ.ə.daɪn ˈʌp.teɪk/ Hấp thu iod
108 Thyroxine (T4) /θaɪˈrɑːk.siːn/ Thyroxine
109 Triiodothyronine (T3) /ˌtraɪ.aɪˌoʊ.doʊˈθaɪ.roʊ.niːn/ Triiodothyronine
110 Tertiary hypothyroidism /ˈtɜːr.ʃi.er.i ˌhaɪ.poʊˈθaɪ.rɔɪ.dɪ.zəm/ Suy giáp tam phát
111 Secondary hypothyroidism /ˈsek.ənˌder.i ˌhaɪ.poʊˈθaɪ.rɔɪ.dɪ.zəm/ Suy giáp thứ phát
112 Constipation /ˌkɑːn.stəˈpeɪ.ʃən/ Táo bón
113 Cold intolerance /koʊld ɪnˈtɑː.lər.əns/ Không chịu được lạnh
114 Bradycardia /ˌbræd.ɪˈkɑːr.di.ə/ Nhịp tim chậm
115 Nonthyroidal illness /nɑn.θaɪˈrɔɪ.dəl ˈɪl.nəs/ Bệnh không do tuyến giáp
116 Levothyroxine (L-T4) /ˌliː.voʊ.θaɪˈrɑːk.siːn/ Levothyroxine
117 Bone mineral density /boʊn ˈmɪn.ər.əl ˈden.sə.t̬i/ Mật độ khoáng của xương
118 Coexisting hypogonadism /ˌkoʊ.ɪɡˈzɪs.tɪŋ ˌhaɪ.poʊˈɡoʊ.næ.dɪ.zəm/ Suy sinh dục cùng tồn tại
119 Central hypogonadism /ˈsen.trəl ˌhaɪ.poʊˈɡoʊ.næ.dɪ.zəm/ Suy sinh dục trung ương
120 Gonadotropin-releasing hormone (GnRH) /ɡoʊˌnæd.əˈtroʊ.pɪn rɪˈliː.sɪŋ ˈhɔːr.moʊn/ Hormone giải phóng gonadotropin
121 Follicle-stimulating hormone (FSH) /ˈfɑː.lɪ.kəl ˈstɪm.jə.leɪ.t̬ɪŋ ˈhɔːr.moʊn/ Hormone kích thích nang trứng
122 Luteinizing hormone (LH) /ˈluː.t̬i.ə.naɪ.zɪŋ ˈhɔːr.moʊn/ Hormone hoàng thể hóa
123 Gonadal steroids /ɡoʊˈnæd.əl ˈster.ɔɪdz/ Steroid sinh dục
124 Estrogen /ˈes.trə.dʒən/ Estrogen
125 Testosterone /tesˈtɑː.stə.roʊn/ Testosterone
126 Inhibin /ɪnˈhɪb.ɪn/ Inhibin
127 Activin /ˈæk.tɪ.vɪn/ Activin
128 Gonadotroph secretion /ɡoʊˈnæd.oʊ.trɑːf sɪˈkriː.ʃən/ Bài tiết gonadotroph
129 Sertoli cell /sɜːrˈtoʊ.li sel/ Tế bào Sertoli
130 Spermatogenesis /ˌspɜːr.mə.toʊˈdʒen.ə.sɪs/ Quá trình sinh tinh
131 Follicular development /fəˈlɪk.jə.lər dɪˈvel.əp.mənt/ Sự phát triển của nang trứng
132 Ovulatory LH surge /ˌɑːv.jə.ləˈtɔːr.i el eɪtʃ sɜːrdʒ/ Đỉnh LH rụng trứng
133 Luteinization /ˌluː.t̬i.ə.nəˈzeɪ.ʃən/ Hoàng thể hóa
134 Progesterone /proʊˈdʒes.tə.roʊn/ Progesterone
135 Estradiol /ˌes.trəˈdaɪ.ɔːl/ Estradiol
136 Leydig cells /ˈlaɪ.dɪɡ selz/ Tế bào Leydig
137 Hypogonadotropic hypogonadism /ˌhaɪ.poʊ.ɡoʊˌnæd.əˈtroʊ.pɪk ˌhaɪ.poʊˈɡoʊ.næ.dɪ.zəm/ Suy sinh dục do thiểu năng gonadotropin
138 GnRH pulse generation /dʒiː en ɑːr eɪtʃ pʌls ˌdʒen.əˈreɪ.ʃən/ Tạo nhịp GnRH
139 Oligomenorrhea /ˌɑː.lɪ.ɡoʊˌmen.əˈriː.ə/ Thiểu kinh
140 Amenorrhea /əˌmen.əˈriː.ə/ Vô kinh
141 Testicular atrophy /tesˈtɪk.jə.lər ˈæt.rə.fi/ Teo tinh hoàn
142 Decreased libido /dɪˈkriːst lɪˈbiː.doʊ/ Giảm ham muốn tình dục
143 Erectile dysfunction /ɪˈrek.taɪl dɪsˈfʌŋk.ʃən/ Rối loạn cương dương
144 Osteoporosis /ˌɑːs.ti.oʊ.pəˈroʊ.sɪs/ Loãng xương
145 Gynecomastia /ˌɡaɪ.nə.koʊˈmæs.ti.ə/ Nữ hóa tuyến vú
146 Infertility /ˌɪn.fɜːrˈtɪl.ə.t̬i/ Vô sinh
147 Hot flashes /hɑːt ˈflæʃ.ɪz/ Bốc hỏa
148 Vaginal atrophy /ˈvædʒ.ən.əl ˈæt.rə.fi/ Teo âm đạo
149 Menstrual cycle /ˈmen.stru.əl ˈsaɪ.kəl/ Chu kỳ kinh nguyệt
150 Follicular phase /fəˈlɪk.jə.lər feɪz/ Giai đoạn nang trứng
151 Bioavailable testosterone /ˌbaɪ.oʊ.əˈveɪ.lə.bəl tesˈtɑː.stə.roʊn/ Testosterone khả dụng sinh học
152 Sex hormone-binding globulin (SHBG) /seks ˈhɔːr.moʊn ˈbaɪn.dɪŋ ˈɡlɑːb.jə.lɪn/ Globulin gắn hormone sinh dục
153 Standard mortality ratios /ˈstæn.dəd mɔːrˈtæl.ə.t̬i ˈreɪ.ʃi.oʊz/ Tỷ lệ tử vong chuẩn hóa
154 Prostate-specific antigen (PSA) /ˈprɑː.steɪt spəˈsɪf.ɪk ˈæn.t̬ɪ.dʒən/ Kháng nguyên đặc hiệu tuyến tiền liệt
155 Digital rectal exam /ˈdɪdʒ.ə.təl ˈrek.təl ɪɡˈzæm/ Thăm khám trực tràng kỹ thuật số
156 hCG (human chorionic gonadotropin) /eɪtʃ siː dʒiː/ hCG (gonadotropin màng đệm người)
157 Endometrial hyperplasia /ˌen.doʊˈmiː.tri.əl ˌhaɪ.pərˈpleɪ.ʒə/ Tăng sản nội mạc tử cung
158 Hysterectomy /ˌhɪs.təˈrek.tə.mi/ Cắt tử cung
159 Transdermal estrogen /trænzˈdɜːr.məl ˈes.trə.dʒən/ Estrogen qua da
160 Growth hormone deficiency /ɡroʊθ ˈhɔːr.moʊn dɪˈfɪʃ.ən.si/ Thiếu hụt hormone tăng trưởng
161 Growth hormone-releasing hormone (GHRH) /ɡroʊθ ˈhɔːr.moʊn rɪˈliː.sɪŋ ˈhɔːr.moʊn/ Hormone giải phóng hormone tăng trưởng
162 Somatostatin /ˌsoʊ.mə.toʊˈstæt.ən/ Somatostatin
163 Insulin-like growth factor 1 (IGF-1) /ˈɪn.səl.ɪn laɪk ɡroʊθ ˈfæk.tər wʌn/ Yếu tố tăng trưởng giống insulin 1
164 Adipose tissue /ˈæd.ə.poʊs ˈtɪʃ.uː/ Mô mỡ
165 Growth plates /ɡroʊθ pleɪts/ Đĩa tăng trưởng
166 Somatic growth /soʊˈmæt̬.ɪk ɡroʊθ/ Tăng trưởng cơ thể
167 Metabolic syndrome /ˌmet̬.əˈbɑː.lɪk ˈsɪn.droʊm/ Hội chứng chuyển hóa
168 Body composition /ˈbɑː.di ˌkɑːm.pəˈzɪʃ.ən/ Thành phần cơ thể
169 Cardiovascular risk factors /ˌkɑːr.di.oʊˈvæs.kjə.lər rɪsk ˈfæk.tərz/ Yếu tố nguy cơ tim mạch
170 Glucagon stimulation test /ˈɡluː.kə.ɡɑːn ˌstɪm.jəˈleɪ.ʃən test/ Nghiệm pháp kích thích Glucagon
171 Macimorelin stimulation test /ˌmæk.ɪˈmɔːr.əl.ɪn ˌstɪm.jəˈleɪ.ʃən test/ Nghiệm pháp kích thích Macimorelin
172 Traumatic brain injury (TBI) /trɔːˈmæt̬.ɪk breɪn ˈɪn.dʒər.i/ Chấn thương sọ não
173 Ischemic stroke /ɪˈskiː.mɪk stroʊk/ Đột quỵ thiếu máu cục bộ
174 Lipoprotein metabolism /ˌlaɪ.poʊˈproʊ.tiːn məˈtæb.ə.lɪ.zəm/ Chuyển hóa lipoprotein
175 Prolactin deficiency /proʊˈlæk.tɪn dɪˈfɪʃ.ən.si/ Thiếu hụt prolactin
176 Lactate /ˈlæk.teɪt/ Tiết sữa
177 Hyperprolactinemia /ˌhaɪ.pər.proʊˌlæk.təˈniː.mi.ə/ Tăng prolactin máu
178 Pituitary stalk interruption /pɪˈtuː.ɪˌter.i stɔːk ˌɪn.təˈrʌp.ʃən/ Gián đoạn cuống tuyến yên
179 Vasopressin /ˌveɪ.zoʊˈpres.ən/ Vasopressin
180 Thyroid binding globulin (TBG) /ˈθaɪ.rɔɪd ˈbaɪn.dɪŋ ˈɡlɑːb.jə.lɪn/ Globulin gắn tuyến giáp
181 Perioperatively /ˌper.iˈɑːp.ər.ə.t̬ɪv.li/ Trong giai đoạn chu phẫu
182 Postoperative /ˌpoʊstˈɑːp.ər.ə.t̬ɪv/ Hậu phẫu
183 Stereotactic radiosurgery /ˌster.i.oʊˈtæk.tɪk ˌreɪ.di.oʊˈsɜːr.dʒər.i/ Xạ phẫu lập thể
184 Immune checkpoint inhibitor /ɪˈmjuːn ˈtʃek.pɔɪnt ɪnˈhɪb.ə.t̬ər/ Thuốc ức chế điểm kiểm soát miễn dịch
185 Lymphocytic hypophysitis /ˌlɪm.foʊˈsɪt̬.ɪk ˌhaɪ.poʊ.fɪˈsaɪ.t̬ɪs/ Viêm tuyến yên lympho bào
186 Postpartum pituitary necrosis /ˌpoʊstˈpɑːr.t̬əm pɪˈtuː.ɪˌter.i nəˈkroʊ.sɪs/ Hoại tử tuyến yên sau sinh
187 Puerperium /ˌpjuː.ərˈpɪr.i.əm/ Thời kỳ hậu sản
188 Trimester-specific /traɪˈmes.tər spəˈsɪf.ɪk/ Đặc hiệu cho từng tam cá nguyệt
189 Free thyroxine index /friː θaɪˈrɑːk.siːn ˈɪn.deks/ Chỉ số thyroxine tự do
190 Placenta /pləˈsen.tə/ Nhau thai
191 Active phase of labor /ˈæk.tɪv feɪz əv ˈleɪ.bər/ Giai đoạn chuyển dạ tích cực
192 Fetus /ˈfiː.t̬əs/ Thai nhi
193 Gestational age /dʒesˈteɪ.ʃən.əl eɪdʒ/ Tuổi thai
194 Eugonadal /juːˈɡoʊ.næd.əl/ (Có) chức năng sinh dục bình thường
195 Craniospinal irradiation /ˌkreɪ.ni.oʊˈspaɪ.nəl ɪˌreɪ.diˈeɪ.ʃən/ Xạ trị sọ-tủy
196 Conformal primary site irradiation /kənˈfɔːr.məl ˈpraɪ.mer.i saɪt ɪˌreɪ.diˈeɪ.ʃən/ Xạ trị tại chỗ tuân thủ
197 Anticytotoxic T lymphocyte-associated antigen 4 /ˌæn.tiˌsaɪ.toʊˈtɑːk.sɪk tiː ˈlɪm.fə.saɪt əˈsoʊ.si.eɪ.t̬ɪd ˈæn.t̬ɪ.dʒən fɔːr/ Kháng nguyên 4 liên quan đến tế bào lympho T gây độc tế bào
198 Anti-programmed cell death-1/ligand-1 /ˌæn.ti proʊ.ɡræmd sel deθ wʌn ˈlaɪ.ɡænd wʌn/ Kháng thể kháng PD-1/ligand-1
199 Embryonal brain tumors /emˈbraɪ.ən.əl breɪn ˈtuː.mərz/ U não phôi
200 Fluid retention /ˈfluː.ɪd rɪˈten.ʃən/ Giữ nước