Trang chủSÁCH DỊCH TIẾNG VIỆTSỔ TAY BỆNH GAN

[Sách dịch] Sổ tay Bệnh Gan. CHƯƠNG 27: BIẾN CHỨNG GAN-MẬT CỦA HIV

[Sách Dịch] Y học Chu phẫu. Chương 2. Đáp ứng viêm phẫu thuật
[Sách Dịch] Y học Chu phẫu. Chương 41. Cải thiện đau và kết quả điều trị trong giai đoạn chu phẫu
Phác đồ chẩn đoán và điều trị hội chứng Felty

[Sách dịch] Sổ tay Bệnh Gan – Handbook of Liver Disease – (C) NXB Elsevier, 2022
Dịch và chú giải: Ths.Bs. Lê Đình Sáng


CHƯƠNG 27: BIẾN CHỨNG GAN-MẬT CỦA HIV
Hepatobiliary Complications of HIV
Vincent Lo Re MD, MSCE and K. Rajender Reddy MD, FACP
Handbook of Liver Disease, Chapter 27, 362-371


NHỮNG ĐIỂM CHÍNH

  1. Khoảng 10% người nhiễm virus gây suy giảm miễn dịch ở người (HIV) trên toàn thế giới bị nhiễm virus viêm gan B mạn tính. Việc lựa chọn liệu pháp kháng virus phụ thuộc vào nhu cầu điều trị HIV.
  2. Khoảng 30% người nhiễm HIV bị đồng nhiễm mạn tính với virus viêm gan C (HCV). Liệu pháp kháng retrovirus có thể cải thiện kết cục về gan và sự sống còn của bệnh nhân đồng nhiễm. Các thuốc kháng virus tác động trực tiếp (DAA) đã cách mạng hóa liệu pháp điều trị HCV đến mức bệnh nhân đồng nhiễm HIV không còn được coi là một nhóm đối tượng “đặc biệt”.
  3. Cơ chế bệnh sinh của bệnh gan ở người nhiễm HIV có đồng nhiễm HCV bao gồm rối loạn điều hòa tế bào T, tăng sao chép của HCV, bào mòn nhung mao ruột và suy giảm tế bào CD4+, từ đó dẫn đến tăng sự chuyển vị các sản phẩm vi sinh vật từ ruột vào hệ thống tĩnh mạch cửa. Gan sau đó tiếp xúc với lipopolysaccharide (LPS), chất này gắn vào tế bào Kupffer và tương tác với protein gắn LPS, cùng các cytokine khác dẫn đến tăng điều hòa các cytokine tiền viêm và tiền xơ hóa, qua đó gây ra bệnh gan. Ngoài ra, còn có sự tăng tốc quá trình apoptosis của tế bào gan, dẫn đến viêm và xơ hóa nhiều hơn. Hơn nữa, sự gia tăng viêm gan nhiễm mỡ và nhiễm trùng trực tiếp các tế bào hình sao của gan cũng thúc đẩy quá trình viêm và xơ hóa gan.
  4. Các bệnh nhiễm trùng thâm nhiễm (chủ yếu là các quá trình nhiễm khuẩn và nấm lan tỏa) có thể dẫn đến hoại tử tế bào gan hoặc viêm u hạt ở những bệnh nhân nhiễm HIV bị suy giảm miễn dịch tiến triển. Nhiễm phức hợp Mycobacterium avium (MAC) là phổ biến nhất.
  5. Nhiễm mỡ gan thể bọng lớn được xác định trong 40% đến 69% các mẫu sinh thiết gan ở bệnh nhân đồng nhiễm HIV và HCV, và tình trạng nhiễm mỡ có liên quan đến xơ hóa gan tiến triển hơn.
  6. Hầu như mọi loại thuốc kháng retrovirus đều có liên quan đến độc tính trên gan. Trong bối cảnh nghi ngờ độc tính trên gan, nên cân nhắc ngừng liệu pháp kháng retrovirus (ART) nếu (1) nồng độ aminotransferase huyết thanh vượt quá 10 lần giới hạn trên của mức bình thường, (2) xác định có vàng da rõ rệt, (3) viêm gan có triệu chứng phát triển, hoặc (4) quan sát thấy các dấu hiệu phù hợp với quá mẫn do thuốc (ví dụ: phát ban, sốt, tăng bạch cầu ái toan).
  7. Bệnh đường mật do hội chứng suy giảm miễn dịch mắc phải (AIDS) là một hội chứng tắc mật do hẹp đường mật liên quan đến nhiễm trùng, thường thấy ở những bệnh nhân có số lượng tế bào CD4+ <100/mm³. Cryptosporidium parvum là tác nhân gây bệnh phổ biến nhất có liên quan.

Viêm Gan Siêu Vi và Các Nhiễm Trùng Siêu Vi Khác


VIRUS VIÊM GAN A (xem Chương 3)

  1. Tỷ lệ huyết thanh dương tính với kháng thể kháng virus viêm gan A (HAV) cao ở những người nhiễm HIV, dao động từ 40% đến 70%.
  2. Tần suất tích lũy hàng năm của nhiễm HAV được báo cáo là 5,8% mỗi năm ở những người dương tính với HIV.
  3. Nhiễm HAV huyết kéo dài ở người nhiễm HIV, và mức độ nhiễm HAV huyết cao hơn so với những người không nhiễm HIV, ngay cả khi số lượng tế bào lympho T CD4+ tương đối cao.
  4. Không có bằng chứng nào cho thấy ART có tác động bất lợi đến quá trình nhiễm HAV.
  5. Tiêm vắc-xin viêm gan A được khuyến cáo cho tất cả những người dương tính với HIV/huyết thanh âm tính với HAV, với liều tiêu chuẩn được tiêm cách nhau 6 đến 12 tháng. Đáp ứng miễn dịch rất tốt (tỷ lệ đáp ứng chung từ 78% đến 94%), ngay cả ở những người có số lượng tế bào CD4+ <200/mm³ (tỷ lệ đáp ứng 64%).

VIRUS VIÊM GAN B VÀ D (xem Chương 4)

  1. Trên toàn thế giới, 10% người nhiễm HIV bị nhiễm virus viêm gan B (HBV) mạn tính.
  2. HIV ảnh hưởng xấu đến diễn biến tự nhiên của nhiễm HBV. So với những người chỉ nhiễm HBV, những người đồng nhiễm HIV có tỷ lệ tiến triển từ nhiễm HBV cấp tính sang mạn tính cao hơn, nồng độ HBV DNA huyết thanh cao hơn, tỷ lệ chuyển đổi huyết thanh tự phát từ kháng nguyên e của viêm gan B (HBeAg) sang kháng thể kháng HBeAg (anti-HBe) thấp hơn, tần suất các đợt tái hoạt động tăng, tiến triển đến xơ gan nhanh hơn, và sự phát triển của ung thư biểu mô tế bào gan (HCC) sớm hơn và ác tính hơn.
  3. Đồng nhiễm HIV có thể đẩy nhanh sự tiến triển của bệnh gan liên quan đến virus viêm gan D (HDV).
  4. Tất cả bệnh nhân đồng nhiễm HIV/HBV có sự sao chép HBV hoạt động nên được xem xét điều trị bằng liệu pháp kháng HBV, liệu pháp này có khả năng ngăn ngừa sự phát triển của các biến chứng liên quan đến gan và giảm lây truyền HBV.
  5. Mục tiêu điều trị HBV ở người nhiễm HIV là ức chế HBV DNA đến mức không thể phát hiện được (như đối với người không nhiễm HIV), đưa nồng độ aminotransferase huyết thanh trở về bình thường, chuyển đổi huyết thanh HBeAg (không áp dụng cho viêm gan B mạn tính HBeAg âm tính), và cải thiện mô học gan.
  6. Một số loại thuốc kháng virus đã được chấp thuận tại Hoa Kỳ để điều trị HBV mạn tính, và một số trong số này cũng đã được chấp thuận để điều trị HIV (Hộp 27.1).
HỘP 27.1: Các Thuốc Kháng Virus Điều Trị Viêm Gan B Mạn Tính

  • Interferon alfa
  • Peginterferon alfa
  • Lamivudine
  • Adefovir
  • Entecavir
  • Telbivudine
  • Tenofovir disoproxil fumarateᵃ,ᵇ
  • Tenofovir alafenamideᵃ,ᵇ
  • Emtricitabine

ᵃCũng được chấp thuận để điều trị nhiễm HIV. ᵇTenofovir cũng có sẵn ở dạng phối hợp với emtricitabine (Truvada).

  1. Liệu pháp phối hợp nucleoside hoặc nucleotide đường uống (tenofovir disoproxil fumarate 300 mg mỗi ngày hoặc tenofovir alafenamide 25 mg mỗi ngày cộng với emtricitabine 200 mg mỗi ngày hoặc lamivudine 300 mg mỗi ngày) là phác đồ được lựa chọn. Dạng tenofovir được ưu tiên là tenofovir alafenamide, vốn không có độc tính trên thận hoặc làm giảm mật độ khoáng của xương như tenofovir. Vì sự sao chép của cả hai virus đều phụ thuộc vào phiên mã ngược, liệu pháp kép HIV/HBV có thể bao gồm cùng các thuốc ức chế men phiên mã ngược để điều trị cả hai virus.
  2. Khi không có ART, entecavir có thể làm giảm nồng độ RNA của HIV và chọn lọc các đột biến kháng thuốc của HIV; do đó, không nên sử dụng nó ở người nhiễm HIV mà không có ART.
    • Telbivudine không có hoạt tính nội tại chống lại HIV in vitro, nhưng nó có liên quan đến việc giảm nồng độ RNA của HIV và có thể chọn lọc các đột biến kháng lamivudine. Đây không phải là phương pháp điều trị được khuyến nghị cho bệnh nhân đồng nhiễm HIV/HBV.
  3. Độc tính thường xuyên và tỷ lệ thành công điều trị thấp đã hạn chế việc sử dụng peginterferon alfa-2a làm liệu pháp điều trị HBV ở người nhiễm HIV.
  4. Vì tình trạng kháng lamivudine xảy ra với tỷ lệ 15% đến 25% mỗi năm, nên tình trạng kháng lamivudine có thể hiện diện ở những bệnh nhân nhiễm HIV đã từng nhận lamivudine như một phần của phác đồ ART. Tenofovir vẫn có hoạt tính ở những bệnh nhân nhiễm HBV kháng lamivudine và có thể ức chế HBV DNA đến mức không thể phát hiện được, do hiệu lực của tenofovir và không có tình trạng kháng chéo giữa lamivudine và tenofovir.
  5. Đối với những bệnh nhân đang điều trị phối hợp tenofovir cộng với emtricitabine (hoặc lamivudine) mà không ức chế được HBV DNA sau 96 tuần, có thể bổ sung entecavir 1 mg mỗi ngày.
  6. Vì HCC có thể xảy ra ở bất kỳ giai đoạn nào của nhiễm HBV mạn tính, nên khuyến nghị tầm soát bằng siêu âm bụng và xét nghiệm alpha fetoprotein mỗi 6 đến 12 tháng (xem Chương 29).
  7. Tiêm vắc-xin HBV được khuyến nghị cho tất cả những người dương tính với HIV và âm tính với kháng thể bề mặt viêm gan B (anti-HBs). Sự hiện diện trong huyết thanh của kháng thể lõi viêm gan B đơn độc (anti-HBc) không có các dấu ấn HBV khác rất có thể phản ánh sự phơi nhiễm và hồi phục trước đó, chứ không nhất thiết là một kết quả dương tính giả.
  8. Nên đánh giá hiệu giá anti-HBs sau khi tiêm vắc-xin HBV ở người nhiễm HIV. Phản ứng miễn dịch với vắc-xin HBV thường không tối ưu ở những người này về tỷ lệ đáp ứng, hiệu giá kháng thể và độ bền. Số lượng tế bào CD4+ >500/mm³ và tải lượng virus HIV <1000 bản sao/mL thúc đẩy đáp ứng vắc-xin tối ưu. Nên tiêm nhắc lại nếu hiệu giá anti-HBs <10 mIU/mL.

VIRUS VIÊM GAN C (xem Chương 5)

  1. 30% người nhiễm HIV bị đồng nhiễm mạn tính với HCV.
  2. Diễn biến tự nhiên của nhiễm HCV bị ảnh hưởng xấu bởi đồng nhiễm HIV. So với những người chỉ nhiễm HCV, những người đồng nhiễm HIV thường tiến triển thành nhiễm HCV mạn tính hơn; có nồng độ RNA của HCV cao hơn; có nguy cơ xơ gan, mất bù gan và tử vong liên quan đến gan cao hơn; và có thời gian sống còn ngắn hơn khi bệnh gan giai đoạn cuối phát triển.
  3. Bệnh gan liên quan đến HCV hiện là nguyên nhân gây tử vong hàng đầu trong quần thể nhiễm HIV.
  4. Đồng nhiễm HIV/HCV làm tăng nguy cơ HCC so với đơn nhiễm HIV nhưng không cao hơn so với đơn nhiễm HCV.
  5. Dữ liệu hiện có cho thấy ART ảnh hưởng thuận lợi đến quá trình bệnh HIV ở bệnh nhân nhiễm HIV, giảm tỷ lệ tử vong do bệnh gan, và không nên trì hoãn ở những người đồng nhiễm HIV/HCV vì lo ngại độc tính tiềm tàng.
  6. Giai đoạn xơ hóa gan có thể giúp định hướng các quyết định điều trị HCV ở bệnh nhân HIV/HCV. Tỷ lệ các biến cố mất bù gan hoặc tử vong cao hơn ở những bệnh nhân đồng nhiễm có xơ hóa tiến triển hơn tại thời điểm đánh giá giai đoạn.
  7. Thời điểm điều trị HCV phụ thuộc vào nhu cầu điều trị HIV. Nên xem xét điều trị HCV trước nếu bệnh gan đã tiến triển và nhiễm HIV đang ở giai đoạn đầu. Nếu nhiễm HIV cần điều trị, nên bắt đầu ART trước, và một khi nhiễm HIV được kiểm soát, có thể xem xét điều trị HCV.
  8. Do sự tiến triển nhanh chóng đến bệnh gan giai đoạn cuối ở bệnh nhân nhiễm HIV/HCV, nên xem xét điều trị nhiễm HCV mạn tính ở tất cả bệnh nhân đồng nhiễm không bị xơ gan mất bù hoặc các chống chỉ định khác. Các thuốc DAA hiện là tiêu chuẩn chăm sóc. Các lựa chọn bao gồm PRoD (paritaprevir [được tăng cường bằng ritonavir], ombitasvir, và dasabuvir); ledipasvir và sofosbuvir; daclatasvir và sofosbuvir ± ribavirin; grazoprevir và elbasvir cộng với ribavirin; và velpatasvir và sofosbuvir. Các mục tiêu chính của điều trị là diệt trừ virus (tức là, đáp ứng virus bền vững) và giảm nguy cơ các biến chứng liên quan đến gan.
  9. Tương tác thuốc-thuốc là phổ biến ở những người dùng DAA. Do đó, cần chú ý cẩn thận đến các tương tác thuốc-thuốc trước khi xem xét điều trị HCV ở những người đồng nhiễm HCV/HIV (xem Chương 10).

CÁC VIRUS KHÁC (xem Chương 36)

  1. Nhiễm HIV cấp tính có thể biểu hiện bằng viêm gan như một phần của bệnh cảnh giống tăng bạch cầu đơn nhân với sốt, khó chịu, và đau cơ; gan lách to khi khám thực thể; và tăng nồng độ aminotransferase và phosphatase kiềm (ALP) huyết thanh. Biểu hiện này được gọi là hội chứng retrovirus cấp tính.
  2. Một số nhiễm virus thông thường khác có thể ảnh hưởng thứ phát đến gan và gây viêm gan cấp tính. Adenovirus, virus Epstein-Barr, cytomegalovirus, virus herpes simplex, và virus varicella-zoster là những nguyên nhân hiếm gặp của viêm gan siêu vi cấp tính ở người nhiễm HIV.
  3. Nhiễm virus viêm gan E (HEV) đã được mô tả ở người nhiễm HIV. Nhiễm trùng mạn tính liên quan đến HEV genotype 3 có thể dẫn đến xơ gan. Tỷ lệ huyết thanh dương tính với kháng thể HEV ở những người nhiễm HIV dao động từ 1,5% đến 29%. Cần loại trừ nhiễm HEV ở những bệnh nhân có bệnh cảnh giống viêm gan cấp tính. Nhiễm HEV cũng có thể bắt chước tổn thương gan do thuốc.

Các Nhiễm Trùng Khác (xem thêm Chương 31Hộp 27.2)


NHIỄM PHỨC HỢP MYCOBACTERIUM AVIUM LAN TỎA

  1. Thuật ngữ MAC dùng để chỉ các bệnh nhiễm trùng gây ra bởi một trong hai loài mycobacteria không điển hình, hoặc là Mycobacterium avium hoặc M. intracellulare.
  2. Ở bệnh nhân AIDS, nhiễm MAC thường biểu hiện dưới dạng bệnh lan tỏa và có thể liên quan đến gan.
  3. Các triệu chứng của nhiễm MAC lan tỏa bao gồm sốt, đổ mồ hôi đêm, đau bụng (đặc biệt là góc phần tư trên phải), tiêu chảy và sụt cân. Gan lách to có thể được xác định khi khám thực thể.
  4. Các bất thường xét nghiệm thường bao gồm thiếu máu và tăng nồng độ ALP và lactate dehydrogenase huyết thanh.
  5. Chẩn đoán có thể được xác nhận bằng các phương pháp sau:
    • Phân lập MAC từ cấy máu, hạch bạch huyết, hoặc tủy xương
    • Các phát hiện mô bệnh học trên mẫu sinh thiết gan cho thấy u hạt với nhuộm kháng acid dương tính
    • Sự phát triển của mycobacteria từ cấy mô gan thu được qua sinh thiết
HỘP 27.2: Các Nguyên Nhân Chọn Lọc Gây Bệnh Gan ở Bệnh Nhân Nhiễm HIV

Nhiễm trùng

  • Vi khuẩn
    • Phức hợp Mycobacterium avium
    • Mycobacterium tuberculosis
    • Bartonella henselae (peliosis hepatis)
  • Virus
    • Virus viêm gan A
    • Virus viêm gan B
    • Virus viêm gan C
    • Virus viêm gan D (cùng với viêm gan B)
    • Khác: Adenovirus, virus Epstein-Barr, cytomegalovirus, virus gây suy giảm miễn dịch ở người, virus herpes simplex, virus varicella-zoster, virus viêm gan E
  • Nấm
    • Candida albicans
    • Coccidioides immitis
    • Cryptococcus neoformans
    • Histoplasma capsulatum
    • Penicillium marneffei
    • Pneumocystis jirovecii
    • Sporothrix schenckii
  • Động vật nguyên sinh
    • Microsporidia spp.
    • Schistosoma spp.
    • Toxoplasma gondii

Bệnh ác tính

  • Lymphoma
  • Sarcoma Kaposi
  • Ung thư biểu mô tế bào gan

Bệnh gan nhiễm mỡ không do rượu

Thuốc và độc chất

  • Acetaminophen
  • Rượu
  • Thuốc kháng sinh: Macrolide, trimethoprim-sulfamethoxazole
  • Thuốc chống lao: Isoniazid, rifampin
  • Các chất tương tự nucleoside: Didanosine, stavudine, zidovudine
  • Thuốc ức chế men phiên mã ngược không phải nucleoside: Nevirapine

PELIOSIS HEPATIS

  1. Bartonella henselae có thể gây ra peliosis hepatis, một bệnh nhiễm trùng gan tăng sinh mạch máu ở người nhiễm HIV bị suy giảm miễn dịch tiến triển, đặc trưng bởi nhiều khoang nang chứa đầy máu.
  2. Bệnh nhân có thể báo cáo sốt, đau bụng, buồn nôn, nôn, chán ăn và sụt cân. Gan lách to có thể được phát hiện khi khám thực thể. Có thể xác định được sự gia tăng nồng độ ALP huyết thanh và giảm tiểu cầu hoặc giảm toàn thể huyết cầu.
  3. Chụp cắt lớp vi tính (CT) thường cho thấy gan lách to và các tổn thương giảm đậm độ rải rác khắp nhu mô gan.
  4. Huyết thanh chẩn đoán Bartonella dương tính có thể được sử dụng để hỗ trợ chẩn đoán trong bối cảnh lâm sàng thích hợp, nhưng chẩn đoán được xác nhận bằng cách phân lập Bartonella từ cấy máu hoặc mô gan hoặc bằng cách nhuộm Warthin-Starry trên mẫu sinh thiết.
  5. Erythromycin uống 500 mg bốn lần mỗi ngày hoặc doxycycline 100 mg hai lần mỗi ngày trong 4 tháng là liệu pháp được khuyến nghị cho peliosis hepatis. Azithromycin uống 500 mg mỗi ngày hoặc clarithromycin 500 mg hai lần mỗi ngày trong 4 tháng có thể là một lựa chọn cho những bệnh nhân không thể dung nạp erythromycin hoặc doxycycline.

NHIỄM NẤM VÀ ĐỘNG VẬT NGUYÊN SINH

Một số loại nấm và động vật nguyên sinh có thể thâm nhiễm vào gan ở bệnh nhân AIDS, thường là một phần của bệnh lan tỏa (xem Hộp 27.2).

Bệnh Ác Tính


LYMPHOMA (xem thêm Chương 24)

  1. Lymphoma không Hodgkin chiếm hầu hết các trường hợp lymphoma toàn thân liên quan đến AIDS, và gan bị liên quan trong khoảng một phần ba các trường hợp.
  2. Tổn thương gan có thể không có triệu chứng lâm sàng hoặc liên quan đến đau và các triệu chứng “B”, bao gồm sốt, sụt cân và đổ mồ hôi đêm. Vàng da có thể xảy ra khi có tắc nghẽn đường mật trong gan hoặc ngoài gan.
  3. Chẩn đoán hình ảnh thường cho thấy các tổn thương gan đơn độc hoặc đa ổ và sự liên quan của các hạch bạch huyết trong ổ bụng.
  4. Chẩn đoán có thể được xác lập bằng sinh thiết các tổn thương gan hoặc một hạch bạch huyết bị ảnh hưởng.

SARCOMA KAPOSI

  1. Bệnh này được quan sát chủ yếu ở nam giới có quan hệ tình dục đồng giới.
  2. Thông thường, nó liên quan đến gan trong bối cảnh bệnh ngoài da. Có thể quan sát thấy đau bụng, gan to và tăng nồng độ ALP huyết thanh.
  3. Siêu âm bụng có thể cho thấy các nốt tăng âm không đặc hiệu, nhỏ (5 đến 12 mm). CT gan có thể cho thấy các tổn thương ngấm thuốc ở các vùng vỏ bao, rốn gan và cửa với sự xâm lấn vào nhu mô gan.

UNG THƯ BIỂU MÔ TẾ BÀO GAN (xem thêm Chương 29)

  1. HCC ngày càng được ghi nhận ở những bệnh nhân nhiễm HIV bị xơ gan.
  2. Nó có thể xảy ra trong bối cảnh nhiễm HBV mạn tính mà không có xơ gan.
  3. Bệnh nhân thường có bằng chứng về bệnh gan tiến triển và có thể có nồng độ alpha fetoprotein huyết thanh tăng và một hoặc nhiều khối u ở gan trên các nghiên cứu hình ảnh bụng.

Bệnh Gan Nhiễm Mỡ Không Do Rượu (xem Chương 9)


  1. Nhiễm mỡ gan thể bọng lớn là một phát hiện mô học phổ biến ở bệnh nhân đồng nhiễm HIV và HCV và được xác định trong 40% đến 69% các mẫu sinh thiết gan.
  2. Các yếu tố nguy cơ gây nhiễm mỡ gan ở bệnh nhân đồng nhiễm HIV/HCV bao gồm chủng tộc da trắng, chỉ số khối cơ thể tăng, tăng đường huyết, sử dụng các chất tương tự dideoxynucleoside (tức là didanosine và stavudine), và nồng độ cholesterol lipoprotein mật độ cao trong huyết tương thấp hơn.
  3. Nhiễm mỡ và viêm gan nhiễm mỡ có liên quan đến xơ hóa gan tiến triển hơn do HCV ở người nhiễm HIV.
  4. Tần suất nhiễm mỡ gan ở những người đồng nhiễm HIV/HBV và những người đơn nhiễm HIV vẫn chưa rõ ràng.
  5. Hầu hết bệnh nhân không có triệu chứng.
  6. Gan to là một phát hiện thường gặp.
  7. Có thể xác định được nồng độ aminotransferase hoặc ALP huyết thanh tăng. Bằng chứng về gan nhiễm mỡ có thể được ghi nhận trên siêu âm bụng hoặc CT.

Độc Tính Gan Do Thuốc Kháng Retrovirus


  1. Hầu như mọi liệu pháp ART đều có liên quan đến việc tăng nồng độ các xét nghiệm sinh hóa gan (xem Hộp 27.2).
  2. Bốn cơ chế chính gây độc tính gan liên quan đến ART xảy ra ở người nhiễm HIV, như sau:
    • Độc tính ty thể
    • Phản ứng quá mẫn liên quan đến gan
    • Độc tính thuốc trực tiếp
    • Tái lập miễn dịch sau khi bắt đầu ART khi có đồng nhiễm virus viêm gan
  3. Không có phát hiện lâm sàng nào đặc hiệu cho độc tính gan do ART. Các triệu chứng có thể không có hoặc có thể bao gồm khó chịu ở bụng, buồn nôn, phát ban, chán ăn, vàng da hoặc sốt.
  4. Độc tính gan thường được gợi ý bởi sự gia tăng nồng độ aminotransferase huyết thanh. Ứ mật ít gặp hơn, và một số trường hợp được đặc trưng bởi tình trạng viêm gan và ứ mật hỗn hợp (Bảng 27.1).
  5. Dựa trên thang điểm độc tính gan của Nhóm Thử nghiệm Lâm sàng AIDS, độc tính gan nặng được định nghĩa là sự thay đổi nồng độ aminotransferase huyết thanh ở cấp độ 3 (5,1 đến 10 lần giới hạn trên của mức bình thường) hoặc cấp độ 4 (>10 lần giới hạn trên của mức bình thường) trong quá trình điều trị ART hoặc tăng >3,5 lần so với mức ban đầu nếu nồng độ aminotransferase đã tăng tại thời điểm bắt đầu ART.
  6. Nhiễm HBV và nhiễm HCV làm tăng nguy cơ độc tính gan liên quan đến ART, và nguy cơ ở những bệnh nhân đồng nhiễm HIV/HCV bị xơ hóa tiến triển hoặc xơ gan còn tăng hơn nữa. Việc diệt trừ HCV bằng liệu pháp kháng virus đã được chứng minh là cải thiện khả năng dung nạp ART.
  7. Bệnh nhân có tăng aminotransferase trước khi bắt đầu ART có nguy cơ độc tính gan cao hơn. Sử dụng rượu và cocaine có thể làm trầm trọng thêm độc tính gan do ART.
  8. Trong bối cảnh nghi ngờ độc tính trên gan, nên cân nhắc ngừng các thuốc ART trong các trường hợp sau:
    • Nồng độ aminotransferase huyết thanh >10 lần giới hạn trên của mức bình thường
    • Vàng da rõ rệt với nồng độ bilirubin trực tiếp tăng
    • Viêm gan có triệu chứng (tăng nguy cơ tổn thương gan nặng)
    • Các phát hiện phù hợp với quá mẫn do thuốc (ví dụ: phát ban, sốt, tăng bạch cầu ái toan)
  9. Độc tính gan có thể do nhiều loại thuốc không phải ART được sử dụng ở bệnh nhân nhiễm HIV gây ra (xem Bảng 27.1; xem thêm Chương 10).

Bệnh Lý Đường Mật Liên Quan Đến AIDS


BỆNH ĐƯỜNG MẬT DO AIDS

  1. Hội chứng tắc mật này do hẹp đường mật liên quan đến nhiễm trùng, thường thấy ở những bệnh nhân có số lượng tế bào CD4+ <100/mm³.
  2. Tỷ lệ mắc bệnh đường mật do AIDS đã giảm đáng kể với việc sử dụng ART.

Bảng 27.1: Các Thuốc Không Phải Liệu Pháp Kháng Retrovirus Liên Quan Đến Độc Tính Gan

Thuốc Kiểu Độc Tính Gan Điển Hình
Liệu pháp chống lao: Isoniazid, rifampin, pyrazinamide, Ethambutol Tế bào gan và ứ mật
Thuốc chống nấm
Amphotericin B, fluconazole, ketoconazole
Tế bào gan
Thuốc kháng virus: Acyclovir, ganciclovir
Tế bào gan
Kháng sinh
Ciprofloxacin Tế bào gan
Trimethoprim/sulfamethoxazole Tế bào gan hoặc ứ mật
Azithromycin Ứ mật
Steroid đồng hóa
Nandrolone, testosterone Ứ mật; cũng có khối u, peliosis hepatis
  1. Cryptosporidium parvum là tác nhân gây bệnh phổ biến nhất liên quan đến bệnh đường mật do AIDS; MAC, cytomegalovirus, Microsporidia spp., và Cyclospora cayetanensis cũng đã được xác định. Các nguyên nhân không nhiễm trùng bao gồm lymphoma hoặc sarcoma Kaposi thâm nhiễm vào đường mật. Không tìm thấy nguyên nhân cụ thể nào trong 20% đến 40% các trường hợp.
  2. Tình trạng này nên được nghi ngờ ở những bệnh nhân bị suy giảm miễn dịch tiến triển (số lượng tế bào CD4+ <100/mm³) có biểu hiện sốt, đau bụng góc phần tư trên phải hoặc thượng vị, buồn nôn, nôn, tiêu chảy, vàng da và gan to.
  3. Mức độ đau bụng thay đổi theo tổn thương đường mật. Đau bụng dữ dội thường gợi ý hẹp nhú tá tràng, trong khi đau bụng nhẹ hơn thường liên quan đến viêm đường mật xơ hóa trong và ngoài gan không có hẹp nhú tá tràng.
  4. Nồng độ aminotransferase, ALP và bilirubin toàn phần huyết thanh thường tăng nhẹ, nhưng 20% bệnh nhân có thể có các xét nghiệm sinh hóa gan bình thường.
  5. Chẩn đoán hình ảnh có thể cho thấy giãn đường mật trong hoặc ngoài gan hoặc dày thành ống mật.
  6. Nội soi mật tụy ngược dòng (ERCP) là phương pháp tiếp cận được ưu tiên vì nó có thể vừa chẩn đoán (sinh thiết nhú) vừa điều trị (cắt cơ vòng). Chụp đường mật cho thấy một trong bốn dạng:
    • Viêm đường mật xơ hóa và hẹp nhú tá tràng (phổ biến nhất)
    • Chỉ viêm đường mật xơ hóa
    • Chỉ hẹp nhú tá tràng
    • Hẹp ống mật chủ ngoài gan dài có hoặc không có viêm đường mật xơ hóa
  7. Điều trị chủ yếu là nội soi; phương pháp tiếp cận thay đổi theo bất thường giải phẫu.
    • Hẹp nhú tá tràng: Cân nhắc cắt cơ vòng
    • Hẹp ống mật đơn độc hoặc chiếm ưu thế: Cân nhắc đặt stent nội soi
    • Viêm đường mật xơ hóa trong gan đơn độc: Cân nhắc dùng acid ursodeoxycholic 300 mg ba lần mỗi ngày
  8. Liệu pháp kháng sinh theo kinh nghiệm nhắm vào các mầm bệnh điển hình (ví dụ, C. parvum) không ảnh hưởng đến các triệu chứng hoặc các bất thường trên phim chụp đường mật.

VIÊM TÚI MẬT KHÔNG DO SỎI

  1. Tình trạng này có thể xảy ra ở những bệnh nhân bị bệnh đường mật do AIDS.
  2. Các nguyên nhân điển hình bao gồm cytomegalovirus, C. parvum, Microsporidia spp., và Isospora belli. Các nguyên nhân ít phổ biến hơn là Candida albicans, Klebsiella pneumoniae, Salmonella typhimurium, và Pseudomonas aeruginosa.
  3. Biểu hiện có thể tương tự như viêm túi mật do sỏi, với đau dữ dội góc phần tư trên phải, sốt và dấu hiệu Murphy. Bệnh nhân nặng có thể có biểu hiện sốt không rõ nguyên nhân hoặc khó chịu mơ hồ ở bụng (xem Chương 34).
  4. Khám thực thể có thể phát hiện một khối ở góc phần tư trên phải có thể sờ thấy và vàng da (20%).
  5. Có thể quan sát thấy tăng bạch cầu, tăng bilirubin máu, và tăng nồng độ ALP và aminotransferase huyết thanh.
  6. Siêu âm bụng có thể cho thấy thành túi mật dày (>3 đến 4 mm), dịch quanh túi mật, sỏi hoặc các bất thường ở ống mật. Ở những bệnh nhân ổn định mà chẩn đoán không rõ ràng sau siêu âm, xạ hình túi mật với quét HIDA (axit iminodiacetic gan mật) có thể hữu ích. Chẩn đoán được xác nhận bằng cách chứng minh túi mật không ngấm thuốc cản quang.
  7. Một khi viêm túi mật không do sỏi đã được xác lập, nhiễm trùng thứ phát với các mầm bệnh đường ruột là phổ biến. Sau khi lấy mẫu cấy máu, nên bắt đầu dùng kháng sinh phổ rộng (ví dụ, piperacillin-tazobactam, ampicillin-sulbactam, cephalosporin thế hệ thứ ba với metronidazole, imipenem). Liệu pháp kháng sinh có thể được thu hẹp sau khi có chẩn đoán vi sinh.
  8. Điều trị dứt điểm là cắt túi mật. Nếu can thiệp phẫu thuật bị chống chỉ định, nên cân nhắc dẫn lưu túi mật qua chọc dò túi mật qua da.

TĂNG ÁP LỰC TĨNH MẠCH CỬA KHÔNG DO XƠ GAN

Tăng áp lực tĩnh mạch cửa đã được mô tả ở những người nhiễm HIV.

  1. Tăng áp lực tĩnh mạch cửa là loại trước xoang và là thứ phát của các tình trạng như xơ hóa tĩnh mạch cửa không do xơ gan, tăng sản nốt tái tạo, huyết khối tĩnh mạch cửa, hoặc sự kết hợp của các tình trạng này.
  2. Chức năng gan thường được bảo tồn tốt, và bức tranh lâm sàng bị chi phối bởi giảm các dòng tế bào máu, lách to, và xuất huyết do vỡ giãn tĩnh mạch.
  3. Didanosine có liên quan đến cơ chế bệnh sinh của tăng áp lực tĩnh mạch cửa.
  4. Tiên lượng lâu dài nói chung là tốt; suy gan hiếm gặp.

TÀI LIỆU THAM KHẢO


  1. Achary C, Dharel N, Sterling RK. Chronic liver disease in the human immunodeficiency virus patient. Clin Liver Dis. 2015;19:1-22.
  2. Amorosa VK, Slim J, Mounzer K, et al. The influence of abacavir and other antiretroviral agents on virologic response to hepatitis C virus therapy among antiretroviral-treated HIV-infected patients. Antivir Ther. 2010;15:91-99.
  3. Gandhi RT, Wurcel A, Lee H, et al. Response to hepatitis B vaccine in HIV-1-positive subjects who test positive for isolated antibody to hepatitis B core antigen: implications for hepatitis B vaccine strategies. J Infect Dis. 2005;191:1435-1441.
  4. Laurence J. Hepatitis A and B immunizations of individuals infected with human immunodeficiency virus. Am J Med. 2005;118:S75-S83.
  5. Lo Re III V, Kostman JR, Amorosa VK. Management complexities of HIV/hepatitis C virus coinfection in the twenty-first century. Clin Liver Dis. 2008;12:587-609.
  6. Lo Re III V, Kostman JR, Gross R, et al. Incidence and risk factors for weight loss during dual HIV/hepatitis C virus therapy. J Acquir Immune Defic Syndr. 2007;44:344-350.
  7. McGovern BH, Ditelberg JS, Taylor LE, et al. Hepatic steatosis is associated with nucleoside analogue use and hepatitis C genotype 3 infection in HIV-seropositive patients. Clin Infect Dis. 2006;43:365-372.
  8. Mendizabal M, Craviotto S, Chen T, et al. Noncirrhotic portal hypertension: another cause of liver disease in HIV patients. Ann Hepatol. 2009;8:390-395.
  9. Nunez M. Hepatotoxicity of antiretrovirals: incidence, mechanisms and management. J Hepatol. 2006;44:S132-S139.
  10. Pineda JA, Romero-Gomez M, Diaz-Garcia F, et al. HIV coinfection shortens the survival of patients with hepatitis C virus-related decompensated cirrhosis. Hepatology. 2005;41:779-789.
  11. Puri P, Kumar S. Liver involvement in human immunodeficiency virus infection. Indian J Gastroenterol. 2016;35:113-116.
  12. Soriano V, Puoti M, Garcia-Gasco P, et al. Antiretroviral drugs and liver injury. AIDS. 2008;22:1-13.
  13. Soriano V, Puoti M, Peters M, et al. Care of HIV patients with chronic hepatitis B: updated recommendation from the HIV-Hepatitis B Virus International Panel. AIDS. 2008;2:1399-1410.
  14. Sulkowski MS, Mehta SH, Torbenson M, et al. Hepatic steatosis and antiretroviral drug use among adults coinfected with HIV and hepatitis C virus. AIDS. 2005;19:585-592.
  15. Weber R, Sabin CA, Friis-Moller N, et al. Liver-related deaths in persons infected with the human immunodeficiency virus: the D:A:D study. Arch Intern Med. 2006;166:1632-1641.

BẢNG CHÚ GIẢI THUẬT NGỮ Y HỌC ANH-VIỆT

STT Thuật ngữ tiếng Anh Phiên âm IPA Nghĩa Tiếng Việt
1 Hepatobiliary /hɪˌpæt.oʊˈbɪl.i.er.i/ Gan-mật
2 Complications /ˌkɑːm.pləˈkeɪ.ʃənz/ Biến chứng
3 Human Immunodeficiency Virus (HIV) /ˈhjuː.mən ɪˌmjuː.noʊ.dɪˈfɪʃ.ən.si ˈvaɪ.rəs/ Virus gây suy giảm miễn dịch ở người
4 Chronically infected /ˈkrɑː.nɪ.kə.li ɪnˈfek.tɪd/ Nhiễm mạn tính
5 Hepatitis B Virus (HBV) /ˌhep.əˈtaɪ.t̬əs biː ˈvaɪ.rəs/ Virus viêm gan B
6 Antiviral therapy /ˌæn.tiˈvaɪ.rəl ˈθer.ə.pi/ Liệu pháp kháng virus
7 Coinfected /ˌkoʊ.ɪnˈfek.tɪd/ Đồng nhiễm
8 Hepatitis C Virus (HCV) /ˌhep.əˈtaɪ.t̬əs siː ˈvaɪ.rəs/ Virus viêm gan C
9 Antiretroviral therapy (ART) /ˌæn.tiˌret.roʊˈvaɪ.rəl ˈθer.ə.pi/ Liệu pháp kháng retrovirus
10 Hepatic outcomes /hɪˈpæt̬.ɪk ˈaʊt.kʌmz/ Kết cục về gan
11 Direct-acting antiviral agents (DAAs) /dɪˈrekt ˈæk.tɪŋ ˌæn.tiˈvaɪ.rəl ˈeɪ.dʒənts/ Thuốc kháng virus tác động trực tiếp
12 Pathogenesis /ˌpæθ.oʊˈdʒen.ə.sɪs/ Cơ chế bệnh sinh
13 Liver disease /ˈlɪv.ər dɪˈziːz/ Bệnh gan
14 Dysregulation of T cells /dɪsˌreɡ.jəˈleɪ.ʃən əv tiː selz/ Rối loạn điều hòa tế bào T
15 Replication of HCV /ˌrep.ləˈkeɪ.ʃən əv eɪtʃ.siː.viː/ Sự sao chép của HCV
16 Intestinal villous effacement /ɪnˈtes.tɪn.əl ˈvɪl.əs ɪˈfeɪs.mənt/ Bào mòn nhung mao ruột
17 CD4+ cell depletion /siː.diː.fɔːr plʌs sel dɪˈpliː.ʃən/ Suy giảm tế bào CD4+
18 Microbial product translocation /maɪˈkroʊ.bi.əl ˈprɑː.dʌkt ˌtrænz.loʊˈkeɪ.ʃən/ Sự chuyển vị sản phẩm vi sinh vật
19 Portal venous system /ˈpɔːr.t̬əl ˈviː.nəs ˈsɪs.təm/ Hệ thống tĩnh mạch cửa
20 Lipopolysaccharide (LPS) /ˌlaɪ.poʊˌpɑː.liˈsæk.ə.raɪd/ Lipopolysaccharide
21 Kupffer cells /ˈkʊp.fər selz/ Tế bào Kupffer
22 Proinflammatory cytokines /ˌproʊ.ɪnˈflæm.ə.tɔːr.i ˈsaɪ.t̬oʊ.kaɪnz/ Cytokine tiền viêm
23 Profibrogenic cytokines /ˌproʊ.faɪ.broʊˈdʒen.ɪk ˈsaɪ.t̬oʊ.kaɪnz/ Cytokine tiền xơ hóa
24 Hepatocyte apoptosis /hɪˈpæt̬.ə.saɪt ˌæp.əpˈtoʊ.sɪs/ Quá trình apoptosis của tế bào gan
25 Inflammation /ˌɪn.fləˈmeɪ.ʃən/ Viêm
26 Fibrosis /faɪˈbroʊ.sɪs/ Xơ hóa
27 Steatohepatitis /ˌstiː.ə.toʊˌhep.əˈtaɪ.t̬əs/ Viêm gan nhiễm mỡ
28 Hepatic stellate cells /hɪˈpæt̬.ɪk ˈstel.eɪt selz/ Tế bào hình sao của gan
29 Infiltrative infections /ˈɪn.fɪl.treɪ.tɪv ɪnˈfek.ʃənz/ Nhiễm trùng thâm nhiễm
30 Immunosuppression /ɪˌmjuː.noʊ.səˈpreʃ.ən/ Suy giảm miễn dịch
31 Hepatocellular necrosis /hɪˌpæt̬.oʊˈsel.jə.lər nəˈkroʊ.sɪs/ Hoại tử tế bào gan
32 Granulomatous inflammation /ˌɡræn.jəˈlɑː.mə.təs ˌɪn.fləˈmeɪ.ʃən/ Viêm u hạt
33 Mycobacterium avium complex (MAC) /ˌmaɪ.koʊ.bækˈtɪə.ri.əm ˈeɪ.vi.əm ˈkɑːm.pleks/ Phức hợp Mycobacterium avium
34 Macrovesicular hepatic steatosis /ˌmæk.roʊ.vəˈsɪk.jə.lər hɪˈpæt̬.ɪk ˌstiː.əˈtoʊ.sɪs/ Nhiễm mỡ gan thể bọng lớn
35 Liver biopsy /ˈlɪv.ər ˈbaɪ.ɑːp.si/ Sinh thiết gan
36 Hepatotoxicity /hɪˌpæt̬.oʊ.tɑːkˈsɪs.ə.t̬i/ Độc tính trên gan
37 Aminotransferase /əˌmiː.noʊˈtræns.fə.reɪs/ Aminotransferase (men gan)
38 Jaundice /ˈdʒɔːn.dɪs/ Vàng da
39 Drug hypersensitivity /drʌɡ ˌhaɪ.pərˌsen.səˈtɪv.ə.t̬i/ Quá mẫn do thuốc
40 Eosinophilia /iː.əˌsɪn.əˈfɪl.i.ə/ Tăng bạch cầu ái toan
41 AIDS cholangiopathy /eɪdz ˌkoʊ.læn.dʒiˈɑː.pə.θi/ Bệnh đường mật do AIDS
42 Biliary obstruction /ˈbɪl.i.er.i əbˈstrʌk.ʃən/ Tắc mật
43 Biliary tract strictures /ˈbɪl.i.er.i trækt ˈstrɪk.tʃərz/ Hẹp đường mật
44 Cryptosporidium parvum /ˌkrɪp.toʊ.spəˈrɪd.i.əm ˈpɑːr.vəm/ Cryptosporidium parvum
45 Hepatitis A Virus (HAV) /ˌhep.əˈtaɪ.t̬əs eɪ ˈvaɪ.rəs/ Virus viêm gan A
46 Seroprevalence /ˌsɪə.roʊˈprev.əl.əns/ Tỷ lệ huyết thanh dương tính
47 Viremia /vaɪˈriː.mi.ə/ Nhiễm virus huyết
48 T lymphocyte /tiː ˈlɪm.fə.saɪt/ Tế bào lympho T
49 Vaccination /ˌvæk.səˈneɪ.ʃən/ Tiêm vắc-xin
50 Immune response /ɪˈmjuːn rɪˈspɑːns/ Đáp ứng miễn dịch
51 Hepatitis D Virus (HDV) /ˌhep.əˈtaɪ.t̬əs diː ˈvaɪ.rəs/ Virus viêm gan D
52 Natural history /ˈnætʃ.ər.əl ˈhɪs.tər.i/ Diễn biến tự nhiên
53 Acute to chronic progression /əˈkjuːt tə ˈkrɑː.nɪk prəˈɡreʃ.ən/ Tiến triển từ cấp tính sang mạn tính
54 HBV DNA levels /eɪtʃ.biː.viː diː.en.eɪ ˈlev.əlz/ Nồng độ HBV DNA
55 Hepatitis B e antigen (HBeAg) /ˌhep.əˈtaɪ.t̬əs biː iː ˈæn.t̬ɪ.dʒən/ Kháng nguyên e của viêm gan B
56 Antibody to HBeAg (anti-HBe) /ˈæn.t̬iˌbɑː.di tə eɪtʃ.biː.iː.eɪ.dʒi/ Kháng thể kháng HBeAg
57 Seroconversion /ˌsɪə.roʊ.kənˈvɜːr.ʒən/ Chuyển đổi huyết thanh
58 Reactivation /ˌriː.æk.təˈveɪ.ʃən/ Tái hoạt động
59 Cirrhosis /səˈroʊ.sɪs/ Xơ gan
60 Hepatocellular carcinoma (HCC) /hɪˌpæt̬.oʊˈsel.jə.lər ˌkɑːr.səˈnoʊ.mə/ Ung thư biểu mô tế bào gan
61 Liver histology /ˈlɪv.ər hɪˈstɑː.lə.dʒi/ Mô học gan
62 Interferon alfa /ˌɪn.tərˈfɪər.ɑːn ˈæl.fə/ Interferon alfa
63 Peginterferon alfa /ˌpeɡ.ɪn.tərˈfɪər.ɑːn ˈæl.fə/ Peginterferon alfa
64 Lamivudine /ləˈmɪv.jəˌdiːn/ Lamivudine
65 Adefovir /əˈdef.oʊ.vɪr/ Adefovir
66 Entecavir /enˈtek.ə.vɪr/ Entecavir
67 Telbivudine /telˈbɪv.jəˌdiːn/ Telbivudine
68 Tenofovir disoproxil fumarate /təˈnɑː.fə.vɪr ˌdaɪ.soʊˈprɑːk.sɪl ˈfjuː.mə.reɪt/ Tenofovir disoproxil fumarate
69 Tenofovir alafenamide /təˈnɑː.fə.vɪr ˌæl.əˈfen.ə.maɪd/ Tenofovir alafenamide
70 Emtricitabine /ˌem.trɪˈsaɪ.tə.biːn/ Emtricitabine
71 Nucleoside/Nucleotide /ˈnuː.kli.ə.saɪd/ /ˈnuː.kli.ə.taɪd/ Nucleoside/Nucleotide
72 Reverse transcriptase /rɪˈvɜːrs trænsˈkrɪp.teɪs/ Men phiên mã ngược
73 Lamivudine resistance /ləˈmɪv.jəˌdiːn rɪˈzɪs.təns/ Kháng Lamivudine
74 Cross-resistance /krɔːs rɪˈzɪs.təns/ Kháng chéo
75 Abdominal ultrasonography /æbˈdɑː.mə.nəl ˌʌl.trə.səˈnɑː.ɡrə.fi/ Siêu âm bụng
76 Alpha fetoprotein /ˈæl.fə ˌfiː.toʊˈproʊ.tiːn/ Alpha fetoprotein
77 Hepatitis B surface antibody (anti-HBs) /… ˈsɜːr.fəs ˈæn.t̬iˌbɑː.di/ Kháng thể bề mặt viêm gan B
78 Hepatitis B core antibody (anti-HBc) /… kɔːr ˈæn.t̬iˌbɑː.di/ Kháng thể lõi viêm gan B
79 Hepatic decompensation /hɪˈpæt̬.ɪk ˌdiː.kɑːm.penˈseɪ.ʃən/ Mất bù gan
80 End-stage liver disease /end steɪdʒ ˈlɪv.ər dɪˈziːz/ Bệnh gan giai đoạn cuối
81 Paritaprevir /pəˌrɪt.əˈprev.ɪr/ Paritaprevir
82 Ritonavir /rɪˈtɑː.nə.vɪr/ Ritonavir
83 Ombitasvir /ɑːmˈbɪt.əs.vɪr/ Ombitasvir
84 Dasabuvir /dəˈsæb.ju.vɪr/ Dasabuvir
85 Ledipasvir /ləˈdɪp.əs.vɪr/ Ledipasvir
86 Sofosbuvir /soʊˈfɑːs.b(j)u.vɪr/ Sofosbuvir
87 Daclatasvir /dəˈklæt.əs.vɪr/ Daclatasvir
88 Ribavirin /ˌraɪ.bəˈvaɪə.rɪn/ Ribavirin
89 Grazoprevir /ɡrəˈzoʊ.pre.vɪr/ Grazoprevir
90 Elbasvir /elˈbæs.vɪr/ Elbasvir
91 Velpatasvir /velˈpæt.əs.vɪr/ Velpatasvir
92 Sustained virologic response /səˈsteɪnd ˌvaɪ.rəˈlɑː.dʒɪk rɪˈspɑːns/ Đáp ứng virus bền vững
93 Drug-drug interaction /drʌɡ drʌɡ ˌɪn.təˈræk.ʃən/ Tương tác thuốc-thuốc
94 Mononucleosis-like illness /ˌmɑː.noʊˌnuː.kliˈoʊ.sɪs laɪk ˈɪl.nəs/ Bệnh cảnh giống tăng bạch cầu đơn nhân
95 Hepatosplenomegaly /hɪˌpæt̬.oʊ.spliː.noʊˈmeɡ.əl.i/ Gan lách to
96 Alkaline phosphatase (ALP) /ˈæl.kə.laɪn ˈfɑːs.fə.teɪs/ Phosphatase kiềm
97 Acute retroviral syndrome /əˈkjuːt ˌret.roʊˈvaɪ.rəl ˈsɪn.droʊm/ Hội chứng retrovirus cấp tính
98 Adenovirus /ˌæd.ə.noʊˈvaɪ.rəs/ Adenovirus
99 Epstein-Barr virus /ˈep.staɪn bɑːr ˈvaɪ.rəs/ Virus Epstein-Barr
100 Cytomegalovirus (CMV) /ˌsaɪ.t̬oʊˌmeɡ.ə.loʊˈvaɪ.rəs/ Cytomegalovirus
101 Herpes simplex virus /ˈhɜːr.piːz ˈsɪm.pleks ˈvaɪ.rəs/ Virus herpes simplex
102 Varicella-zoster virus /ˌver.ɪˈsel.ə ˈzɑː.stər ˈvaɪ.rəs/ Virus varicella-zoster
103 Hepatitis E Virus (HEV) /ˌhep.əˈtaɪ.t̬əs iː ˈvaɪ.rəs/ Virus viêm gan E
104 Drug-induced liver injury /drʌɡ ɪnˈduːst ˈlɪv.ər ˈɪn.dʒər.i/ Tổn thương gan do thuốc
105 Nontuberculous mycobacteria /nɑn.tʊˌbɜːr.kjə.ləs ˌmaɪ.koʊ.bækˈtɪə.ri.ə/ Mycobacteria không lao
106 Disseminated disease /dɪˈsem.ə.neɪ.t̬ɪd dɪˈziːz/ Bệnh lan tỏa
107 Night sweats /naɪt swets/ Đổ mồ hôi đêm
108 Abdominal pain /æbˈdɑː.mə.nəl peɪn/ Đau bụng
109 Diarrhea /ˌdaɪ.əˈriː.ə/ Tiêu chảy
110 Weight loss /weɪt lɔːs/ Sụt cân
111 Anemia /əˈniː.mi.ə/ Thiếu máu
112 Lactate dehydrogenase /ˈlæk.teɪt ˌdiː.haɪˈdrɑː.dʒə.neɪs/ Lactate dehydrogenase
113 Lymph node /lɪmf noʊd/ Hạch bạch huyết
114 Bone marrow /boʊn ˈmer.oʊ/ Tủy xương
115 Acid-fast bacilli /ˈæs.ɪd fæst bəˈsɪl.aɪ/ Trực khuẩn kháng acid
116 Peliosis hepatis /ˌpiː.liˈoʊ.sɪs ˈhep.ə.tɪs/ Peliosis hepatis
117 Bartonella henselae /ˌbɑːr.təˈnel.ə ˈhen.sə.leɪ/ Bartonella henselae
118 Vascular proliferative /ˈvæs.kjə.lər proʊˈlɪf.ər.ə.tɪv/ Tăng sinh mạch máu
119 Blood-filled cystic spaces /blʌd fɪld ˈsɪs.tɪk ˈspeɪ.sɪz/ Khoang nang chứa đầy máu
120 Anorexia /ˌæn.əˈrek.si.ə/ Chán ăn
121 Thrombocytopenia /ˌθrɑːm.boʊˌsaɪ.t̬əˈpiː.ni.ə/ Giảm tiểu cầu
122 Pancytopenia /ˌpænˌsaɪ.təˈpiː.ni.ə/ Giảm toàn thể huyết cầu
123 Computed tomography (CT) /kəmˈpjuː.t̬ɚ təˈmɑː.ɡrə.fi/ Chụp cắt lớp vi tính
124 Hypodense lesions /ˌhaɪ.poʊˈdens ˈliː.ʒənz/ Tổn thương giảm đậm độ
125 Hepatic parenchyma /hɪˈpæt̬.ɪk pəˈreŋ.kə.mə/ Nhu mô gan
126 Serology /səˈrɑː.lə.dʒi/ Huyết thanh chẩn đoán
127 Warthin-Starry staining /ˈwɔːr.θɪn ˈstɑː.ri ˈsteɪ.nɪŋ/ Nhuộm Warthin-Starry
128 Erythromycin /ɪˌrɪθ.roʊˈmaɪ.sɪn/ Erythromycin
129 Doxycycline /ˌdɑːk.siˈsaɪ.kliːn/ Doxycycline
130 Azithromycin /əˌzɪθ.roʊˈmaɪ.sɪn/ Azithromycin
131 Clarithromycin /kləˌrɪθ.roʊˈmaɪ.sɪn/ Clarithromycin
132 Fungal infections /ˈfʌŋ.ɡəl ɪnˈfek.ʃənz/ Nhiễm nấm
133 Protozoal infections /ˌproʊ.t̬əˈzoʊ.əl ɪnˈfek.ʃənz/ Nhiễm động vật nguyên sinh
134 Malignant diseases /məˈlɪɡ.nənt dɪˈziːz.ɪz/ Bệnh ác tính
135 Non-Hodgkin lymphoma /nɑːn ˈhɑːdʒ.kɪn lɪmˈfoʊ.mə/ Lymphoma không Hodgkin
136 “B” symptoms /biː ˈsɪmp.təmz/ Triệu chứng “B”
137 Extrahepatic bile duct obstruction /ˌek.strə.hɪˈpæt̬.ɪk baɪl dʌkt əbˈstrʌk.ʃən/ Tắc nghẽn đường mật ngoài gan
138 Kaposi sarcoma /ˈkæp.ə.si sɑːrˈkoʊ.mə/ Sarcoma Kaposi
139 Cutaneous disease /kjuːˈteɪ.ni.əs dɪˈziːz/ Bệnh ngoài da
140 Hyperechoic nodules /ˌhaɪ.pər.əˈkoʊ.ɪk ˈnɑː.dʒuːlz/ Nốt tăng âm
141 Enhancing lesions /ɪnˈhæn.sɪŋ ˈliː.ʒənz/ Tổn thương ngấm thuốc
142 Capsular, hilar, and portal areas /ˈkæp.sjə.lər, ˈhaɪ.lər, ænd ˈpɔːr.təl ˈeə.ri.əz/ Vùng vỏ bao, rốn gan và cửa
143 Nonalcoholic fatty liver disease (NAFLD) /nɑːnˌæl.kəˈhɑː.lɪk ˈfæt.i ˈlɪv.ər dɪˈziːz/ Bệnh gan nhiễm mỡ không do rượu
144 White race /waɪt reɪs/ Chủng tộc da trắng
145 Body mass index /ˈbɑː.di mæs ˈɪn.deks/ Chỉ số khối cơ thể
146 Hyperglycemia /ˌhaɪ.pər.ɡlaɪˈsiː.mi.ə/ Tăng đường huyết
147 Dideoxynucleoside analogs /ˌdaɪ.diˌɑːk.siˈnuː.kli.ə.saɪd ˈæn.ə.lɔːɡz/ Các chất tương tự dideoxynucleoside
148 Didanosine /daɪˈdæn.oʊ.siːn/ Didanosine
149 Stavudine /ˈstæv.ju.diːn/ Stavudine
150 High-density lipoprotein (HDL) /haɪ ˈden.sə.t̬i ˌlaɪ.poʊˈproʊ.tiːn/ Lipoprotein mật độ cao
151 HIV-monoinfected /eɪtʃ.aɪ.viː ˌmɑː.noʊ.ɪnˈfek.tɪd/ Đơn nhiễm HIV
152 Mitochondrial toxicity /ˌmaɪ.t̬əˈkɑːn.dri.əl tɑːkˈsɪs.ə.t̬i/ Độc tính ty thể
153 Immune reconstitution /ɪˈmjuːn ˌriː.kɑːn.stəˈtuː.ʃən/ Tái lập miễn dịch
154 Cholestasis /ˌkoʊ.lɪˈsteɪ.sɪs/ Ứ mật
155 AIDS Clinical Trial Group /eɪdz ˈklɪn.ɪ.kəl ˈtraɪ.əl ɡruːp/ Nhóm Thử nghiệm Lâm sàng AIDS
156 Upper limit of normal /ˈʌp.ər ˈlɪm.ɪt əv ˈnɔːr.məl/ Giới hạn trên của mức bình thường
157 Overt jaundice /oʊˈvɜːrt ˈdʒɔːn.dɪs/ Vàng da rõ rệt
158 Direct bilirubin /dɪˈrekt ˌbɪl.ɪˈruː.bɪn/ Bilirubin trực tiếp
159 Symptomatic hepatitis /ˌsɪmp.təˈmæt̬.ɪk ˌhep.əˈtaɪ.t̬əs/ Viêm gan có triệu chứng
160 Pyrazinamide /ˌpɪər.əˈzɪn.ə.maɪd/ Pyrazinamide
161 Ethambutol /ɪˈθæm.bjə.tɔːl/ Ethambutol
162 Fluconazole /fluːˈkɑː.nə.zoʊl/ Fluconazole
163 Ketoconazole /ˌkiː.t̬oʊˈkoʊ.nə.zoʊl/ Ketoconazole
164 Acyclovir /eɪˈsaɪ.kloʊ.vɪr/ Acyclovir
165 Ganciclovir /ɡænˈsaɪ.kloʊ.vɪr/ Ganciclovir
166 Ciprofloxacin /ˌsɪp.roʊˈflɑːk.sə.sɪn/ Ciprofloxacin
167 Trimethoprim/sulfamethoxazole /traɪˈmeθ.ə.prɪm ˌsʌl.fə.meˈθɑːk.sə.zoʊl/ Trimethoprim/sulfamethoxazole
168 Anabolic steroids /ˌæn.əˈbɑː.lɪk ˈster.ɔɪdz/ Steroid đồng hóa
169 Epigastric abdominal pain /ˌep.ɪˈɡæs.trɪk æbˈdɑː.mə.nəl peɪn/ Đau bụng thượng vị
170 Papillary stenosis /ˈpæp.əˌler.i stəˈnoʊ.sɪs/ Hẹp nhú tá tràng
171 Sclerosing cholangitis /skləˈroʊ.sɪŋ ˌkoʊ.lænˈdʒaɪ.t̬əs/ Viêm đường mật xơ hóa
172 Total bilirubin /ˈtoʊ.t̬əl ˌbɪl.ɪˈruː.bɪn/ Bilirubin toàn phần
173 Biliary tract dilatation /ˈbɪl.i.er.i trækt ˌdaɪ.ləˈteɪ.ʃən/ Giãn đường mật
174 Endoscopic retrograde cholangiopancreatography (ERCP) /ˌen.dəˈskɑː.pɪk ˈre.troʊ.ɡreɪd koʊˌlæn.dʒi.oʊˌpæŋ.kri.əˈtɑː.ɡrə.fi/ Nội soi mật tụy ngược dòng
175 Ampullary biopsy /ˈæm.pjəˌler.i ˈbaɪ.ɑːp.si/ Sinh thiết nhú
176 Sphincterotomy /ˌsfɪŋk.təˈrɑː.t̬ə.mi/ Cắt cơ vòng
177 Cholangiography /koʊˌlæn.dʒiˈɑː.ɡrə.fi/ Chụp đường mật
178 Endoscopic stenting /ˌen.dəˈskɑː.pɪk ˈsten.tɪŋ/ Đặt stent nội soi
179 Ursodeoxycholic acid /ˌɜːr.soʊ.diˌɑːk.siˈkoʊ.lɪk ˈæs.ɪd/ Acid ursodeoxycholic
180 Empiric antimicrobial therapy /emˈpɪr.ɪk ˌæn.ti.maɪˈkroʊ.bi.əl ˈθer.ə.pi/ Liệu pháp kháng sinh theo kinh nghiệm
181 Acalculous cholecystitis /eɪˈkæl.kjə.ləs ˌkoʊ.lə.sɪˈstaɪ.t̬əs/ Viêm túi mật không do sỏi
182 Murphy sign /ˈmɜːr.fi saɪn/ Dấu hiệu Murphy
183 Pericholecystic fluid /ˌper.iˌkoʊ.ləˈsɪs.tɪk ˈfluː.ɪd/ Dịch quanh túi mật
184 Cholescintigraphy /ˌkoʊ.lə.sɪnˈtɪɡ.rə.fi/ Xạ hình túi mật
185 Hepatobiliary iminodiacetic acid (HIDA) scan /… ɪˌmɪ.noʊ.daɪ.əˈsiː.tɪk ˈæs.ɪd skæn/ Quét HIDA
186 Broad-spectrum antibiotics /brɔːd ˈspek.trəm ˌæn.t̬i.baɪˈɑː.t̬ɪks/ Kháng sinh phổ rộng
187 Cholecystectomy /ˌkoʊ.lə.sɪˈstek.tə.mi/ Cắt túi mật
188 Percutaneous cholecystostomy /ˌpɜːr.kjuːˈteɪ.ni.əs ˌkoʊ.lə.sɪˈstɑː.stə.mi/ Chọc dò túi mật qua da
189 Noncirrhotic portal hypertension /nɑːnsəˈrɑː.tɪk ˈpɔːr.təl ˌhaɪ.pərˈten.ʃən/ Tăng áp lực tĩnh mạch cửa không do xơ gan
190 Presinusoidal /ˌpriː.saɪ.njəˈsɔɪ.dəl/ Trước xoang
191 Noncirrhotic portal fibrosis /nɑːnsəˈrɑː.tɪk ˈpɔːr.təl faɪˈbroʊ.sɪs/ Xơ hóa tĩnh mạch cửa không do xơ gan
192 Nodular regenerative hyperplasia /ˈnɑː.dʒə.lər rɪˈdʒen.ər.ə.tɪv ˌhaɪ.pərˈpleɪ.ʒə/ Tăng sản nốt tái tạo
193 Portal vein thrombosis /ˈpɔːr.təl veɪn θrɑːmˈboʊ.sɪs/ Huyết khối tĩnh mạch cửa
194 Cytopenias /ˌsaɪ.təˈpiː.ni.əz/ Giảm các dòng tế bào máu
195 Splenomegaly /ˌspliː.noʊˈmeɡ.əl.i/ Lách to
196 Variceal hemorrhage /ˌver.ɪˈsiː.əl ˈhem.ər.ɪdʒ/ Xuất huyết do vỡ giãn tĩnh mạch
197 Zidovudine /zaɪˈdoʊ.vju.diːn/ Zidovudine
198 Nevirapine /nəˈvɪər.ə.piːn/ Nevirapine
199 Candida albicans /ˈkæn.dɪ.də ˈæl.bɪ.kænz/ Candida albicans
200 Schistosoma spp. /ˌʃɪs.təˈsoʊ.mə/ Schistosoma spp. (Sán máng)