Chẩn đoán Hình ảnh Nhập môn: Các Nguyên lý và Dấu hiệu Nhận biết, Ấn bản thứ 5
Tác giả: William Herring, MD, FACR – © 2024 Nhà xuất bản Elsevier
Ths.Bs. Lê Đình Sáng (Chủ biên Bản dịch tiếng Việt)
Chương 29: Nhận biết các Dấu hiệu trong Chẩn đoán Hình ảnh Vú
Recognizing the Findings in Breast Imaging
Debra Copit, MD, FACR
Learning Radiology, 29, 382-399
Chẩn đoán hình ảnh vú là một chuyên ngành của chẩn đoán hình ảnh chuyên về phát hiện và quản lý các bất thường ở vú, đặc biệt là ung thư vú. Ung thư vú là loại ung thư phổ biến thứ hai được chẩn đoán ở phụ nữ, chỉ sau ung thư da, và là nguyên nhân gây tử vong do ung thư đứng hàng thứ hai ở phụ nữ, sau ung thư phổi.
Câu hỏi Tình huống 29Đây là hình ảnh chụp nhũ ảnh hai vú của một bệnh nhân nữ 68 tuổi có khối u vú sờ thấy được. Dựa trên các dấu hiệu trên phim chụp tư thế thẳng trên-dưới (craniocaudal) của cả hai vú, chẩn đoán nào là có khả năng nhất? Câu trả lời ở cuối chương. |
Nguy cơ mắc ung thư vú trọn đời được định nghĩa là khả năng một người phụ nữ sẽ mắc bệnh ung thư trong suốt 80 năm cuộc đời. Ví dụ, một phụ nữ không có yếu tố nguy cơ nào đã biết có nguy cơ mắc ung thư vú trọn đời là khoảng 12%.
Các yếu tố nguy cơ của ung thư vú bao gồm có kinh sớm, mãn kinh muộn và các yếu tố khác, một số trong đó được trình bày trong Bảng 29.1 và Hộp 29.1. Một số dấu hiệu bệnh học nhất định cũng làm tăng nguy cơ ung thư vú.
Hình 29.1. Nhũ ảnh (Mammogram). Chụp nhũ ảnh (Mammography), giống như tất cả các kỹ thuật X-quang, sử dụng sự hấp thụ tia X khác nhau của mỡ, mô mềm và vôi hóa để tạo ra hình ảnh chẩn đoán của vú. Kỹ thuật này sử dụng một liều bức xạ rất thấp. Trong ví dụ này về phim chụp tư thế thẳng trên-dưới (craniocaudal) của vú phải (A) và vú trái (B), mô vú có mật độ dày, điều này có ý nghĩa chẩn đoán sẽ được thảo luận trong chương này.
Bảng 29.1. Các Mức Nguy cơ Ung thư Vú Trọn đời
Mức độ | Tỷ lệ Nguy cơ | Các Yếu tố Ảnh hưởng đến Nguy cơ |
---|---|---|
Trung bình | <15% | Không có yếu tố nguy cơ đã biết |
Trung gian | 15%-25% | Tiền sử gia đình có người mắc ung thư vú, nhưng không có đột biến BRCA; những người có đột biến gen CHEK2 (Hộp 29.1); những người có mật độ vú trên nhũ ảnh ở mức cao nhất; và những người có tiền sử carcinoma tiểu thùy tại chỗ hoặc tăng sản không điển hình |
Cao | >20% | Người mang đột biến gen BRCA và những người thân cấp một chưa được xét nghiệm, chẳng hạn như chị em gái, mẹ hoặc con gái; phụ nữ có tiền sử xạ trị vùng ngực trong độ tuổi từ 10 đến 30; tiền sử cá nhân bị ung thư vú xâm lấn hoặc carcinoma ống tuyến tại chỗ (DCIS) |
Hộp 29.1. Gen BRCA1 và BRCA2
Nguyên nhân phổ biến nhất của ung thư vú di truyền là một đột biến di truyền làm hỏng gen BRCA1 hoặc BRCA2. BRCA1 và BRCA2 là các gen của con người có chức năng ức chế khối u. BRCA là viết tắt của BReast CAncer (Ung thư vú). Các đột biến trong các gen này có tương quan với nguy cơ ung thư vú tăng cao. Nếu bản thân BRCA1 hoặc BRCA2 bị hỏng do đột biến, DNA bị tổn thương sẽ không được sửa chữa đúng cách. Phụ nữ có một biến thể có hại của gen BRCA1 hoặc BRCA2 có nguy cơ mắc ung thư vú lên đến 80% vào năm 90 tuổi. Nguy cơ mắc ung thư buồng trứng tăng lên khoảng 55% đối với phụ nữ có đột biến BRCA1 và khoảng 25% đối với phụ nữ có đột biến BRCA2. CHEK2 (checkpoint kinase 2) là một gen ức chế khối u mã hóa protein CHK2. Các đột biến di truyền trong gen CHEK2 đã được liên kết với một số trường hợp ung thư vú. |
Tổng quan về các Phương pháp Chẩn đoán Hình ảnh Vú
Chụp nhũ ảnh (Mammography)
Chụp nhũ ảnh là phương pháp được nghiên cứu và sử dụng rộng rãi nhất trong tất cả các kỹ thuật chẩn đoán hình ảnh vú. Nhũ ảnh là một loại hình ảnh X-quang liều thấp được phát triển để đánh giá các bất thường lâm sàng ở vú và để tầm soát ung thư vú cho bệnh nhân (Hình 29.1).
Chụp nhũ ảnh được thực hiện trên các máy X-quang chuyên dụng tạo ra tia X năng lượng thấp. Vú được ép để cải thiện chất lượng hình ảnh bằng cách giảm độ dày của mô mà tia X phải xuyên qua, giảm tán xạ bức xạ, giảm liều bức xạ cần thiết và chống rung nhoè do chuyển động. Ngày nay, hình ảnh nhũ ảnh gần như hoàn toàn được ghi lại bằng kỹ thuật số, thay vì trên phim.
Kiểm soát chất lượng là một phần quan trọng của bất kỳ chương trình chụp nhũ ảnh nào. Các bác sĩ chẩn đoán hình ảnh được đánh giá thông qua các cuộc kiểm tra định kỳ để xác định hiệu suất làm việc của họ. Các cuộc kiểm tra này bao gồm đánh giá tỷ lệ gọi lại (số lượng phim nhũ ảnh được đọc yêu cầu chụp thêm các tư thế bổ sung và/hoặc siêu âm) và giá trị dự báo dương tính (số lượng bệnh nhân được sinh thiết cho kết quả dương tính, tức là ung thư).
Chụp nhũ ảnh cắt lớp kỹ thuật số (Digital breast tomosynthesis – DBT) (đôi khi được gọi là chụp nhũ ảnh 3D) là một loại chụp nhũ ảnh trong đó hình ảnh được thu nhận ở nhiều góc độ khác nhau của bóng X-quang để tạo ra các lát cắt mỏng qua vú. Kỹ thuật này đã được chứng minh là làm giảm các chẩn đoán dương tính giả đồng thời tăng khả năng phát hiện ung thư xâm lấn (Hình 29.2).
Hình 29.2. Chụp nhũ ảnh cắt lớp kỹ thuật số (Digital Breast Tomosynthesis). Chụp nhũ ảnh cắt lớp kỹ thuật số (DBT) bao gồm việc thu nhận nhiều lát cắt theo một cung tròn (A), sau đó được tái tạo thành một chuỗi các hình ảnh xếp chồng lên nhau (B). Các hình ảnh xếp chồng này cung cấp thông tin định vị và cải thiện đặc điểm của tổn thương, có khả năng giảm hoặc loại bỏ nhu cầu thực hiện các khảo sát chẩn đoán bổ sung.
- Các khảo sát nhũ ảnh được chia thành chụp nhũ ảnh tầm soát và chụp nhũ ảnh chẩn đoán. Chúng ta sẽ thảo luận về sự khác biệt giữa hai loại khảo sát này ở phần sau của chương.
Chụp nhũ ảnh có tiêm thuốc cản quang (Contrast-Enhanced Mammography – CEM)
Chụp nhũ ảnh có tiêm thuốc cản quang (CEM) là một kỹ thuật đang phát triển, sử dụng cùng một thiết bị với chụp nhũ ảnh tiêu chuẩn và chụp nhũ ảnh cắt lớp kỹ thuật số nhưng áp dụng nguyên lý bắt thuốc của khối u tương tự như chụp cộng hưởng từ có tiêm thuốc cản quang.
Sau khi tiêm tĩnh mạch thuốc cản quang chứa iod, một phim nhũ ảnh năng lượng kép được chụp. Sau đó, hai hình ảnh của mỗi bên vú sẽ được hiển thị; một hình trông giống như một phim nhũ ảnh thông thường và hình còn lại làm nổi bật bất kỳ khu vực nào bắt thuốc cản quang sau khi đã xóa nền các mô không bắt thuốc. Các khối u được biết là có bắt thuốc do sự tân tạo mạch máu của khối u. (Hình 29.3).
Hình 29.3. Chụp nhũ ảnh có tiêm thuốc cản quang (CEM). Hình ảnh nhũ ảnh năng lượng thấp tiêu chuẩn (A) cho thấy mô vú dày đặc nhưng không có bất thường. (B) Một hình ảnh thứ hai thu được bằng cách sử dụng tia X năng lượng cao hơn, được hấp thụ tốt hơn bởi iod trong chất cản quang, được “trừ nền” kỹ thuật số khỏi hình ảnh năng lượng thấp và hình ảnh nhũ ảnh kết quả cho thấy một khối u đáng ngờ ở phần trong của cùng một bên vú (mũi tên).
CEM có thể đặc biệt hữu ích ở những phụ nữ có nguy cơ cao mắc ung thư vú hoặc những người có mô vú dày.
Siêu âm (Ultrasound – US)
Siêu âm vú thường được sử dụng kết hợp với chụp nhũ ảnh chẩn đoán, nhưng cũng có thể được thực hiện như một phương pháp tầm soát bổ sung.
Các chỉ định của siêu âm bao gồm:
- Giải quyết vấn đề cho các bệnh nhân không có triệu chứng được gọi lại từ một phim nhũ ảnh tầm soát để thực hiện chẩn đoán hình ảnh vú bổ sung.
- Đánh giá các bệnh nhân có triệu chứng (Hình 29.4).
Hình 29.4. Siêu âm vú. Một phần là do bản chất tương đối nông của các tổn thương vú và siêu âm không sử dụng bức xạ ion hóa, siêu âm là một phương pháp lý tưởng để khảo sát vú. Bệnh nhân này có một khối u phù hợp với ung thư vú (mũi tên) sẽ được thảo luận sau trong chương này (xem Hình 29.14B).
- Là khảo sát ban đầu được sử dụng ở những bệnh nhân có nguy cơ trung bình, có triệu chứng và dưới 30 tuổi.
Các nghiên cứu đã chỉ ra rằng việc tầm soát bằng siêu âm cho các bệnh nhân có nguy cơ cao và bệnh nhân có mô vú dày làm tăng tỷ lệ phát hiện ung thư vú so với chỉ chụp nhũ ảnh đơn thuần.
Chụp cộng hưởng từ (Magnetic Resonance Imaging – MRI)
Các chỉ định của MRI bao gồm:
- Tầm soát một số bệnh nhân có nguy cơ cao (Hình 29.5).
Hình 29.5. Chụp MRI vú. Để chụp MRI vú, bệnh nhân nằm sấp với một khoảng trống trên bàn cho vú, được bao quanh bởi một cuộn từ đặc biệt dành riêng cho loại hình ảnh này. Cả hai vú được chụp đồng thời. Hình ảnh MRI có thể được máy tính tái tạo để quan sát ở bất kỳ mặt phẳng nào. Hầu hết tất cả các khảo sát đều sử dụng thuốc cản quang gadolinium như một phần của quy trình.
- Đánh giá bệnh nhân có túi ngực để xác định tính toàn vẹn của túi ngực.
- Đánh giá bệnh nhân có hạch bạch huyết dương tính nhưng không rõ vị trí khối u nguyên phát.
- Đánh giá đáp ứng với hóa trị tân bổ trợ. Hóa trị tân bổ trợ là phương pháp điều trị được thực hiện để giảm kích thước khối u trước khi tiến hành các liệu pháp dứt điểm hơn, chẳng hạn như phẫu thuật.
- Trong một số trường hợp ung thư vú mới được chẩn đoán, MRI được dùng để đánh giá mức độ lan rộng của bệnh, bệnh ở vú đối bên và các khối u đa ổ.
MRI vú là phương pháp nhạy nhất trong tất cả các phương pháp chẩn đoán hình ảnh vú, nhưng cũng là phương pháp đắt tiền nhất. Một số bệnh nhân không thể chịu đựng được MRI do cảm giác sợ không gian hẹp từ máy quét hoặc do họ có các thiết bị y tế nhất định, chẳng hạn như máy tạo nhịp tim, hoặc các dị vật kim loại có từ tính, chẳng hạn như một số loại kẹp phẫu thuật.
MRI là tiêu chuẩn vàng để đánh giá tính toàn vẹn cấu trúc của túi ngực silicone được thảo luận sau trong chương này.
Các phương pháp khác thuộc lĩnh vực chẩn đoán hình ảnh vú bao gồm chụp nhũ ảnh phân tử, chụp cắt lớp phát xạ positron (PET), và thậm chí cả CT.
Chúng ta sẽ tập trung vào các phương pháp chụp nhũ ảnh, siêu âm và MRI, là những khảo sát được sử dụng rộng rãi nhất hiện nay.
Chụp nhũ ảnh: Tầm soát và Chẩn đoán
Chụp nhũ ảnh tầm soát
Mục đích của chụp nhũ ảnh tầm soát là cố gắng phát hiện ung thư vú ở những bệnh nhân không có triệu chứng.
Độ nhạy của chụp nhũ ảnh trong việc phát hiện bất thường ở vú phụ thuộc vào mật độ vú: khi mật độ tăng (mô trở nên trắng hơn), độ nhạy giảm. Giống như tất cả các kỹ thuật X-quang thông thường, mỡ có màu xám trên phim nhũ ảnh, trong khi các dấu hiệu hình ảnh của ung thư vú có màu trắng hơn. Đây là lý do tại sao mô vú nền của bệnh nhân càng dày đặc (“trắng hơn”), việc phát hiện ung thư giữa các mô bình thường càng khó khăn. Việc tìm kiếm ung thư trong một vú dày đặc đã được ví như tìm một con gấu Bắc Cực trong một trận bão tuyết.
Mật độ vú được chia thành bốn loại, từ gần như hoàn toàn là mỡ đến rất dày đặc (xem Hình 29.1).
Mỗi lần chụp nhũ ảnh tầm soát bao gồm hai tư thế chụp cho mỗi bên vú, tư thế thẳng trên-dưới (craniocaudal – CC) và tư thế nghiêng ngoài-trong (mediolateral oblique – MLO) (Hình 29.6 và 29.7).
Hình 29.6. Các tư thế chụp thường quy cho nhũ ảnh tầm soát. Khảo sát tầm soát bao gồm hai tư thế chụp cho mỗi bên vú, đôi khi được gọi là các tư thế tiêu chuẩn hoặc thường quy (Hình 29.7): tư thế thẳng trên-dưới (CC) và tư thế nghiêng ngoài-trong (MLO). Tư thế CC cải thiện độ đặc hiệu và khả năng định vị. Tư thế MLO bao quát được nhiều mô vú hơn bất kỳ tư thế đơn lẻ nào khác. Hai tư thế này không vuông góc (tức là 90 độ) với nhau.
Hình 29.7. Hình ảnh nhũ ảnh thường quy. (A) Phim chụp tư thế thẳng trên-dưới (CC) được hiển thị với bên phải ở bên trái của bạn (RCC) và bên trái ở bên phải của bạn (LCC), giống như hầu hết các hình ảnh trong chẩn đoán hình ảnh. (B) Phim chụp tư thế nghiêng ngoài-trong (MLO) phải và trái. Các cấu trúc bình thường bao gồm các vùng mỡ (mũi tên liền), mô sợi tuyến (mũi tên đứt) và các dây chằng treo Cooper (vòng tròn).
Khuyến cáo Tầm soát
Nhiều thử nghiệm ngẫu nhiên có đối chứng (RCT) đã cho thấy tỷ lệ tử vong do ung thư vú giảm ít nhất 22% ở những phụ nữ được chụp nhũ ảnh tầm soát so với những người không được tầm soát. Các nghiên cứu quan sát gần đây hơn và có quy mô lớn hơn báo cáo tỷ lệ tử vong do ung thư vú giảm 38% ở những người được tầm soát.
Hiệp hội Chẩn đoán Hình ảnh Hoa Kỳ (ACR) khuyến nghị tầm soát nhũ ảnh hàng năm bắt đầu từ 40 tuổi đối với phụ nữ có nguy cơ trung bình và nguy cơ trung gian, chẳng hạn như phụ nữ có tiền sử cá nhân bị ung thư vú (Bảng 29.2). Các tổ chức khác cũng có các hướng dẫn riêng.
Bảng 29.2. Khuyến cáo Tầm soát Nhũ ảnh – Hiệp hội Chẩn đoán Hình ảnh Hoa Kỳ (ACR)
Yếu tố Nguy cơ | Bắt đầu Tầm soát | Tần suất |
---|---|---|
Nguy cơ trung bình | 40 tuổi | Tầm soát hàng năm |
Phụ nữ có một số đột biến BRCA1 hoặc BRCA2 hoặc chưa được xét nghiệm nhưng có người thân cấp một (mẹ, chị em gái hoặc con gái) đã được chứng minh có đột biến BRCA | 30 tuổi | Tầm soát hàng năm |
Phụ nữ có tiền sử xạ trị vùng ngực (thường do bệnh Hodgkin) trong độ tuổi từ 10 đến 30 | Bắt đầu sau 8 năm kể từ khi xạ trị, nhưng không trước 25 tuổi | Tầm soát hàng năm |
Phụ nữ có nguy cơ mắc ung thư vú trọn đời ≥20% dựa trên tiền sử gia đình (cả bên nội và bên ngoại) | Bắt đầu từ 30 tuổi (nhưng không trước 25 tuổi), hoặc sớm hơn 10 năm so với tuổi chẩn đoán của người thân trẻ nhất bị ảnh hưởng, tùy theo thời điểm nào muộn hơn | Tầm soát hàng năm |
Phụ nữ có mẹ hoặc chị em gái bị ung thư vú tiền mãn kinh | Bắt đầu từ 30 tuổi (nhưng không trước 25 tuổi), hoặc sớm hơn 10 năm so với tuổi chẩn đoán của người thân trẻ nhất bị ảnh hưởng, tùy theo thời điểm nào muộn hơn | Tầm soát hàng năm |
Phụ nữ có sinh thiết chứng minh tân sản tiểu thùy (carcinoma tiểu thùy tại chỗ và tăng sản tiểu thùy không điển hình), tăng sản ống tuyến không điển hình (ADH), carcinoma ống tuyến tại chỗ (DCIS), ung thư vú xâm lấn, hoặc ung thư buồng trứng | Kể từ thời điểm chẩn đoán, không phân biệt tuổi tác | Tầm soát hàng năm |
Một số tổ chức chỉ ra những rủi ro hoặc tác hại của chụp nhũ ảnh. Chúng bao gồm các phim nhũ ảnh được diễn giải là bất thường nhưng hóa ra là bình thường, hoặc các khuyến nghị sinh thiết cho kết quả bệnh lành tính (dương tính giả) cũng như vấn đề chẩn đoán quá mức, nghĩa là phát hiện các bệnh ung thư có thể không gây tử vong.
Mặc dù các bệnh ung thư có thể có độ ác tính thấp và phát triển chậm, chúng không tự biến mất nếu không được điều trị. ACR cho rằng chẩn đoán quá mức không nên là một yếu tố trong việc quyết định khi nào bắt đầu tầm soát hoặc quyết định khoảng thời gian giữa các lần khám.
Các khuyến cáo tầm soát của ACR có bằng chứng cấp một để hỗ trợ các hướng dẫn rõ ràng: bắt đầu tầm soát hàng năm ở tuổi 40. Các tổ chức khác có các khuyến cáo khác nhau, điều này có thể gây khó khăn cho bệnh nhân trong việc quyết định khi nào và tần suất họ nên được tầm soát.
Nên ngừng chụp nhũ ảnh tầm soát ở độ tuổi nào? Các thử nghiệm ngẫu nhiên có đối chứng đã chứng minh việc giảm tỷ lệ tử vong từ việc tầm soát dừng lại ở tuổi 74, nhưng đã có nhiều nghiên cứu cho thấy lợi ích vẫn tiếp tục đối với phụ nữ trên 74 tuổi. ACR khuyến nghị rằng việc tầm soát nên được dừng lại dựa trên tình trạng sức khỏe của người phụ nữ chứ không phải dựa trên tuổi tác của họ.
Chụp nhũ ảnh chẩn đoán
Các chỉ định cho chụp nhũ ảnh chẩn đoán được liệt kê trong Hộp 29.2.
Hộp 29.2. Các chỉ định cho Chụp nhũ ảnh Chẩn đoán
Các triệu chứng ở vú (ví dụ: đau, khối u, tiết dịch núm vú) |
Một quy trình chẩn đoán hình ảnh điển hình được trình bày trong Hình 29.8 cho các bệnh nhân có triệu chứng ở vú.
Hình 29.8. Lưu đồ Chụp nhũ ảnh Chẩn đoán ở Bệnh nhân có Triệu chứng ở Vú. Bất kỳ bệnh nhân nào có triệu chứng ở vú từ 30 tuổi trở lên đều được đánh giá đầu tiên bằng các tư thế chụp nhũ ảnh thường quy. Bệnh nhân có tiền sử liên quan (tức là các triệu chứng ở vú) đến khám chẩn đoán hình ảnh và dưới 30 tuổi sẽ được siêu âm trước khi đánh giá bằng nhũ ảnh. Đôi khi ở nhóm tuổi này, chụp nhũ ảnh sẽ được thực hiện sau siêu âm nếu các dấu hiệu siêu âm đáng ngờ. Nếu bệnh nhân có triệu chứng khu trú (ví dụ: đau ở một điểm), một miếng đánh dấu kim loại nhỏ cản quang được đặt trên bề mặt vú trước khi chụp để giúp bác sĩ chẩn đoán hình ảnh xác định khu vực bệnh nhân quan tâm. Nếu phim nhũ ảnh cho thấy bất cứ điều gì khác ngoài một dấu hiệu lành tính rõ ràng, bệnh nhân có triệu chứng khu trú sẽ được siêu âm vú. Bệnh nhân có các triệu chứng lan tỏa, chẳng hạn như đau không khu trú, không cần chụp thêm hình ảnh sau khi chụp nhũ ảnh.
Các bệnh nhân được gọi lại do các dấu hiệu trên phim nhũ ảnh tầm soát trước đó hoặc đang được chụp nhũ ảnh chẩn đoán có thể được đánh giá bằng nhiều tư thế chụp nhũ ảnh bổ sung khác nhau. Một số tư thế bổ sung này là chụp ép khu trú, chụp ép khu trú phóng đại, chụp tư thế nghiêng thực sự hoặc nghiêng 90 độ, tư thế cuộn, tư thế kéo dài và tư thế khe vú, cũng như siêu âm.
- Mặc dù phần lớn các trường hợp ung thư vú có triệu chứng sẽ biểu hiện bất thường trên nhũ ảnh, siêu âm, hoặc cả hai, một số trường hợp ung thư sẽ không có dấu hiệu hình ảnh tương ứng với một khối u sờ thấy trên lâm sàng hoặc một triệu chứng được báo cáo. Ví dụ, carcinoma tiểu thùy xâm lấn kinh điển là khó phát hiện bằng hình ảnh và cũng có thể kín đáo trên lâm sàng (Bảng 29.3).
Bảng 29.3. Các loại Ung thư Vú
Không xâm lấn (Giới hạn trong màng đáy) | Xâm lấn (Xuyên qua màng đáy) |
---|---|
Carcinoma ống tuyến tại chỗ (DCIS) – Lan theo các ống tuyến – Thường biểu hiện dưới dạng vôi hóa – Thường không tạo ra khối u sờ thấy được |
Carcinoma ống tuyến xâm lấn (IDC) – Có thể biểu hiện bằng sự bất đối xứng, biến dạng cấu trúc, hoặc khối u – Di căn qua đường bạch huyết |
Carcinoma tiểu thùy xâm lấn (ILC) – Ung thư bao gồm các tế bào “xếp hàng đơn”, thường không tạo ra khối u – Có thể di căn đến đường tiêu hóa, buồng trứng, tử cung |
|
Ung thư vú dạng viêm – Một loại carcinoma xâm lấn tương đối hiếm gặp (1%-3%), thường gặp ở phụ nữ trẻ và người gốc Phi – Biểu hiện bằng sưng và đỏ ở vú – Có thể giống viêm vú ở giai đoạn đầu – Tiên lượng xấu |
|
Ung thư vú dạng tủy – Dạng carcinoma xâm lấn không phổ biến (3%) liên quan đến các bất thường gen BRCA; phổ biến hơn ở phụ nữ Nhật Bản – Có xu hướng ảnh hưởng đến phụ nữ <50 tuổi – Tạo ra khối u sờ thấy được – Tiên lượng tốt |
|
Carcinoma dạng ống – Chiếm khoảng 1%-4% tổng số các ca ung thư xâm lấn – Thường ảnh hưởng đến phụ nữ trên 50 tuổi – Khối u có gai nhỏ nhất trên nhũ ảnh – Tiên lượng rất thuận lợi |
|
Các loại ung thư khác – Carcinoma nhầy, nhú, và tủy không đặc hiệu (NOS) |
Do đó, bất kỳ dấu hiệu nào có thể sờ thấy trên lâm sàng nhưng có kết quả chẩn đoán hình ảnh âm tính đều nên được đánh giá lâm sàng, thường là bởi một bác sĩ phẫu thuật vú. Bác sĩ lâm sàng sau đó có thể quyết định liệu có nên thực hiện các khảo sát theo dõi hay sinh thiết.
Các bệnh nhân được chụp nhũ ảnh chẩn đoán thường nhận được kết quả vào cuối buổi khám để họ hiểu cần làm gì tiếp theo và có cơ hội đặt câu hỏi.
Các Dấu hiệu Cơ bản trên Nhũ ảnh
Không có hình dạng điển hình nào của vú ở bất kỳ nhóm tuổi nào. Tất cả các vú đều được cấu tạo bởi các lượng mỡ, mô sợi tuyến và mô liên kết (dây chằng Cooper) khác nhau (xem Hình 29.7).
Tùy thuộc vào lượng mỡ và mô sợi tuyến, vú sẽ có vẻ ít đậm đặc hơn (nhiều mỡ hơn), đậm đặc hơn (ít mỡ hơn), hoặc là sự kết hợp của cả hai.
Có một xu hướng là vú trở nên ít đậm đặc hơn theo tuổi tác, nhưng có nhiều phụ nữ trẻ có vú nhiều mỡ và một số lượng lớn phụ nữ lớn tuổi có vú dày đặc.
Bốn dấu hiệu cơ bản của bệnh lý vú có thể được nhìn thấy trên nhũ ảnh. Chúng là:
- Khối u (Masses)
- Bất đối xứng (Asymmetry)
- Biến dạng cấu trúc (Architectural distortion)
- Vôi hóa (Calcifications)
Các dấu hiệu quan trọng khác là thay đổi ở da và hạch bạch huyết bất thường (Hình 29.9).
Hình 29.9. Dày da và Hạch bạch huyết bất thường. (A) Dày da (mũi tên) ở một bệnh nhân bị ung thư vú. So sánh da ở đây với độ dày da bình thường trong Hình 29.7. (B) Hạch nách bất thường (mũi tên đen) liền kề với một hạch bạch huyết bình thường (mũi tên trắng). Có thể nhìn thấy phần trung tâm chứa mỡ (rốn hạch) của hạch bạch huyết bình thường.
Có một số sự chồng chéo giữa hình ảnh của các tình trạng lành tính và ác tính. ACR sử dụng một hệ thống tiêu chuẩn hóa gọi là BI-RADS, viết tắt của Breast Imaging Reporting and Data System (Hệ thống Báo cáo và Dữ liệu Hình ảnh Vú), để giúp mô tả các dấu hiệu, tiêu chuẩn hóa việc báo cáo và cung cấp sự rõ ràng hơn cho các diễn giải hình ảnh vú. Các phân loại đánh giá BI-RADS cuối cùng giúp định hướng các khuyến nghị cho sinh thiết hoặc theo dõi.
Khối u (Masses)
Một khối u được định nghĩa là một tổn thương choán chỗ được nhìn thấy trên ít nhất hai tư thế chụp X-quang khác nhau. Các khối u được mô tả theo hình dạng (ví dụ: hình bầu dục), bờ (ví dụ: tua gai), và đậm độ (ví dụ: chứa mỡ). Những đặc điểm này giúp các bác sĩ chẩn đoán hình ảnh quyết định mức độ nghi ngờ ác tính của một khối u (Bảng 29.4).
Bảng 29.4. Cách mô tả Khối u
Hình dạng | Bầu dục, tròn, không đều |
Bờ | Rõ, bị che khuất, đa thùy nhỏ, không rõ, tua gai |
Đậm độ | Đậm độ cao, đậm độ bằng mô vú, đậm độ thấp, chứa mỡ |
Nói chung, một khối u không đều, có bờ tua gai và đậm độ cao có nhiều khả năng là ác tính (Hình 29.10), trong khi một khối u hình bầu dục, bờ rõ và đậm độ thấp có nhiều khả năng là lành tính (Hình 29.11). Bất kỳ khối u nào chứa mỡ thường là lành tính (Hình 29.12).
Hình 29.10. Khối u có bờ tua gai: Carcinoma ống tuyến xâm lấn. Có một khối u đậm độ cao với bờ tua gai (mũi tên). Một khối u có bờ tua gai là một dấu hiệu chính của carcinoma ống tuyến xâm lấn, loại ung thư vú ác tính thường gặp nhất. Chúng phổ biến nhất ở phụ nữ từ 50 đến 60 tuổi.
Hình 29.11. Nang vú: Nhũ ảnh. Phim chụp tư thế thẳng trên-dưới (CC) và nghiêng ngoài-trong (MLO) của vú trái cho thấy một khối u nhỏ, hình bầu dục, đậm độ thấp (mũi tên trong [A] và vòng tròn trong [B]). Nang vú là lành tính, có thể đơn độc hoặc nhiều nang, và có thể thay đổi kích thước theo thời gian. Chúng phổ biến nhất ở phụ nữ tiền mãn kinh trong độ tuổi 30 hoặc 40.
Hình 29.12. Hamartoma. Khối u này (mũi tên liền) chứa mỡ (mũi tên đứt), một dấu hiệu thường cho thấy tính chất lành tính. Hamartoma được cấu tạo bởi mô vú loạn sản lành tính thường chứa mỡ và có thể chứa vôi hóa.
Bất đối xứng (Asymmetry)
- Bất đối xứng là một sự lắng đọng mô sợi tuyến ở một bên không đáp ứng định nghĩa của một khối u. Sự bất đối xứng trên nhũ ảnh xuất hiện dưới dạng một vùng mô không có một kiểu hình tương tự ở vú đối diện. Sự bất đối xứng có thể được mô tả là toàn thể, khu trú, đang phát triển, hoặc đơn giản là bất đối xứng. Hầu hết các trường hợp bất đối xứng là lành tính, nhưng nó có thể là một dấu hiệu của ung thư vú (Hình 29.13).
Hình 29.13. Bất đối xứng là một Dấu hiệu của Ung thư. (A) Một phim nhũ ảnh hai bên cho thấy một vùng bất đối xứng khu trú ở vú phải (mũi tên). (B) Một tư thế chụp đặc biệt gọi là chụp ép khu trú trên vùng bất đối xứng (mũi tên trắng) một lần nữa cho thấy và xác nhận dấu hiệu này. (C) Một hình ảnh siêu âm cho thấy một khối u đáng ngờ tương ứng (mũi tên).
Biến dạng cấu trúc (Architectural Distortion)
Biến dạng cấu trúc mô tả một sự thay đổi trong cấu trúc dự kiến của vú mà không có khối u rõ ràng nào có thể nhìn thấy. Đây là một trong những dấu hiệu tinh vi nhất của ung thư vú. Nó có thể được coi là sự co kéo tua gai mà không có khối u hoặc sự co kéo của mô (Hình 29.14).
Hình 29.14. Biến dạng cấu trúc là một Dấu hiệu của Ung thư. Biến dạng cấu trúc có thể là một dấu hiệu của ung thư vú. Nó được gây ra bởi một phản ứng tạo mô sợi (desmoplastic reaction) – sự phát triển của mô sợi hoặc mô liên kết, được cho là để đáp ứng với khối u. (A) Phim chụp tư thế thẳng trên-dưới này cho thấy sự biến dạng như vậy (mũi tên liền) được mô tả là “sự co kéo” và sự co kéo liên quan của quầng vú (mũi tên đứt). (B) Siêu âm cho thấy sự biến dạng tương ứng (mũi tên).
Chụp nhũ ảnh cắt lớp kỹ thuật số đã được chứng minh là đặc biệt hữu ích trong việc xác định biến dạng cấu trúc (Hình 29.15; xem thêm Hình 29.2).
Hình 29.15. Chụp nhũ ảnh cắt lớp kỹ thuật số (DBT) cho thấy Biến dạng cấu trúc. Trong DBT (xem Hình 29.2), nhiều hình ảnh được thu nhận trong khi nguồn tia X di chuyển theo một cung tròn. Các hình ảnh thu được được tái tạo để cung cấp nhiều lát cắt của vú, có thể mỏng đến 1 mm. (A) Phim nhũ ảnh hai chiều tư thế nghiêng ngoài-trong cho thấy mô sợi tuyến dày đặc, nhưng không có bất thường. (B) Một lát cắt tomosynthesis duy nhất cho thấy một vùng biến dạng cấu trúc (mũi tên) được chứng minh là một carcinoma xâm lấn.
Vôi hóa (Calcifications)
Vôi hóa trong vú được chia thành hai loại chính: những loại có hình dạng điển hình lành tính (ví dụ: dạng que) và những loại nghi ngờ ác tính (ví dụ: đa hình thái). Chúng cũng được mô tả theo sự sắp xếp hoặc phân bố trong vú: vôi hóa lan tỏa khắp vú ít có khả năng liên quan đến ác tính hơn so với vôi hóa tụ đám (Bảng 29.5; Hình 29.16).
Bảng 29.5. Các loại Vôi hóa Vú
Phân loại | Hình thái học | Phân bố |
---|---|---|
Điển hình lành tính | Da, mạch máu, thô hoặc dạng bắp rang, dạng que lớn, tròn, dạng viền, loạn dưỡng, cặn sữa, chỉ khâu | Lan tỏa hoặc theo vùng |
Nghi ngờ | Vô định hình, thô không đồng nhất, đa hình thái nhỏ, dạng đường nhỏ, hoặc dạng đường nhỏ phân nhánh | Tụ đám, dạng đường, theo phân thùy |
Hình 29.16. Vôi hóa Vú. Hình ảnh này cho thấy hai ví dụ về vôi hóa trong các u sợi tuyến thoái hóa ở cùng một bên vú. Một cái có vôi hóa thô hơn (mũi tên liền) so với cái còn lại (mũi tên đứt). U sợi tuyến là các khối u lành tính phổ biến hình thành trong tuổi vị thành niên, có thể to ra trong thai kỳ và cho con bú, và thoái triển—thường kèm theo vôi hóa—sau mãn kinh.
Siêu âm
- Siêu âm rất quan trọng trong việc đánh giá các khối u ở vú. Nó đóng một vai trò quan trọng trong việc phân biệt giữa các khối u vú dạng nang và dạng đặc. Cần có một đầu dò tần số cao đặc biệt cho siêu âm vú do bản chất nông của các dấu hiệu ở vú.
Để một nang được xác định là lành tính trên siêu âm, nó phải có các tiêu chí sau:
- Trống âm (không có hồi âm)
- Tăng âm phía sau
- Thành sau mỏng (Hình 29.17)
Hình 29.17. Nang lành tính: Siêu âm. Bản thân nang (C) là trống âm (không chứa hồi âm), có thành sau rõ nét (mũi tên trắng), và có tăng âm phía sau, được thể hiện bằng các hồi âm mạnh ở phía sau nang (mũi tên đen). Nang là nguyên nhân phổ biến nhất của một khối u ở vú ở phụ nữ trong độ tuổi từ 35 đến 55.
Nếu siêu âm không cho thấy các tiêu chí này hoặc cho thấy một khối u đặc, thì tổn thương vẫn có thể là lành tính nhưng có khả năng ác tính (Hình 29.18).
Hình 29.18. Siêu âm các Khối u đặc. (A) Bờ của khối u có giới hạn rõ (mũi tên liền). Đây là một u sợi tuyến. (B) Ở một bệnh nhân khác, có hai khối u ác tính liền kề với cả bờ rõ (mũi tên liền) và bờ tua gai (mũi tên đứt). Các tổn thương ác tính trên siêu âm thường là các tổn thương giảm âm với bờ không rõ. Thông thường, một tổn thương ác tính có bờ tua gai và có thể có vi vôi hóa. So sánh các tổn thương này với hình ảnh của nang trong Hình 29.17.
Siêu âm cũng có thể cho thấy một dải mô sợi tuyến nổi rõ, lành tính, giải thích cho cảm giác có khối u của bệnh nhân (Hình 29.19). Tuy nhiên, những bệnh nhân này cũng nên được đánh giá bởi một bác sĩ lâm sàng, chẳng hạn như bác sĩ phẫu thuật vú, để đảm bảo rằng các dấu hiệu lâm sàng tương quan với kết quả hình ảnh.
Hình 29.19. Dải mô sợi tuyến. Những thay đổi sợi tuyến trong vú có thể tạo ra các khối u và các dải có thể gây lo lắng cho bệnh nhân. Siêu âm này cho thấy một dải mô sợi tuyến bình thường (mũi tên) giải thích cho khối u của bệnh nhân.
Một tổn thương có thể được nhìn thấy bằng siêu âm và cần sinh thiết tốt nhất nên được sinh thiết dưới hướng dẫn của hình ảnh bằng siêu âm (Hình 29.20). Có nhiều loại thiết bị sinh thiết và kích cỡ kim khác nhau cho các thủ thuật này.
Hình 29.20. Sinh thiết dưới hướng dẫn của Siêu âm. (A) Siêu âm cho thấy một khối u đáng ngờ với đường viền không đều và hồi âm bên trong (mũi tên trắng liền). (B) Vùng này được gây tê trước khi sinh thiết. Sinh thiết được thực hiện trong khi quan sát thủ thuật theo thời gian thực để có thể thấy kim sinh thiết (mũi tên đứt) ở vị trí thích hợp, tức là song song với thành ngực. (C) Kim sinh thiết (mũi tên liền) đi qua khối u. (D) Một phim nhũ ảnh sau sinh thiết cho thấy một kẹp cản quang đã được đặt vào vị trí (vòng tròn) bên trong khối u (mũi tên đứt).
Chụp cộng hưởng từ (MRI)
Khi MRI vú được sử dụng để chẩn đoán ung thư vú, thuốc cản quang gadolinium được tiêm tĩnh mạch và hình ảnh được thu nhận trong khoảng thời gian vài phút (xem Hình 29.5).
Ung thư vú thường bắt thuốc sớm (trong vòng 2 phút đầu tiên) sau khi tiêm và thuốc cản quang sẽ thải ra nhanh chóng (Hình 29.21). Tương tự như chụp nhũ ảnh, việc đánh giá hình thái của khối u là rất quan trọng trong chẩn đoán.
Hình 29.21. Ung thư vú: MRI. (A) Hình ảnh axial này cho thấy một khối u bắt thuốc gadolinium (vòng tròn). Bệnh nhân này có tiền sử đột biến BRCA1. Đây là một trường hợp ung thư vú. (B) Một bệnh nhân khác với một khối u lớn hơn (mũi tên liền) lan ra phía trước, xâm lấn núm vú (mũi tên đứt). Hầu hết các bệnh ung thư vú cho thấy sự tăng tín hiệu 90% trong vòng 90 giây sau khi tiêm gadolinium. Một kỹ thuật gọi là xóa mỡ được sử dụng để giảm tín hiệu từ bất kỳ mô mỡ nào trong vú và cải thiện khả năng quan sát các khối u (xem Chương 20).
Quản lý các Bất thường ở Vú
Nói chung, các bất thường ở vú được quản lý bằng các thủ thuật qua da trước bất kỳ can thiệp phẫu thuật nào. Các thủ thuật này bao gồm chọc hút nang, sinh thiết dưới hướng dẫn của siêu âm, sinh thiết định vị (stereotactic), và sinh thiết dưới hướng dẫn của MRI.
Chọc hút nang
- Bất kỳ nang nào không đáp ứng các tiêu chí nghiêm ngặt của một nang (xem Hình 29.18) đều nên được chọc hút. Nang cũng có thể được chọc hút để giảm các triệu chứng như đau. Chọc hút được thực hiện dưới hướng dẫn của siêu âm sau khi làm sạch da và sử dụng thuốc tê tại chỗ (Hình 29.22). Màu sắc của dịch nang thay đổi; nó có thể có màu xanh lam, xanh lục, hoặc vàng. Dịch máu tươi được gửi đi làm tế bào học, giả sử thủ thuật không gây chấn thương (tức là làm vỡ một mạch máu), nhưng nếu không thì dịch không cần phải gửi đi đánh giá tế bào học.
Hình 29.22. Chọc hút nang (Cyst Aspiration). Bệnh nhân này đến khám vì một khối u đau ở vú trái. (A) Phim chụp tư thế thẳng trên-dưới của vú trái cho thấy một khối u tròn (mũi tên). (B) Siêu âm cho thấy một nang (mũi tên). (C) Một hình ảnh khác trong quá trình chọc hút nang dưới hướng dẫn của siêu âm cho thấy kim chọc hút (mũi tên liền) đi vào nang (mũi tên đứt). (D) Một phim nhũ ảnh sau chọc hút cho thấy khối u đã biến mất. Sau một thủ thuật dưới hướng dẫn của siêu âm, một phim nhũ ảnh sau thủ thuật thường được chụp để đảm bảo rằng nang được chọc hút tương ứng với dấu hiệu trên phim nhũ ảnh ban đầu.
Sinh thiết dưới hướng dẫn của Siêu âm
Phần lớn các dấu hiệu, đặc biệt là các khối u và các bất thường mô mềm khác, mà được khuyến nghị sinh thiết đều được thực hiện sinh thiết vú dưới hướng dẫn của siêu âm.
Một kẹp đánh dấu thường được đặt tại vị trí sinh thiết khi thủ thuật kết thúc.
Một phim nhũ ảnh sau thủ thuật được chụp để đảm bảo vị trí chính xác của kẹp và tổn thương chính xác đã được sinh thiết (xem Hình 29.20).
Sinh thiết định vị (Stereotactic Biopsies)
Sinh thiết định vị được thực hiện chủ yếu trên các vôi hóa có thể nhìn thấy rõ trên nhũ ảnh. Sinh thiết định vị sử dụng tia X để thu được hình ảnh của tổn thương ở các góc cách nhau 30 độ. Một máy tính sẽ xác định mức độ dịch chuyển của tổn thương trên các hình ảnh đó, cho phép tính toán vị trí và độ sâu của tổn thương (Hình 29.23).
Hình 29.23. Sinh thiết định vị Vôi hóa (Stereotactic Biopsy of Calcifications). (A, B) Một cặp hình ảnh cận cảnh trước sinh thiết được chụp ở góc 30 độ so với nhau cho thấy đầu kim liền kề với nhiều vôi hóa (vòng tròn). (C) Một phim X-quang của mẫu bệnh phẩm đã cắt bỏ xác nhận rằng mô chứa nhiều vôi hóa (vòng tròn trắng) đã được lấy. Kết quả sinh thiết trả về là carcinoma ống tuyến tại chỗ. Sinh thiết vú định vị được sử dụng đặc biệt cho các vi vôi hóa hoặc các tổn thương không sờ thấy được chỉ nhìn thấy trên phim nhũ ảnh.
Sau khi sinh thiết qua da có hướng dẫn của hình ảnh, bác sĩ chẩn đoán hình ảnh sẽ xác định xem kết quả bệnh học là tương hợp hay không tương hợp (Hộp 29.3).
Hộp 29.3. Tương hợp và Không tương hợp
Nếu kết quả là tương hợp (tức là bác sĩ chẩn đoán hình ảnh nghĩ rằng tổn thương trông giống như một u sợi tuyến và kết quả sinh thiết cho thấy một u sợi tuyến), thì bệnh nhân có thể quay trở lại quy trình tầm soát định kỳ. |
Cắt bỏ phẫu thuật
Một số tổn thương nhất định (Hộp 29.4) yêu cầu định vị bằng kim sau đó là cắt bỏ phẫu thuật (Hình 29.24). Các tổn thương khác như tổn thương dạng nhú và sẹo tia cũng có thể cần cắt bỏ.
Hộp 29.4. Các Tổn thương Vú Cần Cắt bỏ Phẫu thuật
Carcinoma xâm lấn |
Hình 29.24. Định vị bằng kim để Cắt bỏ Phẫu thuật. Bệnh nhân đã được sinh thiết định vị trước đó cho các vôi hóa cho thấy carcinoma ống tuyến tại chỗ. (A) Một hình ảnh với một bàn ép đặc biệt có chữ và số hiển thị kẹp đánh dấu từ lần sinh thiết trước (vòng tròn). (B) Sau khi đặt kim, có thể thấy đốc kim (vòng tròn). (C) Phim chụp vuông góc (90 độ) cho thấy kim (mũi tên đứt) đi qua liền kề với kẹp và đầu dây móc đã được gài vào (mũi tên liền). Móc trên dây giữ cho dây ở đúng vị trí mà không di chuyển và hướng dẫn bác sĩ phẫu thuật loại bỏ đúng mô. (D) Một phim X-quang mẫu bệnh phẩm cho thấy dây móc trong mô đã được loại bỏ cùng với kẹp đánh dấu phẫu thuật (mũi tên) và một số vôi hóa (vòng tròn).
Mục tiêu của việc định vị bằng kim là hướng dẫn bác sĩ phẫu thuật đến bất thường không sờ thấy được để có thể cắt bỏ thành công. Các quy tắc chung của việc định vị bằng kim bao gồm chọn khoảng cách ngắn nhất từ da đến tổn thương và chụp X-quang mẫu bệnh phẩm sau phẫu thuật để đảm bảo rằng tổn thương đã được loại bỏ.
Có những cách khác để định vị các bất thường bằng cách sử dụng các hạt từ tính hoặc phóng xạ, thường được thực hiện vào một ngày riêng biệt với ngày phẫu thuật.
Các Tình huống Đặc biệt
Khối u trong Thai kỳ
Bất kỳ khối u vú nào trong thai kỳ đều cần được đánh giá, bắt đầu bằng chụp nhũ ảnh nếu bệnh nhân từ 30 tuổi trở lên hoặc bằng siêu âm nếu dưới 30 tuổi. Chẩn đoán phân biệt bao gồm các nguyên nhân lành tính như mô vú bình thường, nang, u sợi tuyến (nhạy cảm với hormone và do đó có thể phát triển trong thai kỳ), nang sữa (Hình 29.25), và carcinoma.
Hình 29.25. Nang sữa (Galactocele). Bệnh nhân này đang cho con bú và sờ thấy một khối u ở vú trái. Nang sữa thường xảy ra trong thời gian cho con bú nhưng cũng có thể được thấy trong thai kỳ. (A) Phim chụp tư thế thẳng trên-dưới và (B) nghiêng ngoài-trong cho thấy một khối u (mũi tên liền) chứa mỡ (mũi tên đứt). Nang sữa sẽ chứa mỡ trên nhũ ảnh vì chúng đại diện cho sự ứ đọng mỡ trong các khu vực giãn ống tuyến dạng nang.
Tiết dịch Núm vú
Hầu hết các trường hợp tiết dịch núm vú đều do các nguyên nhân lành tính. Các yếu tố lâm sàng quan trọng cần xem xét là dịch tiết có tự phát không, một bên hay hai bên; chảy ra từ một hay nhiều ống tuyến; và có màu sắc nhất định không.
Nói chung, dịch tiết bệnh lý là tự phát, một bên, và có màu trong/thanh dịch hoặc có máu. Nguyên nhân phổ biến nhất của tiết dịch núm vú có máu là u nhú đơn độc. Giống như các triệu chứng vú khác, chẩn đoán hình ảnh bắt đầu bằng chụp nhũ ảnh nếu bệnh nhân từ 30 tuổi trở lên và thường bao gồm siêu âm tập trung vào vùng dưới quầng vú.
Chụp ống dẫn sữa (Ductogram) là một khảo sát bao gồm việc tiêm một lượng nhỏ thuốc cản quang chứa iod vào ống tuyến có dịch tiết và sau đó chụp nhũ ảnh để tìm kiếm các khuyết lấp đầy, các vùng hẹp, hoặc sự bất thường của ống tuyến. Chụp ống dẫn sữa được thực hiện ít thường xuyên hơn, đã được thay thế bằng siêu âm độ phân giải cao.
Viêm vú và Áp xe vú
Viêm vú là tình trạng viêm của vú và có thể do nhiễm trùng hoặc không do nhiễm trùng. Nguyên nhân phổ biến nhất của viêm vú nhiễm trùng là Staphylococcus aureus. Viêm vú và áp xe vú được định nghĩa là trong thời kỳ hậu sản (liên quan đến sinh đẻ) hoặc không trong thời kỳ hậu sản.
- Nhiễm trùng trong thời kỳ hậu sản phổ biến hơn nhiễm trùng không trong thời kỳ hậu sản. Các yếu tố nguy cơ cho nhiễm trùng không trong thời kỳ hậu sản bao gồm hút thuốc, tiểu đường và béo phì.
Viêm vú thường được điều trị bằng kháng sinh trước khi thực hiện bất kỳ chẩn đoán hình ảnh nào. Nó có thể trông giống hệt ung thư vú dạng viêm, cả về mặt lâm sàng và trên nhũ ảnh, vì vậy nếu bệnh nhân không đáp ứng hoàn toàn với kháng sinh, thì sẽ thực hiện chụp nhũ ảnh. Siêu âm có thể hữu ích trong việc cố gắng phân biệt giữa hai tình trạng này bằng cách tìm kiếm một khối u đáng ngờ.
- Chụp nhũ ảnh thường cho thấy phù nề, dày da và sự nổi rõ của các dây chằng Cooper, vì các mạch bạch huyết chạy dọc theo các dây chằng.
Tương tự, một ổ áp xe có thể khó phân biệt trên hình ảnh với carcinoma xâm lấn vì cả hai đều biểu hiện dưới dạng khối u. Thông thường, ung thư vú không đau, trong khi áp xe hầu như luôn luôn đau (Hình 29.26).
Hình 29.26. Áp xe vú. Áp xe hầu như luôn là một biến chứng của viêm vú, thường không liên quan đến cho con bú. Chúng phát triển ở những người bị viêm vú hoặc viêm mô tế bào không đáp ứng với điều trị kháng sinh. (A) Phim chụp tư thế nghiêng ngoài-trong và (B) thẳng trên-dưới cho thấy một khối u (mũi tên liền) kèm theo dày da (mũi tên đứt).
Chấn thương Vú
Chấn thương vú có thể dẫn đến tụ máu và/hoặc hoại tử mỡ. Các dấu hiệu hình ảnh ban đầu của hoại tử mỡ có thể tinh vi nhưng thường tiến triển khi lành thành các nang dầu kinh điển (các ổ tụ dịch có thành xơ do hoại tử mỡ khu trú) có hoặc không có vôi hóa.
Chấn thương do dây an toàn tạo ra một kiểu chấn thương đặc trưng ở phần trong của vú dọc theo vị trí của dây an toàn, với người lái xe bị thương ở phần trên-trong vú trái và phần dưới-trong vú phải (Hình 29.27). Trên phim nhũ ảnh, có thể thấy một vùng bất đối xứng dạng dải và/hoặc tụ máu, và sau đó thường có nhiều nang dầu dọc theo đường đi của tác động của dây an toàn (Hình 29.28).
Hình 29.27. Chấn thương do Dây an toàn (Seatbelt Injury). Những chấn thương này xảy ra do dây an toàn ba điểm, kết hợp dây đeo vai và dây đeo hông, trong một vụ va chạm xe cơ giới. Chúng có thể gây ra hoại tử mỡ mãn tính, đau đớn ở vú theo một kiểu đặc trưng trên các khu vực mà dây đeo vai đi qua, thường là góc phần tư trên-trong của một bên vú và góc phần tư dưới-trong của bên vú đối diện.
Hình 29.28. Chấn thương do Dây an toàn: Nhũ ảnh. (A) Phim chụp tư thế thẳng trên-dưới và (B) nghiêng ngoài-trong cho thấy kiểu hình điển hình của nhiều nang dầu có thành mỏng (mũi tên) ở một bệnh nhân phàn nàn về các khối u ở vú sau một tai nạn xe cơ giới. Ở một bệnh nhân khác (C) phim chụp tư thế thẳng trên-dưới và (D) nghiêng ngoài-trong cho thấy một kiểu hình tương tự của các nang dầu bị vôi hóa (mũi tên liền) và không bị vôi hóa (mũi tên đứt) dọc theo phần trong của vú.
Vú dày đặc
Vú dày đặc (dày không đồng nhất hoặc cực kỳ dày), xảy ra ở khoảng 50% dân số, tạo ra những thách thức cho việc chẩn đoán ung thư vú. Mặc dù lo ngại về những khó khăn trong chẩn đoán hình ảnh mô vú dày đã được coi là một lý do để không tầm soát phụ nữ trẻ, nhiều phụ nữ trẻ không có vú dày.
Việc sử dụng chụp nhũ ảnh cắt lớp kỹ thuật số đã được chứng minh là hữu ích cho phụ nữ có vú dày và có thể được thực hiện như một phần của chụp nhũ ảnh tầm soát hoặc chẩn đoán định kỳ. Các khảo sát khác, chẳng hạn như MRI vú và siêu âm vú, có thể hữu ích nhưng không được khuyến nghị thường quy cho các bệnh nhân có nguy cơ trung bình.
Vú sau phẫu thuật
Vú sau phẫu thuật bao gồm vú ở những bệnh nhân có tiền sử phẫu thuật thu nhỏ vú, nâng ngực, cắt bỏ khối u hoặc điều trị bảo tồn vú, và sinh thiết vú lành tính.
Phẫu thuật thu nhỏ thường có các dấu hiệu điển hình trên nhũ ảnh liên quan đến phẫu thuật cũng như các dấu hiệu của hoại tử mỡ (Hình 29.29).
Hình 29.29. Phẫu thuật thu nhỏ vú (Reduction Mammoplasty), Trước và Sau. Các bảng (A) và (B) cho thấy vú nhiều mỡ trước khi thu nhỏ. (C, D) Sau khi thu nhỏ, vú đã giảm kích thước và có những thay đổi sau phẫu thuật (mũi tên). Biến dạng cấu trúc sau phẫu thuật và hoại tử mỡ có thể được thấy trong các ca phẫu thuật tạo hình vú, đặc biệt là ở phần dưới của vú.
Túi ngực phổ biến nhất chứa nước muối sinh lý hoặc silicone và có thể được đặt sau cơ ngực (dưới cơ) hoặc trước cơ ngực (dưới tuyến) (Hình 29.30).
Hình 29.30. Vỡ túi ngực trong bao và ngoài bao (Intracapsular and Extracapsular Ruptures of Breast Implants). Một bao xơ thường hình thành xung quanh vỏ của túi ngực silicone. (A) Vỡ trong bao là khi silicone rò rỉ từ vỏ túi ngực nhưng được chứa trong bao xơ. Các dấu hiệu trên nhũ ảnh của vỡ trong bao có thể tinh vi. Vỏ của chính túi ngực có thể xẹp vào trong (xem Hình 29.31). (B) Vỡ ngoài bao sẽ cho thấy silicone ở bên ngoài bao xơ, trong mô vú, và/hoặc trong các hạch bạch huyết nách, trông sẽ đậm đặc hơn bình thường (xem Hình 29.32).
Túi ngực nước muối sinh lý hoặc là nguyên vẹn (bình thường) hoặc bị xẹp; túi ngực silicone bị vỡ do rò rỉ silicone bên trong bao xơ thường hình thành xung quanh túi ngực (vỡ trong bao) (Hình 29.31) hoặc do rò rỉ silicone ra ngoài bao xơ (vỡ ngoài bao) (Hình 29.32).
Hình 29.31. Vỡ túi ngực trong bao: MRI. Một hình ảnh sagittal của một túi ngực (mô vú xung quanh túi ngực có màu tối trên hình ảnh MRI này) cho thấy một đường lượn sóng, giảm tín hiệu bên trong túi ngực (mũi tên), đó là một mảnh của vỏ túi ngực bị xẹp, trôi nổi tự do. Dấu hiệu này được gọi là dấu hiệu linguine.
Hình 29.32. Vỡ túi ngực silicone ngoài bao (Extracapsular Silicone Implant Rupture). (A) Phim chụp tư thế nghiêng ngoài-trong với túi ngực cho thấy một túi ngực silicone dưới tuyến (mũi tên). (B) Một tư thế chụp đặc biệt đẩy túi ngực ra sau giúp bộc lộ nhiều mô vú hơn và, trong trường hợp này, cho thấy vật liệu trắng đậm đặc (mũi tên), chỉ ra silicone tự do. (C) Hình ảnh siêu âm cho thấy cái được gọi là hình ảnh bão tuyết, các vùng tăng âm rõ rệt với bờ trước sắc nét và bờ sau không rõ do silicone tự do (mũi tên).
- MRI là tiêu chuẩn vàng để đánh giá tính toàn vẹn của túi ngực silicone. Thuốc cản quang không được sử dụng trong các khảo sát này. Túi ngực càng cũ, càng có nhiều khả năng bị vỡ hoặc rò rỉ.
Bệnh nhân có tiền sử sinh thiết phẫu thuật hoặc cắt bỏ khối u có thể có biến dạng cấu trúc, bất đối xứng và vôi hóa. Những dấu hiệu này có xu hướng rõ rệt hơn ở bệnh nhân ung thư vú do có thêm xạ trị vào vú đã được điều trị. Đôi khi, bệnh nhân cũng có thể có tụ dịch hoặc tụ máu tại vị trí phẫu thuật.
Cần theo dõi cẩn thận những bệnh nhân này để đảm bảo rằng các dấu hiệu sau phẫu thuật ổn định sau 2 năm. Tái phát không phổ biến trong 2 năm đầu, ngoại trừ ung thư vú bộ ba âm tính (tức là ung thư có xét nghiệm âm tính với thụ thể estrogen, thụ thể progesterone và protein HER2 dư thừa không đáp ứng với các loại thuốc điều trị nội tiết hoặc các loại thuốc nhắm vào protein HER2).
Câu trả lời Tình huống 29
|
Các điểm chính cần nhớ
- Chẩn đoán hình ảnh vú chủ yếu sử dụng chụp nhũ ảnh, siêu âm và MRI để đánh giá các triệu chứng vú khác nhau và để phát hiện ung thư vú.
- Các khảo sát nhũ ảnh được chia thành hai loại khác nhau: tầm soát, được thực hiện chủ yếu trên phụ nữ không có triệu chứng, và chụp nhũ ảnh chẩn đoán, được thực hiện ở phụ nữ có triệu chứng ở vú, bệnh nhân được gọi lại để khảo sát sâu hơn, và thường là những người có tiền sử ung thư vú hoặc có túi ngực.
- Chụp nhũ ảnh tầm soát bao gồm hai tư thế chụp cho mỗi bên vú: tư thế thẳng trên-dưới (CC) và tư thế nghiêng ngoài-trong (MLO).
- Các khuyến cáo của Hiệp hội Chẩn đoán Hình ảnh Hoa Kỳ (ACR) về chụp nhũ ảnh tầm soát được mô tả.
- Chụp nhũ ảnh chẩn đoán có thể bao gồm nhiều tư thế chụp nhũ ảnh bổ sung so với quy trình tầm soát tiêu chuẩn, chẳng hạn như chụp ép hoặc chụp khu trú, cũng như sử dụng siêu âm.
- Vú dày đặc tạo ra những thách thức cho chẩn đoán hình ảnh vì chúng có thể che lấp một carcinoma. Chụp nhũ ảnh cắt lớp kỹ thuật số và MRI vú có thể hữu ích.
- Siêu âm vú là khảo sát ban đầu được sử dụng ở những bệnh nhân có nguy cơ trung bình, có triệu chứng và dưới 30 tuổi. Nó thường được sử dụng kết hợp với chụp nhũ ảnh chẩn đoán và hữu ích trong việc phân biệt các khối u vú dạng nang và dạng đặc và như một công cụ giải quyết vấn đề.
- MRI vú, phương pháp nhạy nhất trong tất cả các phương pháp chẩn đoán hình ảnh vú, được sử dụng với thuốc cản quang gadolinium để tầm soát một số bệnh nhân có nguy cơ cao, đánh giá bệnh nhân đã đặt túi ngực, hoặc hóa trị bổ trợ.
- Bốn dấu hiệu cơ bản của bệnh lý vú trên nhũ ảnh được mô tả và minh họa. Chúng là khối u, bất đối xứng, biến dạng cấu trúc và vôi hóa.
- Một số đặc điểm của ung thư vú tiền xâm lấn và xâm lấn được mô tả.
- Siêu âm đóng một vai trò quan trọng trong việc phân biệt giữa các khối u vú dạng nang và dạng đặc.
- Chọc hút nang được sử dụng để giảm các triệu chứng, chẳng hạn như đau, và để nghiên cứu thêm bất kỳ nang nào được cho là không đáp ứng các tiêu chí nghiêm ngặt của một nang lành tính.
- Các tổn thương như carcinoma ống tuyến tại chỗ (DCIS) và carcinoma xâm lấn yêu cầu cắt bỏ phẫu thuật với việc định vị tổn thương bằng kim giúp hướng dẫn bác sĩ phẫu thuật đến bất thường.
- Nang sữa là một trong những bất thường có thể xảy ra trong thời kỳ cho con bú (hoặc mang thai). Chúng đặc trưng chứa mỡ có thể nhìn thấy trên nhũ ảnh.
- Hầu hết các trường hợp tiết dịch núm vú là hậu quả của một nguyên nhân lành tính. U nhú đơn độc có thể gây tiết dịch núm vú có máu.
- Viêm vú là tình trạng viêm của vú thường do Staphylococcus aureus gây ra. Áp xe vú có xu hướng hình thành từ viêm vú. Cả hai đều có thể có biểu hiện lâm sàng tương tự như ung thư vú dạng viêm.
- Chấn thương vú có thể dẫn đến tụ máu và hoại tử mỡ. Dây đeo vai của dây an toàn có thể tạo ra một kiểu chấn thương đặc trưng từ một vụ va chạm xe cơ giới.
- MRI là tiêu chuẩn vàng để đánh giá túi ngực silicone. Vỡ túi ngực được chia thành vỡ trong bao hoặc ngoài bao.
Bảng Chú giải Thuật ngữ Y khoa Anh – Việt (Chương 29)
STT | Thuật ngữ tiếng Anh | Phiên âm IPA | Nghĩa tiếng Việt |
---|---|---|---|
1 | Breast imaging | /brɛst ˈɪmɪʤɪŋ/ | Chẩn đoán hình ảnh vú |
2 | Radiology | /ˌreɪdiˈɒləʤi/ | Chẩn đoán hình ảnh, X-quang |
3 | Detection | /dɪˈtɛkʃən/ | Sự phát hiện |
4 | Management | /ˈmænɪʤmənt/ | Quản lý, xử trí |
5 | Breast abnormalities | /brɛst ˌæbnɔːˈmælɪtiz/ | Các bất thường ở vú |
6 | Breast cancer | /brɛst ˈkænsər/ | Ung thư vú |
7 | Skin cancer | /skɪn ˈkænsər/ | Ung thư da |
8 | Lung cancer | /lʌŋ ˈkænsər/ | Ung thư phổi |
9 | Palpable breast mass | /ˈpælpəbl brɛst mæs/ | Khối u vú sờ thấy được |
10 | Craniocaudal view | /ˌkreɪni.oʊˈkɔːdəl vjuː/ | Tư thế chụp thẳng trên-dưới (CC) |
11 | Mammogram | /ˈmæməˌgræm/ | Phim chụp nhũ ảnh |
12 | Radiography | /ˌreɪdiˈɒgrəfi/ | Kỹ thuật chụp X-quang |
13 | Differential absorption | /ˌdɪfəˈrɛnʃəl əbˈsɔːpʃən/ | Sự hấp thụ khác biệt, sự hấp thụ chọn lọc |
14 | X-rays | /ˈɛksˌreɪz/ | Tia X |
15 | Fat | /fæt/ | Mỡ |
16 | Soft tissues | /sɒft ˈtɪʃuːz/ | Mô mềm |
17 | Calcifications | /ˌkælsɪfɪˈkeɪʃənz/ | Vôi hóa |
18 | Diagnostic images | /ˌdaɪəgˈnɒstɪk ˈɪmɪʤɪz/ | Hình ảnh chẩn đoán |
19 | Low dose of radiation | /loʊ doʊs əv ˌreɪdiˈeɪʃən/ | Liều bức xạ thấp |
20 | Dense breast tissue | /dɛns brɛst ˈtɪʃuː/ | Mô vú dày đặc |
21 | Diagnostic implications | /ˌdaɪəgˈnɒstɪk ˌɪmplɪˈkeɪʃənz/ | Ý nghĩa/hàm ý chẩn đoán |
22 | Lifetime risk | /ˈlaɪfˌtaɪm rɪsk/ | Nguy cơ trọn đời |
23 | Risk factors | /rɪsk ˈfæktərz/ | Yếu tố nguy cơ |
24 | Early menarche | /ˈɜːli ˈmɛnɑːki/ | Dậy thì sớm, có kinh sớm |
25 | Late menopause | /leɪt ˈmɛnəpɔːz/ | Mãn kinh muộn |
26 | Histopathologic findings | /ˌhɪstoʊˌpæθəˈlɒʤɪk ˈfaɪndɪŋz/ | Các dấu hiệu mô bệnh học |
27 | Average risk | /ˈævərɪʤ rɪsk/ | Nguy cơ trung bình |
28 | Intermediate risk | /ˌɪntərˈmiːdiət rɪsk/ | Nguy cơ trung gian |
29 | High risk | /haɪ rɪsk/ | Nguy cơ cao |
30 | Family history | /ˈfæməli ˈhɪstəri/ | Tiền sử gia đình |
31 | BRCA mutation | /ˈbrɑːkə mjuːˈteɪʃən/ | Đột biến gen BRCA |
32 | CHEK2 mutation | /ʧɛk tuː mjuːˈteɪʃən/ | Đột biến gen CHEK2 |
33 | Mammographic density | /ˌmæməˈgræfɪk ˈdɛnsəti/ | Mật độ vú trên nhũ ảnh |
34 | Lobular carcinoma in situ | /ˈlɒbjʊlər ˌkɑːrsɪˈnoʊmə ɪn ˈsaɪtuː/ | Carcinoma tiểu thùy tại chỗ |
35 | Atypical hyperplasia | /eɪˈtɪpɪkəl ˌhaɪpərˈpleɪʒə/ | Tăng sản không điển hình |
36 | First-degree relatives | /fɜːrst dɪˈgriː ˈrɛlətɪvz/ | Người thân cấp một |
37 | Chest radiation | /ʧɛst ˌreɪdiˈeɪʃən/ | Xạ trị vùng ngực |
38 | Invasive breast cancer | /ɪnˈveɪsɪv brɛst ˈkænsər/ | Ung thư vú xâm lấn |
39 | Ductal carcinoma in situ (DCIS) | /ˈdʌktəl ˌkɑːrsɪˈnoʊmə ɪn ˈsaɪtuː/ | Carcinoma ống tuyến tại chỗ (DCIS) |
40 | Hereditary breast cancer | /həˈrɛdɪˌtɛri brɛst ˈkænsər/ | Ung thư vú di truyền |
41 | Inherited mutation | /ɪnˈhɛrɪtɪd mjuːˈteɪʃən/ | Đột biến di truyền |
42 | Tumor suppressors | /ˈtuːmər səˈprɛsərz/ | Gen ức chế khối u |
43 | Damaged DNA | /ˈdæmɪʤd ˌdiːɛnˈeɪ/ | DNA bị tổn thương |
44 | Ovarian cancer | /oʊˈvɛəriən ˈkænsər/ | Ung thư buồng trứng |
45 | Checkpoint kinase 2 (CHEK2) | /ˈʧɛkˌpɔɪnt ˈkaɪneɪs tuː/ | Checkpoint kinase 2 (CHK2) |
46 | Breast Imaging Modalities | /brɛst ˈɪmɪʤɪŋ moʊˈdælətiz/ | Các phương pháp chẩn đoán hình ảnh vú |
47 | Clinical breast abnormalities | /ˈklɪnɪkəl brɛst ˌæbnɔːˈmælɪtiz/ | Các bất thường vú trên lâm sàng |
48 | Specialized radiographic units | /ˈspɛʃəˌlaɪzd ˌreɪdioʊˈgræfɪk ˈjuːnɪts/ | Các máy chụp X-quang chuyên dụng |
49 | Low-energy x-rays | /loʊ ˈɛnərʤi ˈɛksˌreɪz/ | Tia X năng lượng thấp |
50 | Compression | /kəmˈprɛʃən/ | Sự ép, nén |
51 | Image quality | /ˈɪmɪʤ ˈkwɒləti/ | Chất lượng hình ảnh |
52 | Radiation scatter | /ˌreɪdiˈeɪʃən ˈskætər/ | Bức xạ tán xạ |
53 | Motion | /ˈmoʊʃən/ | Chuyển động, sự rung nhoè |
54 | Digital mammography | /ˈdɪʤɪtəl ˌmæməˈgræfi/ | Chụp nhũ ảnh kỹ thuật số |
55 | Quality control | /ˈkwɒləti kənˈtroʊl/ | Kiểm soát chất lượng |
56 | Radiologist | /ˌreɪdiˈɒləʤɪst/ | Bác sĩ chẩn đoán hình ảnh |
57 | Audit | /ˈɔːdɪt/ | Kiểm tra, đánh giá |
58 | Recall rate | /rɪˈkɔːl reɪt/ | Tỷ lệ gọi lại (khám thêm) |
59 | Additional views | /əˈdɪʃənəl vjuːz/ | Các tư thế chụp bổ sung |
60 | Ultrasound (US) | /ˈʌltrəˌsaʊnd/ | Siêu âm |
61 | Positive predictive value | /ˈpɒzətɪv prɪˈdɪktɪv ˈvæljuː/ | Giá trị dự báo dương tính |
62 | Biopsy | /ˈbaɪˌɒpsi/ | Sinh thiết |
63 | Digital breast tomosynthesis (DBT) | /ˈdɪʤɪtəl brɛst ˌtoʊmoʊˈsɪnθəsɪs/ | Chụp nhũ ảnh cắt lớp kỹ thuật số (DBT) |
64 | 3D mammography | /θriː diː ˌmæməˈgræfi/ | Chụp nhũ ảnh 3D |
65 | Thin slices | /θɪn slaɪsɪz/ | Lát cắt mỏng |
66 | False-positive diagnosis | /fɔːls ˈpɒzətɪv ˌdaɪəgˈnoʊsɪs/ | Chẩn đoán dương tính giả |
67 | Invasive cancer detection | /ɪnˈveɪsɪv ˈkænsər dɪˈtɛkʃən/ | Phát hiện ung thư xâm lấn |
68 | Lesion characterization | /ˈliːʒən ˌkærəktəraɪˈzeɪʃən/ | Đặc điểm hóa tổn thương |
69 | Diagnostic studies | /ˌdaɪəgˈnɒstɪk ˈstʌdiz/ | Các khảo sát chẩn đoán |
70 | Screening mammography | /ˈskriːnɪŋ ˌmæməˈgræfi/ | Chụp nhũ ảnh tầm soát |
71 | Diagnostic mammography | /ˌdaɪəgˈnɒstɪk ˌmæməˈgræfi/ | Chụp nhũ ảnh chẩn đoán |
72 | Contrast-enhanced mammography (CEM) | /ˈkɒntræst ɪnˈhænst ˌmæməˈgræfi/ | Chụp nhũ ảnh có tiêm thuốc cản quang (CEM) |
73 | Tumor enhancement | /ˈtuːmər ɪnˈhænsmənt/ | Sự bắt thuốc của khối u |
74 | Intravenous injection | /ˌɪntrəˈviːnəs ɪnˈʤɛkʃən/ | Tiêm tĩnh mạch |
75 | Iodinated contrast | /ˈaɪəˌdaɪneɪtɪd ˈkɒntræst/ | Thuốc cản quang chứa iod |
76 | Dual-energy mammogram | /ˌduːəl ˈɛnərʤi ˈmæməˌgræm/ | Nhũ ảnh năng lượng kép |
77 | Tumor angiogenesis | /ˈtuːmər ˌænʤi.oʊˈʤɛnəsɪs/ | Sự tân tạo mạch máu của khối u |
78 | Problem-solving | /ˈprɒbləm ˈsɒlvɪŋ/ | Giải quyết vấn đề (trong chẩn đoán) |
79 | Asymptomatic patients | /ˌeɪsɪmptəˈmætɪk ˈpeɪʃənts/ | Bệnh nhân không có triệu chứng |
80 | Symptomatic patients | /ˌsɪmptəˈmætɪk ˈpeɪʃənts/ | Bệnh nhân có triệu chứng |
81 | Magnetic Resonance Imaging (MRI) | /mægˈnɛtɪk ˈrɛzənəns ˈɪmɪʤɪŋ/ | Chụp cộng hưởng từ (MRI) |
82 | Breast implants | /brɛst ˈɪmˌplænts/ | Túi ngực |
83 | Positive lymph nodes | /ˈpɒzətɪv lɪmf noʊdz/ | Hạch bạch huyết dương tính (có di căn) |
84 | Unknown primary site | /ʌnˈnoʊn ˈpraɪˌmɛri saɪt/ | Vị trí nguyên phát không rõ |
85 | Neoadjuvant chemotherapy | /ˌniːoʊˈæʤəvənt ˌkiːmoʊˈθɛrəpi/ | Hóa trị tân bổ trợ |
86 | Definitive therapy | /dɪˈfɪnətɪv ˈθɛrəpi/ | Điều trị triệt để, dứt điểm |
87 | Surgery | /ˈsɜːrʤəri/ | Phẫu thuật |
88 | Extent of disease | /ɪkˈstɛnt əv dɪˈziːz/ | Mức độ lan rộng của bệnh |
89 | Contralateral disease | /ˌkɒntrəˈlætərəl dɪˈziːz/ | Bệnh ở bên đối diện |
90 | Sensitive (modality) | /ˈsɛnsətɪv/ | (Phương pháp) nhạy |
91 | Claustrophobia | /ˌklɔːstrəˈfoʊbiə/ | Chứng sợ không gian hẹp |
92 | Pacemaker | /ˈpeɪsˌmeɪkər/ | Máy tạo nhịp tim |
93 | Ferromagnetic foreign bodies | /ˌfɛroʊmægˈnɛtɪk ˈfɔːrən ˈbɒdiz/ | Dị vật kim loại có từ tính |
94 | Surgical clips | /ˈsɜːrʤɪkəl klɪps/ | Kẹp phẫu thuật |
95 | Gold standard | /goʊld ˈstændərd/ | Tiêu chuẩn vàng |
96 | Structural integrity | /ˈstrʌkʧərəl ɪnˈtɛgrəti/ | Tính toàn vẹn cấu trúc |
97 | Silicone breast implants | /ˈsɪlɪˌkoʊn brɛst ˈɪmˌplænts/ | Túi ngực silicone |
98 | Molecular breast imaging | /məˈlɛkjələr brɛst ˈɪmɪʤɪŋ/ | Chẩn đoán hình ảnh vú phân tử |
99 | Positron emission tomography (PET) | /ˈpɒzɪˌtrɒn ɪˈmɪʃən təˈmɒgrəfi/ | Chụp cắt lớp phát xạ positron (PET) |
100 | Fibroglandular tissue | /ˌfaɪbroʊˈglændjʊlər ˈtɪʃuː/ | Mô sợi tuyến |
101 | Cooper’s ligaments | /ˈkuːpərz ˈlɪgəmənts/ | Dây chằng Cooper |
102 | Mediolateral oblique (MLO) view | /ˌmiːdi.oʊˈlætərəl əˈbliːk vjuː/ | Tư thế chụp nghiêng ngoài-trong (MLO) |
103 | Specificity | /ˌspɛsɪˈfɪsəti/ | Độ đặc hiệu |
104 | Localization | /ˌloʊkəlaɪˈzeɪʃən/ | Sự định vị |
105 | Orthogonal | /ɔːrˈθɒgənəl/ | Vuông góc |
106 | Randomized controlled trials (RCTs) | /ˈrændəˌmaɪzd kənˈtroʊld ˈtraɪəlz/ | Thử nghiệm ngẫu nhiên có đối chứng |
107 | Breast cancer mortality | /brɛst ˈkænsər mɔːrˈtæləti/ | Tỷ lệ tử vong do ung thư vú |
108 | Observational studies | /ˌɒbzərˈveɪʃənəl ˈstʌdiz/ | Nghiên cứu quan sát |
109 | American College of Radiology (ACR) | /əˈmɛrɪkən ˈkɒlɪʤ əv ˌreɪdiˈɒləʤi/ | Hiệp hội Chẩn đoán Hình ảnh Hoa Kỳ |
110 | Annual screening | /ˈænjuəl ˈskriːnɪŋ/ | Tầm soát hàng năm |
111 | Mantle radiation | /ˈmæntəl ˌreɪdiˈeɪʃən/ | Xạ trị vùng trung thất (mantle field) |
112 | Hodgkin disease | /ˈhɒʤkɪn dɪˈziːz/ | Bệnh Hodgkin |
113 | Premenopausal breast cancer | /ˌpriːˌmɛnəˈpɔːzəl brɛst ˈkænsər/ | Ung thư vú tiền mãn kinh |
114 | Lobular neoplasia | /ˈlɒbjʊlər ˌniːəˈpleɪʒə/ | Tân sản tiểu thùy |
115 | Atypical ductal hyperplasia (ADH) | /eɪˈtɪpɪkəl ˈdʌktəl ˌhaɪpərˈpleɪʒə/ | Tăng sản ống tuyến không điển hình (ADH) |
116 | Overdiagnosis | /ˌoʊvərˌdaɪəgˈnoʊsɪs/ | Chẩn đoán quá mức |
117 | Lethal | /ˈliːθəl/ | Gây chết người |
118 | Low grade (cancer) | /loʊ greɪd/ | (Ung thư) độ ác tính thấp |
119 | Nipple discharge | /ˈnɪpəl ˈdɪsˌʧɑːrʤ/ | Tiết dịch núm vú |
120 | Focal symptom | /ˈfoʊkəl ˈsɪmptəm/ | Triệu chứng khu trú |
121 | Radiopaque metal marker | /ˌreɪdioʊˈpeɪk ˈmɛtəl ˈmɑːrkər/ | Dấu kim loại cản quang |
122 | Definitively benign finding | /dɪˈfɪnətɪvli bɪˈnaɪn ˈfaɪndɪŋ/ | Dấu hiệu lành tính rõ ràng |
123 | Generalized symptoms | /ˈʤɛnərəˌlaɪzd ˈsɪmptəmz/ | Triệu chứng lan tỏa |
124 | Spot compression images | /spɒt kəmˈprɛʃən ˈɪmɪʤɪz/ | Hình ảnh chụp ép khu trú |
125 | Magnification views | /ˌmægnɪfɪˈkeɪʃən vjuːz/ | Các tư thế chụp phóng đại |
126 | True lateral view | /truː ˈlætərəl vjuː/ | Tư thế chụp nghiêng 90 độ |
127 | Imaging correlate | /ˈɪmɪʤɪŋ ˈkɔːrəlɪt/ | Tương quan trên hình ảnh |
128 | Clinically palpable finding | /ˈklɪnɪkəli ˈpælpəbl ˈfaɪndɪŋ/ | Dấu hiệu sờ thấy trên lâm sàng |
129 | Invasive lobular carcinoma (ILC) | /ɪnˈveɪsɪv ˈlɒbjʊlər ˌkɑːrsɪˈnoʊmə/ | Carcinoma tiểu thùy xâm lấn (ILC) |
130 | Architectural distortion | /ˌɑːrkɪˈtɛkʧərəl dɪsˈtɔːrʃən/ | Biến dạng cấu trúc |
131 | Skin thickening | /skɪn ˈθɪkənɪŋ/ | Dày da |
132 | Axillary lymph node | /ækˈsɪləri lɪmf noʊd/ | Hạch bạch huyết nách |
133 | Fatty hilum | /ˈfæti ˈhaɪləm/ | Rốn hạch mỡ |
134 | BI-RADS | /ˈbaɪˌrædz/ | BI-RADS (Hệ thống Báo cáo và Dữ liệu Hình ảnh Vú) |
135 | Space-occupying lesion | /speɪs ˈɒkjʊˌpaɪɪŋ ˈliːʒən/ | Tổn thương choán chỗ |
136 | Shape (of a mass) | /ʃeɪp/ | Hình dạng (của khối u) |
137 | Margins (of a mass) | /ˈmɑːrʤɪnz/ | Bờ (của khối u) |
138 | Density (of a mass) | /ˈdɛnsəti/ | Đậm độ (của khối u) |
139 | Circumscribed margin | /ˌsɜːrkəmˈskraɪbd ˈmɑːrʤɪn/ | Bờ rõ, bờ tròn đều |
140 | Obscured margin | /əbˈskjʊərd ˈmɑːrʤɪn/ | Bờ bị che khuất |
141 | Microlobulated margin | /ˌmaɪkroʊˈlɒbjʊˌleɪtɪd ˈmɑːrʤɪn/ | Bờ đa thùy nhỏ |
142 | Indistinct margin | /ˌɪndɪˈstɪŋkt ˈmɑːrʤɪn/ | Bờ không rõ |
143 | Spiculated margin | /ˈspɪkjʊˌleɪtɪd ˈmɑːrʤɪn/ | Bờ tua gai |
144 | Fat-containing mass | /fæt kənˈteɪnɪŋ mæs/ | Khối u chứa mỡ |
145 | Hamartoma | /ˌhæmɑːrˈtoʊmə/ | Hamartoma (U mô thừa) |
146 | Asymmetry | /ˌeɪˈsɪmɪtri/ | Sự bất đối xứng |
147 | Global asymmetry | /ˈgloʊbəl ˌeɪˈsɪmɪtri/ | Bất đối xứng toàn thể |
148 | Focal asymmetry | /ˈfoʊkəl ˌeɪˈsɪmɪtri/ | Bất đối xứng khu trú |
149 | Developing asymmetry | /dɪˈvɛləpɪŋ ˌeɪˈsɪmɪtri/ | Bất đối xứng mới xuất hiện/đang phát triển |
150 | Desmoplastic reaction | /ˌdɛzmoʊˈplæstɪk riˈækʃən/ | Phản ứng tạo mô sợi |
151 | Neoplasm | /ˈniːəˌplæzəm/ | Tân sản, khối u |
152 | Tethering | /ˈtɛðərɪŋ/ | Sự co kéo |
153 | Retraction of the areola | /rɪˈtrækʃən əv ði əˈriːələ/ | Sự co kéo quầng vú |
154 | Pleomorphic calcifications | /ˌpliːəˈmɔːrfɪk ˌkælsɪfɪˈkeɪʃənz/ | Vôi hóa đa hình thái |
155 | Rod-like calcifications | /rɒd laɪk ˌkælsɪfɪˈkeɪʃənz/ | Vôi hóa dạng que |
156 | Diffuse distribution | /dɪˈfjuːs ˌdɪstrɪˈbjuːʃən/ | Phân bố lan tỏa |
157 | Grouped distribution | /gruːpt ˌdɪstrɪˈbjuːʃən/ | Phân bố tụ đám |
158 | Vascular calcifications | /ˈvæskjələr ˌkælsɪfɪˈkeɪʃənz/ | Vôi hóa mạch máu |
159 | Coarse calcifications | /kɔːrs ˌkælsɪfɪˈkeɪʃənz/ | Vôi hóa thô |
160 | Popcorn-like calcifications | /ˈpɒpˌkɔːrn laɪk ˌkælsɪfɪˈkeɪʃənz/ | Vôi hóa dạng bắp rang |
161 | Rim calcifications | /rɪm ˌkælsɪfɪˈkeɪʃənz/ | Vôi hóa dạng viền |
162 | Dystrophic calcifications | /dɪsˈtroʊfɪk ˌkælsɪfɪˈkeɪʃənz/ | Vôi hóa loạn dưỡng |
163 | Milk of calcium | /mɪlk əv ˈkælsiəm/ | Cặn sữa (vôi hóa) |
164 | Suture calcifications | /ˈsuːʧər ˌkælsɪfɪˈkeɪʃənz/ | Vôi hóa chỉ khâu |
165 | Amorphous calcifications | /əˈmɔːrfəs ˌkælsɪfɪˈkeɪʃənz/ | Vôi hóa vô định hình |
166 | Coarse heterogeneous | /kɔːrs ˌhɛtəroʊˈʤiːniəs/ | Thô không đồng nhất |
167 | Fine pleomorphic | /faɪn ˌpliːəˈmɔːrfɪk/ | Đa hình thái nhỏ |
168 | Fine linear / branching | /faɪn ˈlɪniər / ˈbrænʧɪŋ/ | Dạng đường nhỏ / phân nhánh |
169 | Segmental distribution | /sɛgˈmɛntəl ˌdɪstrɪˈbjuːʃən/ | Phân bố theo phân thùy |
170 | Fibroadenoma | /ˌfaɪbroʊˌædɪˈnoʊmə/ | U sợi tuyến |
171 | High-frequency transducer | /haɪ ˈfriːkwənsi trænsˈduːsər/ | Đầu dò tần số cao |
172 | Anechoic | /ˌænɛˈkoʊɪk/ | Trống âm |
173 | Enhanced through transmission | /ɪnˈhænst θruː trænzˈmɪʃən/ | Tăng âm phía sau |
174 | Solid mass | /ˈsɒlɪd mæs/ | Khối u đặc |
175 | Hypoechoic lesion | /ˌhaɪpoʊɛˈkoʊɪk ˈliːʒən/ | Tổn thương giảm âm |
176 | Microcalcification | /ˌmaɪkroʊˌkælsɪfɪˈkeɪʃən/ | Vi vôi hóa |
177 | Biopsy device | /ˈbaɪˌɒpsi dɪˈvaɪs/ | Dụng cụ sinh thiết |
178 | Radiopaque clip | /ˌreɪdioʊˈpeɪk klɪp/ | Kẹp cản quang |
179 | Gadolinium-based contrast | /ˌgædəˈlɪniəm beɪst ˈkɒntræst/ | Thuốc cản quang chứa Gadolinium |
180 | Wash-out | /wɒʃ aʊt/ | Sự thải thuốc (cản quang) |
181 | Fat suppression | /fæt səˈprɛʃən/ | Kỹ thuật xóa mỡ |
182 | Percutaneous procedures | /ˌpɜːrkjuːˈteɪniəs prəˈsiːʤərz/ | Các thủ thuật qua da |
183 | Cyst aspiration | /sɪst ˌæspəˈreɪʃən/ | Chọc hút nang |
184 | Stereotactic biopsy | /ˌstɛrioʊˈtæktɪk ˈbaɪˌɒpsi/ | Sinh thiết định vị |
185 | MRI-guided biopsy | /ɛm ɑːr aɪ ˈgaɪdɪd ˈbaɪˌɒpsi/ | Sinh thiết dưới hướng dẫn của MRI |
186 | Cytology | /saɪˈtɒləʤi/ | Tế bào học |
187 | Specimen radiograph | /ˈspɛsəmən ˌreɪdioʊˈgræf/ | X-quang bệnh phẩm |
188 | Concordant | /kənˈkɔːrdənt/ | Tương hợp |
189 | Discordant | /dɪsˈkɔːrdənt/ | Không tương hợp |
190 | Fibrocystic changes | /ˌfaɪbroʊˈsɪstɪk ˈʧeɪnʤɪz/ | Thay đổi sợi bọc |
191 | Excisional biopsy | /ɪkˈsɪʒənəl ˈbaɪˌɒpsi/ | Sinh thiết cắt trọn |
192 | Needle localization | /ˈniːdəl ˌloʊkəlaɪˈzeɪʃən/ | Định vị bằng kim |
193 | Papillary lesions | /ˈpæpəˌlɛri ˈliːʒənz/ | Tổn thương dạng nhú |
194 | Radial scar | /ˈreɪdiəl skɑːr/ | Sẹo tia |
195 | Flat epithelial atypia | /flæt ˌɛpɪˈθiːliəl eɪˈtɪpiə/ | Tăng sản biểu mô phẳng không điển hình |
196 | Cellular fibroadenoma | /ˈsɛljələr ˌfaɪbroʊˌædɪˈnoʊmə/ | U sợi tuyến dạng tế bào |
197 | Fibroepithelial lesions | /ˌfaɪbroʊˌɛpɪˈθiːliəl ˈliːʒənz/ | Tổn thương sợi-biểu mô |
198 | Hookwire | /ˈhʊkˌwaɪər/ | Dây móc định vị |
199 | Nonpalpable abnormality | /nɒnˈpælpəbl ˌæbnɔːˈmælɪti/ | Bất thường không sờ thấy |
200 | Magnetic seeds | /mægˈnɛtɪk siːdz/ | Hạt từ tính (định vị) |
201 | Radioactive seeds | /ˌreɪdioʊˈæktɪv siːdz/ | Hạt phóng xạ (định vị) |
202 | Galactocele | /gəˈlæktoʊˌsiːl/ | Nang sữa |
203 | Hormone sensitive | /ˈhɔːrmoʊn ˈsɛnsətɪv/ | Nhạy cảm với hormone |
204 | Spontaneous discharge | /spɒnˈteɪniəs ˈdɪsˌʧɑːrʤ/ | Tiết dịch tự phát |
205 | Unilateral | /ˌjuːnɪˈlætərəl/ | Một bên |
206 | Bilateral | /ˌbaɪˈlætərəl/ | Hai bên |
207 | Clear/serous discharge | /klɪər/ˈsɪərəs ˈdɪsˌʧɑːrʤ/ | Dịch trong/thanh dịch |
208 | Bloody discharge | /ˈblʌdi ˈdɪsˌʧɑːrʤ/ | Dịch có máu |
209 | Solitary papilloma | /ˈsɒlɪˌtɛri ˌpæpɪˈloʊmə/ | U nhú đơn độc |
210 | Subareolar | /ˌsʌbəˈriːələr/ | Dưới quầng vú |
211 | Ductogram | /ˈdʌktoʊˌgræm/ | Chụp ống dẫn sữa |
212 | Filling defect | /ˈfɪlɪŋ ˈdiːˌfɛkt/ | Hình khuyết thuốc |
213 | Mastitis | /mæˈstaɪtɪs/ | Viêm vú |
214 | Infectious | /ɪnˈfɛkʃəs/ | Do nhiễm trùng |
215 | Noninfectious | /ˌnɒnɪnˈfɛkʃəs/ | Không do nhiễm trùng |
216 | Staphylococcus aureus | /ˌstæfɪləˈkɒkəs ˈɔːriəs/ | Tụ cầu vàng |
217 | Puerperal | /pjuːˈɜːrpərəl/ | (Thuộc) thời kỳ hậu sản |
218 | Nonpuerperal | /ˌnɒnpjuːˈɜːrpərəl/ | Không thuộc thời kỳ hậu sản |
219 | Inflammatory carcinoma | /ɪnˈflæməˌtɔːri ˌkɑːrsɪˈnoʊmə/ | Carcinoma dạng viêm |
220 | Edema | /ɪˈdiːmə/ | Phù nề |
221 | Abscess | /ˈæbˌsɛs/ | Áp xe |
222 | Nonlactational | /ˌnɒnlækˈteɪʃənəl/ | Không liên quan đến cho con bú |
223 | Cellulitis | /ˌsɛljʊˈlaɪtɪs/ | Viêm mô tế bào |
224 | Tender | /ˈtɛndər/ | Đau khi chạm |
225 | Hematoma | /ˌhiːməˈtoʊmə/ | Tụ máu |
226 | Fat necrosis | /fæt nɛˈkroʊsɪs/ | Hoại tử mỡ |
227 | Oil cysts | /ɔɪl sɪsts/ | Nang dầu |
228 | Seatbelt injury | /ˈsiːtˌbɛlt ˈɪnʤəri/ | Chấn thương do dây an toàn |
229 | Band-like asymmetry | /bænd laɪk ˌeɪˈsɪmɪtri/ | Bất đối xứng dạng dải |
230 | Heterogeneously dense | /ˌhɛtəroʊˈʤiːniəsli dɛns/ | Dày không đồng nhất |
231 | Extremely dense | /ɪkˈstriːmli dɛns/ | Cực kỳ dày |
232 | Postoperative breast | /ˌpoʊstˈɒpərətɪv brɛst/ | Vú sau phẫu thuật |
233 | Reduction mammoplasty | /rɪˈdʌkʃən ˈmæməˌplæsti/ | Phẫu thuật thu nhỏ vú |
234 | Breast augmentation | /brɛst ˌɔːgmɛnˈteɪʃən/ | Phẫu thuật nâng ngực |
235 | Lumpectomy | /lʌmˈpɛktəmi/ | Phẫu thuật cắt bỏ khối u |
236 | Breast-conserving therapy | /brɛst kənˈsɜːrvɪŋ ˈθɛrəpi/ | Điều trị bảo tồn vú |
237 | Saline implants | /ˈseɪliːn ˈɪmˌplænts/ | Túi ngực nước muối |
238 | Subpectoral | /ˌsʌbˈpɛktərəl/ | Dưới cơ ngực |
239 | Subglandular | /ˌsʌbˈglændjʊlər/ | Dưới tuyến |
240 | Intact | /ɪnˈtækt/ | Nguyên vẹn |
241 | Deflated | /dɪˈfleɪtɪd/ | Bị xẹp |
242 | Intracapsular rupture | /ˌɪntrəˈkæpsjʊlər ˈrʌpʧər/ | Vỡ trong bao |
243 | Extracapsular rupture | /ˌɛkstrəˈkæpsjʊlər ˈrʌpʧər/ | Vỡ ngoài bao |
244 | Implant-displaced view | /ˈɪmˌplænt dɪsˈpleɪst vjuː/ | Tư thế chụp đẩy túi ngực (tư thế Eklund) |
245 | Snowstorm appearance | /ˈsnoʊˌstɔːrm əˈpɪərəns/ | Dấu hiệu bão tuyết (trên siêu âm) |
246 | Linguine sign | /lɪŋˈgwiːni saɪn/ | Dấu hiệu linguine (mì sợi) |
247 | Seroma | /səˈroʊmə/ | Tụ dịch |
248 | Triple negative breast cancer | /ˈtrɪpəl ˈnɛgətɪv brɛst ˈkænsər/ | Ung thư vú bộ ba âm tính |
249 | Estrogen receptors | /ˈɛstrəʤən rɪˈsɛptərz/ | Thụ thể Estrogen |
250 | Progesterone receptors | /proʊˈʤɛstəˌroʊn rɪˈsɛptərz/ | Thụ thể Progesterone |