Sách Dịch: Các Trường Hợp Cấp Cứu Về Nội Tiết, Ấn Bản Thứ Nhất
Dịch & Chú Giải: Ths.Bs. Lê Đình Sáng
CHƯƠNG 5. VIÊM TUYẾN GIÁP MỦ CẤP TÍNH
Acute Suppurative Thyroiditis – Sara Ahmadi and Erik K. Alexander
Endocrine Emergencies, Chapter 5, 51-56
NỘI DUNG CHƯƠNG
- Tổng quan
- Nhiễm khuẩn do vi khuẩn
- Nhiễm khuẩn do nấm
- Nhiễm khuẩn dạng u hạt
- Xét nghiệm và chẩn đoán hình ảnh trong Viêm tuyến giáp mủ cấp tính
- Điều trị và Khuyến cáo theo dõi
TỔNG QUAN
Viêm tuyến giáp mủ cấp tính (Acute Suppurative Thyroiditis, AST) là một bệnh lý hiếm gặp với tỷ lệ mắc từ 0,1% đến 0,7% trong tất cả các bệnh lý tuyến giáp. Do tuyến giáp có khả năng đề kháng với nhiễm trùng nhờ các yếu tố bảo vệ như hàm lượng iốt cao, tưới máu phong phú, hệ thống bạch huyết dày đặc, và có vỏ bao bọc, nên AST cực kỳ hiếm gặp. Các báo cáo ca bệnh do đó chiếm ưu thế trong y văn đã xuất bản, và không có hướng dẫn điều trị hay thử nghiệm lâm sàng nào được thiết lập về chẩn đoán và quản lý bệnh nhân mắc AST.
AST là một cấp cứu nội tiết đe dọa tính mạng có thể liên quan đến tỷ lệ tử vong cao ở một số bệnh nhân. Các biến chứng tiềm ẩn có thể xảy ra khi áp xe lan rộng hoặc vỡ ở bệnh nhân AST, dẫn đến rò thực quản hoặc khí quản, viêm tĩnh mạch cảnh có huyết khối, viêm trung thất hoại tử lan xuống, hoặc nhiễm khuẩn huyết. Một nguyên tắc quan trọng là chẩn đoán sớm và điều trị thích hợp là những yếu tố then chốt để đạt được thành công trong quản lý bệnh nhân mắc AST.
Trong nhiều trường hợp, các yếu tố thuận lợi cho viêm tuyến giáp mủ được xác định, bao gồm tình trạng suy giảm miễn dịch, rò xoang lê (PSF), chấn thương cổ, lan tràn qua bạch huyết hoặc máu (ví dụ: thuyên tắc nhiễm khuẩn), tiêm trực tiếp vào tuyến giáp (ví dụ: qua chọc hút tế bào kim nhỏ [FNA] hoặc đặt đường truyền trung tâm), vỡ thực quản hoặc áp xe sau họng. Nhiều loại tác nhân gây bệnh đã được báo cáo ở bệnh nhân bị viêm tuyến giáp mủ, bao gồm cả vi khuẩn Gram dương và Gram âm, cũng như nấm, Nocardia, và thậm chí cả mycobacteria.
NHIỄM KHUẨN
Hầu hết bệnh nhân viêm tuyến giáp mủ cấp tính được phát hiện có nguyên nhân từ vi khuẩn, và biểu hiện các dấu hiệu và triệu chứng nhiễm trùng bao gồm sưng cổ, đỏ, nóng, đau và sốt. Các tác nhân gây bệnh vi khuẩn phổ biến nhất trong viêm tuyến giáp mủ là vi khuẩn Gram dương như các loài Staphylococcus và Streptococcus. Tuy nhiên, viêm tuyến giáp mủ do vi khuẩn Gram âm cũng đã được báo cáo. Riêng biệt, có những báo cáo về viêm tuyến giáp mủ do nhiễm Brucella, cũng như nhiễm Escherichia coli do lan truyền qua đường máu từ nhiễm trùng đường tiết niệu. Cuối cùng, Salmonella và vi khuẩn Porphyromonas cũng đã được ghi nhận là các tác nhân gây bệnh.
NHIỄM NẤM
Nhiễm nấm tuyến giáp không phổ biến, nhưng đứng hàng thứ hai trong các nguyên nhân gây viêm tuyến giáp nhiễm khuẩn. Viêm tuyến giáp do nấm chủ yếu được báo cáo ở bệnh nhân suy giảm miễn dịch. Cụ thể, viêm tuyến giáp do nấm đã được mô tả do Aspergillus, Candida, Cryptococcus và Coccidioides immitis.
Aspergillus là nguyên nhân phổ biến nhất gây viêm tuyến giáp do nấm. Nó thường gặp nhất ở bệnh nhân suy giảm miễn dịch với nhiễm Aspergillus lan tỏa rộng rãi. Xét nghiệm chức năng tuyến giáp có thể thay đổi ở bệnh nhân viêm tuyến giáp mủ do Aspergillus. Biểu hiện phổ biến nhất trong trường hợp này là đau cổ cấp tính và sưng kèm theo các dấu hiệu và triệu chứng cường giáp. Điều này có thể làm cho chẩn đoán khó phân biệt với viêm tuyến giáp dạng u hạt bán cấp, vốn cũng gây đau. Một biểu hiện lâm sàng khác của viêm tuyến giáp do Aspergillus là khối u to lên do áp xe cũng đã được báo cáo.
NHIỄM KHUẨN DẠNG U HẠT
Viêm tuyến giáp nhiễm khuẩn dạng u hạt rất hiếm, đặc biệt ở các nước phát triển. Hai tác nhân gây bệnh nhiễm khuẩn phổ biến nhất gây bệnh tuyến giáp dạng u hạt là Mycobacterium tuberculosis và Nocardia. Bệnh nhân có lao tuyến giáp thường biểu hiện khối u cổ to lên như một phần của bệnh lao lan tỏa, mặc dù bệnh nhân thường ở trạng thái bình giáp. Các biểu hiện ít phổ biến hơn của tổn thương tuyến giáp do lao là áp xe mycobacteria cấp tính và khởi phát cường giáp mới, cũng như suy giáp do phá hủy tuyến. Bệnh nhân có tổn thương tuyến giáp do lao thường có biểu hiện bán cấp tương tự như viêm tuyến giáp dạng u hạt cấp tính (viêm tuyến giáp De Quervain). Đối với bệnh này, chẩn đoán phải được thực hiện bằng kiểm tra mô bệnh học, nhuộm trực khuẩn kháng cồn-kháng toan (AFB) và nuôi cấy vi sinh, thường ở bệnh nhân đã biết mắc bệnh M. tuberculosis lan tỏa.
Bệnh Nocardia thường biểu hiện với tổn thương phổi. Tuy nhiên, các vị trí ngoài phổi của nhiễm Nocardia bao gồm hệ thần kinh trung ương và mô mềm. Tổn thương tuyến giáp do Nocardia cực kỳ hiếm. Phần lớn bệnh nhân mắc Nocardiosis bị suy giảm miễn dịch, thường do nhiễm HIV hoặc ghép tạng. Chẩn đoán thường dựa trên bức tranh lâm sàng ở bệnh nhân có nguy cơ cao mà Nocardia đã được xác định, vì Nocardia là một tác nhân gây bệnh cực kỳ khó nuôi cấy.
XÉT NGHIỆM VÀ ĐÁNH GIÁ CẬN LÂM SÀNG
1. Xét nghiệm ban đầu
Khi nghi ngờ viêm tuyến giáp mủ cấp tính (AST), cần tiến hành các xét nghiệm ban đầu sau:
- Xét nghiệm máu:
- Công thức máu đầy đủ (CBC) có phân loại bạch cầu
- Bảng sinh hóa máu toàn diện (CMP)
- Xét nghiệm chức năng tuyến giáp
- Các chỉ số viêm: tốc độ máu lắng (ESR) và protein C-phản ứng (CRP)
- Xét nghiệm vi sinh:
- Tổng phân tích và cấy nước tiểu
- Cấy máu
- Cấy mủ hoặc cấy nấm (nếu có) với kháng sinh đồ
2. Theo dõi chức năng tuyến giáp
Cần theo dõi chức năng tuyến giáp một cách liên tục trong suốt quá trình điều trị vì:
- Viêm tuyến giáp mủ có thể gây cường giáp cấp tính thứ phát
- Cơ chế: Do quá trình viêm và phá hủy nang tuyến giáp làm giải phóng hormone thyroxine (T4) và triiodothyronine (T3) tiền tạo vào máu
3. Xét nghiệm bổ sung
Có thể chỉ định thêm các xét nghiệm dựa trên:
- Phát hiện lâm sàng trong quá trình thăm khám
- Kết quả đánh giá thực thể
- Đáp ứng điều trị ban đầu và diễn tiến lâm sàng
Điều quan trọng là phân biệt viêm tuyến giáp mủ cấp tính với các nguyên nhân khác gây sưng và đau cổ cấp tính (ví dụ: áp xe cơ ức đòn chũm, chảy máu hoặc áp xe tuyến cận giáp, mưng mủ hạch bạch huyết, nhiễm khuẩn nang ống giáp-lưỡi, áp xe sau họng, viêm tuyến giáp bán cấp, ung thư tuyến giáp xâm lấn, chảy máu nang/nốt tuyến giáp).
Siêu âm (US) và chụp cắt lớp vi tính (CT) là hai phương thức chẩn đoán hình ảnh có thể được sử dụng để hỗ trợ chẩn đoán viêm tuyến giáp mủ cấp tính. Tuy nhiên, chụp CT có thể có hạn chế trong giai đoạn đầu của viêm tuyến giáp, vì hình ảnh CT trong giai đoạn đầu của AST thường là các vùng mật độ thấp và sưng nề phân thùy nhẹ, cả hai đều không đặc hiệu. Siêu âm thường được ưa chuộng hơn và có khả năng chẩn đoán viêm tuyến giáp mủ cấp tính ở giai đoạn sớm tốt hơn. Hình ảnh siêu âm điển hình ở giai đoạn này bao gồm các vùng giảm âm trong tuyến giáp, không gian giảm âm quanh tuyến giáp và mất ranh giới giữa mô quanh tuyến giáp và tuyến giáp.
Phân biệt viêm tuyến giáp mủ cấp tính với viêm tuyến giáp đau bán cấp (viêm tuyến giáp De Quervain) trong giai đoạn đầu có thể khó khăn, dẫn đến việc kê đơn prednisone – thuốc có hiệu quả với viêm tuyến giáp De Quervain nhưng lại có tác động bất lợi và làm trầm trọng thêm các triệu chứng lâm sàng của bệnh mủ cấp tính. Viêm tuyến giáp đau bán cấp tương đối phổ biến và liên quan đến khó chịu ở vùng cổ trước tương ứng với tuyến giáp, cùng với tăng bạch cầu, ESR và CRP tương tự như viêm tuyến giáp mủ cấp tính. Xạ hình tuyến giáp với iốt không giúp phân biệt hai loại viêm tuyến giáp này trong trường hợp cường giáp, vì cả hai đều cho thấy độ tập trung iốt phóng xạ thấp, thường dưới 1%. Siêu âm và FNA của bất kỳ khối u hoặc ổ dịch nào là phương pháp hữu ích nhất để phân biệt giữa hai loại viêm tuyến giáp này. Siêu âm tuyến giáp trong viêm tuyến giáp đau bán cấp thường cho thấy cấu trúc không đồng nhất lan tỏa với tín hiệu mạch máu cường độ thấp.
Hình ảnh CT và siêu âm trong giai đoạn cấp tính có triệu chứng của viêm tuyến giáp mủ thường đặc hiệu hơn. Trong một nghiên cứu với 60 bệnh nhân, CT scan được thực hiện trong giai đoạn cấp tính cho thấy hình thành áp xe, phù nề hạ hầu cùng bên và mật độ thấp ở tuyến giáp lần lượt ở 97%, 83% và 76% bệnh nhân. Sưng tuyến giáp và dịch chuyển/biến dạng tuyến giáp do áp xe ít gặp hơn, được thấy ở 38% và 41% bệnh nhân. Nghiên cứu này cũng đánh giá vai trò của siêu âm tuyến giáp trong giai đoạn cấp tính. Hình thành áp xe, vùng giảm âm trong tuyến giáp và không gian giảm âm quanh tuyến giáp với mất ranh giới giữa mô quanh tuyến giáp và tuyến giáp được thấy ở 81%, 94% và 88% bệnh nhân.
Do thiếu độ nhạy và độ đặc hiệu của các phương pháp khác, chọc hút kim nhỏ dưới hướng dẫn siêu âm (US-FNA) và phân tích tế bào học/nuôi cấy tiếp theo vẫn là phương pháp chẩn đoán tốt nhất để xác định bệnh ở bệnh nhân nghi ngờ AST.
Chẩn đoán hình ảnh phóng xạ tuyến giáp với I123 hoặc TC99 không hữu ích trong chẩn đoán AST, vì cả nhiễm trùng cấp tính và ung thư tuyến giáp đều liên quan đến giảm tập trung phóng xạ khu trú ở bệnh nhân bình giáp, và giảm tập trung lan tỏa ở bệnh nhân cường giáp do phá hủy tuyến. Giá trị chẩn đoán của cộng hưởng từ (MRI) ở bệnh nhân AST chưa được xác định do dữ liệu hạn chế.
Rò xoang lê (PSF) là bất thường của túi hầu thứ ba và thứ tư, thường xảy ra ở bên trái. PSF nên được nghi ngờ ở bệnh nhân nhi với AST tái phát hoặc áp xe cổ trước, đặc biệt là khi ở bên trái. CT scan, siêu âm, nội soi thanh quản trực tiếp và chụp hấp thu baryte là các phương pháp chẩn đoán hình ảnh có thể được sử dụng để chẩn đoán PSF, trong đó chụp hấp thu baryte là phương pháp nhạy nhất. Khả năng phát hiện PSF của các nghiên cứu hình ảnh có thể thay đổi theo giai đoạn viêm. Một nghiên cứu của Masuoka và cộng sự cho thấy chụp hấp thu baryte có thể phát hiện lỗ rò ở 89% và 97% các trường hợp trong giai đoạn viêm cấp tính và muộn. Tuy nhiên, cùng nghiên cứu này chỉ ra rằng CT scan chỉ phát hiện lỗ rò ở 20% và 54% các trường hợp trong các giai đoạn tương ứng.
ĐIỀU TRỊ VÀ KHUYẾN CÁO THEO DÕI
AST là một cấp cứu nội tiết đe dọa tính mạng với nguy cơ tử vong cao. Bệnh nhân có nghi ngờ lâm sàng AST nên được nhập viện và theo dõi sát. Ổn định chức năng hô hấp và tim mạch là cần thiết trong khi bệnh nhân đang được đánh giá chẩn đoán.
Hầu hết bệnh nhân có AST do vi khuẩn thường diễn biến cấp tính và cần điều trị kháng sinh phổ rộng theo kinh nghiệm trong khi đánh giá chẩn đoán, bao gồm cấy máu, cấy mủ và lấy mẫu mô, đang được tiến hành. Phần lớn bệnh nhân bị viêm tuyến giáp mủ do vi khuẩn cần thủ thuật phẫu thuật mở bao gồm cắt bỏ hoặc dẫn lưu, bên cạnh điều trị kháng sinh. Có một số báo cáo ca bệnh về điều trị bảo tồn thành công chỉ với dẫn lưu áp xe dưới hướng dẫn siêu âm. Tuy nhiên, do áp xe thường phức tạp và đa ngăn, dẫn lưu bằng kim thường không phải là điều trị triệt để trong hầu hết các trường hợp, và dẫn lưu phẫu thuật là cần thiết. Mặc dù cực kỳ hiếm, bệnh nhân bị tổn thương đường thở cần dẫn lưu qua da hoặc phẫu thuật mở cấp cứu, và chẩn đoán cũng như điều trị bảo tồn bằng US-FNA không phù hợp với những bệnh nhân này.
Như đã lưu ý ở trên, việc bắt đầu nhanh chóng liệu pháp kháng khuẩn phổ rộng nên được thực hiện ngay lập tức với mục tiêu bao phủ các nhiễm trùng cơ hội. Phạm vi bao phủ kháng sinh này nên được mở rộng hơn nữa khi điều trị cho bệnh nhân suy giảm miễn dịch.
Điều trị viêm tuyến giáp mủ do nấm bao gồm liệu pháp chống nấm toàn thân, kết hợp với lấy bỏ mô phẫu thuật tích cực khi được chỉ định. Ở bệnh nhân có tổn thương tuyến giáp do M. tuberculosis, điều trị với phác đồ chống lao bốn thuốc (ví dụ: rifampicin, isoniazid, pyrazinamide và ethambutol) thường đủ và đã được chứng minh dẫn đến giải quyết hoàn toàn với các chủng không kháng thuốc. Tuy nhiên, đôi khi vẫn cần phẫu thuật hoặc dẫn lưu áp xe bên cạnh điều trị chống lao.
Cắt tuyến giáp phẫu thuật (gần toàn bộ hoặc bán phần) chỉ nên xem xét khi có bằng chứng về nhiễm trùng tuyến giáp dai dẳng hoặc tiến triển (không đáp ứng với điều trị) mặc dù đã dẫn lưu áp xe và điều trị nội khoa. Bệnh nhân có nhiều áp xe, kém xác định, ít rõ ràng với bằng chứng dai dẳng hoặc tiến triển của bệnh mặc dù điều trị kháng sinh thích hợp cũng nên được cắt tuyến giáp. Tuy nhiên, bác sĩ lâm sàng cần lưu ý nguy cơ cao hơn và tỷ lệ biến chứng tiềm ẩn sau khi cắt tuyến giáp trong những trường hợp này do sự hiện diện của viêm làm phức tạp việc xác định dây thần kinh hồi quy thanh quản và tuyến cận giáp. Trong những trường hợp như vậy, có thể xem xét phương án dẫn lưu áp xe và điều trị nội khoa trước, sau đó mới tiến hành cắt tuyến giáp tự chọn khi quá trình viêm cấp tính đã được kiểm soát.
Đặc điểm riêng trong điều trị AST do rò xoang lê là rạch và dẫn lưu áp xe, điều trị kháng khuẩn, và cắt bỏ phẫu thuật PSF có hoặc không kèm cắt tuyến giáp một phần. Đốt điện nội soi đường rò là một lựa chọn thay thế chấp nhận được cho phẫu thuật. Tuy nhiên, đây là một thủ thuật mới với dữ liệu hạn chế về kết quả dài hạn.
Trong một số trường hợp hiếm gặp, viêm tuyến giáp mủ cấp tính có thể liên quan đến ung thư tuyến giáp. Otani và cộng sự đã báo cáo một trường hợp nữ trưởng thành biểu hiện với các dấu hiệu và triệu chứng của AST và đáp ứng với thuốc kháng khuẩn. FNA ban đầu không cho thấy bằng chứng rõ ràng nào về ung thư tuyến giáp thể nhú (PTC); tuy nhiên, vùng viêm tuyến giáp của bệnh nhân giảm từ 47 mm xuống 27 mm sau khi điều trị kháng khuẩn. Tại thời điểm đó, một nốt tuyến giáp dễ nhận biết hơn đã được xác định trong mô và bệnh nhân được thực hiện FNA lặp lại do các đặc điểm siêu âm đáng ngờ. Kết quả tế bào học FNA lần này dương tính với PTC và được xác nhận qua mô bệnh học sau phẫu thuật. Puthanpurayil và cộng sự cũng báo cáo một trường hợp bệnh nhân 17 tuổi với AST đáp ứng với liệu pháp kháng sinh, kích thước vùng viêm tuyến giáp giảm từ 3 cm xuống 1,5 cm, và được xác định là một nốt riêng biệt. Bệnh nhân đã được FNA lặp lại khi tình trạng viêm cấp tính đã giảm. Tế bào học FNA của sinh thiết lần hai nghi ngờ PTC và ác tính đã được xác nhận bằng mô bệnh học.
Tóm lại, viêm tuyến giáp mủ cấp tính là một tình trạng rất hiếm nhưng nguy hiểm. Các yếu tố thuận lợi cho bệnh này bao gồm hình thành đường rò xoang lê hoặc các thao tác hay tiếp xúc khác của tuyến giáp vô trùng với môi trường bên ngoài, như da hoặc niêm mạc miệng. Mặc dù tác nhân gây bệnh vi khuẩn là nguyên nhân phổ biến nhất, nhiều tác nhân gây bệnh nhiễm khuẩn khác đã được mô tả bao gồm M. tuberculosis. Điều trị nhanh chóng là bắt buộc do nguy cơ nhiễm trùng toàn thân, và sự gần kề của áp xe hoặc khối u với các cấu trúc quan trọng ở cổ. Thường khi hình thành áp xe được xác nhận, cần có dẫn lưu hoặc điều trị phẫu thuật. Khi phát hiện sớm, AST có thể được điều trị hiệu quả, nhưng trong các trường hợp tiến triển hơn, AST có thể gây tử vong.
LƯỢC ĐỒ TÓM TẮT CHẨN ĐOÁN VÀ ĐIỀU TRỊ (ND)
TÀI LIỆU THAM KHẢO
- Paes J.E., Burman K.D., Cohen J., et. al.: Acute bacterial suppurative thyroiditis: a clinical review and expert opinion. Thyroid: Official Journal of the American Thyroid Association 2010; 20: pp. 247-255.
- Pearce E.N., Farwell A.P., Braverman L.E.: Thyroiditis. The New England Journal of Medicine 2003; 348: pp. 2646-2655.
- Chen H.W., Tseng F.Y., Su D.H., Chang Y.L., Chang T.C.: Secondary infection and ischemic necrosis after fine needle aspiration for a painful papillary thyroid carcinoma: a case report. Acta Cytol 2006; 50: pp. 217-220.
- Chrobok V., Celakovsky P., Nunez-Fernandez D., Simakova E.: Acute purulent thyroiditis with retropharyngeal and retrotracheal abscesses. J Laryngol Otol 2000; 114: pp. 151-153.
- Lu W.H., Feng L., Sang J.Z., et. al.: Various presentations of fourth branchial pouch sinus tract during surgery. Acta Otolaryngol 2012; 132: pp. 540-545.
- Mollar-Puchades M.A., Camara-Gomez R., Perez-Guillen V., Benavides-Gabernet M., Gomez-Vela J., Pinon-Selles F.: Thyroid hematoma and infectious thyroiditis after a neck injury. Thyroid: Official Journal of the American Thyroid Association 2006; 16: pp. 421-422.
- Yildar M., Demirpolat G., Aydin M.: Acute suppurative thyroiditis accompanied by thyrotoxicosis after fine-needle aspiration: treatment with catheter drainage. J Clin Diagn Res 2014; 8: pp. ND12-ND14.
- Bravo E., Grayev A.: Thyroid abscess as a complication of bacterial throat infection. J Radiol Case Rep 2011; 5: pp. 1-7.
- Yan S., Patti L.: Methicillin-sensitive Staphylococcus aureus suppurative thyroiditis with thyrotoxicosis. Case Rep Emerg Med 2017; 2017:
- Wu C., Zhang Y., Gong Y., et. al.: Two cases of bacterial suppurative thyroiditis caused by Streptococcus anginosus . Endocr Pathol 2013; 24: pp. 49-53.
- Akdemir Z., Karaman E., Akdeniz H., Alptekin C., Arslan H.: Giant thyroid abscess related to postpartum Brucella infection. Case Rep Infect Dis 2015; 2015:
- Mousa A.R., al-Mudallal D.S., Marafie A.: Brucella thyroiditis. J Infect 1989; 19: pp. 287-288.
- Spitzer M., Alexanian S., Farwell A.P.: Thyrotoxicosis with post-treatment hypothyroidism in a patient with acute suppurative thyroiditis due to porphyromonas. Thyroid: Official Journal of the American Thyroid Association 2012; 22: pp. 97-100.
- Kazi S., Liu H., Jiang N., et. al.: Salmonella thyroid abscess in human immunodeficiency virus-positive man: a diagnostic pitfall in fine-needle aspiration biopsy of thyroid lesions. Diagn Cytopathol 2015; 43: pp. 36-39.
- King C., Clement S., Katugaha S., Brown A.W.: Fungal thyroiditis in a lung transplant recipient. BMJ Case Rep 2018; pp. 2018.
- Ataca P., Atilla E., Saracoglu P., et. al.: Aspergillus thyroiditis after allogeneic hematopoietic stem cell transplantation. Case Rep Hematol 2015; 2015:
- Badawy S.M., Becktell K.D., Muller W.J., Schneiderman J.: Aspergillus thyroiditis: first antemortem case diagnosed by fine-needle aspiration culture in a pediatric stem cell transplant patient. Transpl Infect Dis 2015; 17: pp. 868-871.
- Massolt E.T., Rijneveld A.W., Vernooij M.W., Kevenaar M.E., van Kemenade F.J., Peeters R.P.: Acute Candida thyroiditis complicated by abscess formation in a severely immunocompromised patient. The Journal of Clinical Endocrinology and Metabolism 2014; 99: pp. 3952-3953.
- Avram A.M., Sturm C.A., Michael C.W., Sisson J.C., Jaffe C.A.: Cryptococcal thyroiditis and hyperthyroidism. Thyroid: Official Journal of the American Thyroid Association 2004; 14: pp. 471-474.
- Moore J.B., Hoang T.D., Valentine J.C., Maves R.C.: Coccidioidal thyroiditis. Endocr Pract 2016; 22: pp. 766.
- McAninch E.A., Xu C., Lagari V.S., Kim B.W.: Coccidiomycosis thyroiditis in an immunocompromised host post-transplant: case report and literature review. The Journal of Clinical Endocrinology and Metabolism 2014; 99: pp. 1537-1542.
- Goldani L.Z., Zavascki A.P., Maia A.L.: Fungal thyroiditis: an overview. Mycopathologia 2006; 161: pp. 129-139.
- Alvi M.M., Meyer D.S., Hardin N.J., Dekay J.G., Marney A.M., Gilbert M.P.: Aspergillus thyroiditis: a complication of respiratory tract infection in an immunocompromised patient. Case Rep Endocrinol 2013; 2013:
- Nguyen J., Manera R., Minutti C.: Aspergillus thyroiditis: a review of the literature to highlight clinical challenges. Eur J Clin Microbiol Infect Dis 2012; 31: pp. 3259-3264.
- Hornef M.W., Schopohl J., Zietz C., et. al.: Thyrotoxicosis induced by thyroid involvement of disseminated Aspergillus fumigatus infection. J Clin Microbiol 2000; 38: pp. 886-887.
- Santiago M., Martinez J.H., Palermo C., et. al.: Rapidly growing thyroid mass in an immunocompromised young male adult. Case Rep Endocrinol 2013; 2013:
- Thada N.D., Prasad S.C., Alva B., Pokharel M., Prasad K.C.: A rare case of suppurative aspergillosis of the thyroid. Case Rep Otolaryngol 2013; 2013:
- Parmar H., Hashmi M., Rajput A., Patankar T., Castillo M.: Acute tuberculous abscess of the thyroid gland. Australas Radiol 2002; 46: pp. 186-188.
- Raman L., Murray J., Banka R.: Primary tuberculosis of the thyroid gland: an unexpected cause of thyrotoxicosis. BMJ Case Rep 2014; pp. 2014.
- Chaudhary A., Nayak B., Guleria S., Arora R., Gupta R., Sharma M.C.: Tuberculosis of the thyroid presenting as multinodular goiter with hypothyroidism: a rare presentation. Indian J Pathol Microbiol 2010; 53: pp. 579-581.
- Ozekinci S., Mizrak B., Saruhan G., Senturk S.: Histopathologic diagnosis of thyroid tuberculosis. Thyroid: Official Journal of the American Thyroid Association 2009; 19: pp. 983-986.
- Majid U., Islam N.: Thyroid tuberculosis: a case series and a review of the literature. Journal of Thyroid Research 2011; 2011:
- Trivedi D.P., Bhagat R., Nakanishi Y., Wang A., Moroz K., Falk N.K.: Granulomatous thyroiditis: a case report and literature review. Ann Clin Lab Sci 2017; 47: pp. 620-624.
- Carriere C., Marchandin H., Andrieu J.M., Vandome A., Perez C.: Nocardia thyroiditis: unusual location of infection. J Clin Microbiol 1999; 37: pp. 2323-2325.
- Teckie G., Bhana S.A., Tsitsi J.M., Shires R.: Thyrotoxicosis followed by hypothyroidism due to suppurative thyroiditis caused by Nocardia brasiliensis in a patient with advanced acquired immunodeficiency syndrome. Eur Thyroid J 2014; 3: pp. 65-68.
- Osborn J.D., Cariello P.F., Pena E., Lee C.J.: Nocardia thyroiditis after allogeneic hematopoietic cell transplantation. Leuk Lymphoma 2019; pp. 1-4.
- Masuoka H., Miyauchi A., Tomoda C., et. al.: Imaging studies in sixty patients with acute suppurative thyroiditis. Thyroid: Official Journal of the American Thyroid Association 2011; 21: pp. 1075-1080.
- Nicoucar K., Giger R., Pope H.G., Jaecklin T., Dulguerov P.: Management of congenital fourth branchial arch anomalies: a review and analysis of published cases. J Pediatr Surg 2009; 44: pp. 1432-1439.
- Ilyin A., Zhelonkina N., Severskaya N., Romanko S.: Nonsurgical management of thyroid abscess with sonographically guided fine needle aspiration. J Clin Ultrasound 2007; 35: pp. 333-337.
- uz-Zaman M., Hussain R., Mirza M.K., Khan K.A., Khan G.M., Ahmad M.N.: Isolated tuberculous thyroiditis as solitary thyroid nodule. J Coll Physicians Surg Pak 2008; 18: pp. 121-122.
- Kondo T.: Acute suppurative thyroiditis secondary to pyriform sinus fistula. Lancet Infect Dis 2019; 19: pp. 447.
- Lammers D., Campbell R., Davila J., MacCormick J.: Bilateral piriform sinus fistulas: a case study and review of management options. J Otolaryngol Head Neck Surg 2018; 47: pp. 16.
- Ishinaga H., Kobayashi M., Qtsu K., et. al.: Endoscopic electrocauterization of pyriform sinus fistula. Eur Arch Otorhinolaryngol 2017; 274: pp. 3927-3931.
- Otani H., Notsu M., Koike S., et. al.: Acute suppurative thyroiditis caused by thyroid papillary carcinoma in the right thyroid lobe of a healthy woman. Thyroid Res 2018; 11: pp. 4.
- Kalladi Puthanpurayil S., Francis G.L., Kraft A.O., Prasad U., Petersson R.S.: Papillary thyroid carcinoma presenting as acute suppurative thyroiditis: a case report and review of the literature. Int J Pediatr Otorhinolaryngol 2018; 105: pp. 12-15.
BẢNG CHÚ GIẢI THUẬT NGỮ Y HỌC ANH – VIỆT. Chương 5. Viêm tuyến giáp mủ cấp tính
STT | Thuật ngữ tiếng Anh | Cách phát âm | Nghĩa Tiếng Việt |
1 | Acute suppurative thyroiditis | /əˈkjuːt ˈsʌpjʊrətɪv ˌθaɪrɔɪˈdaɪtɪs/ | Viêm tuyến giáp mủ cấp tính |
2 | Protective factors | /prəˈtektɪv ˈfæktəz/ | Yếu tố bảo vệ |
3 | High iodine content | /haɪ ˈaɪədiːn ˈkɒntent/ | Hàm lượng iốt cao |
4 | High vascularity | /haɪ ˌvæskjʊˈlærɪti/ | Tưới máu phong phú |
5 | Extensive lymphatic drainage | /ɪkˈstensɪv lɪmˈfætɪk ˈdreɪnɪdʒ/ | Hệ thống bạch huyết dày đặc |
6 | Encapsulation | /ɪnˌkæpsjʊˈleɪʃn/ | Tình trạng có vỏ bao bọc |
7 | Endocrine emergency | /ˈendəkrɪn ɪˈmɜːdʒənsi/ | Cấp cứu nội tiết |
8 | Abscess extension | /ˈæbses ɪkˈstenʃn/ | Sự lan rộng của áp xe |
9 | Esophageal or tracheal fistula | /ɪˌsɒfəˈdʒiːəl ɔː ˈtreɪkiəl ˈfɪstjʊlə/ | Lỗ rò thực quản hoặc khí quản |
10 | Jugular vein thrombophlebitis | /ˈdʒuːɡjʊlə veɪn ˌθrɒmbəʊfləˈbaɪtɪs/ | Viêm tĩnh mạch cảnh có huyết khối |
11 | Descending necrotizing mediastinitis | /dɪˈsendɪŋ ˈnekrətaɪzɪŋ ˌmiːdiəsˈtaɪnɪtɪs/ | Viêm trung thất hoại tử lan xuống |
12 | Septicemia | /ˌseptɪˈsiːmiə/ | Nhiễm khuẩn huyết |
13 | Predisposing factor | /ˌpriːdɪsˈpəʊzɪŋ ˈfæktə/ | Yếu tố thuận lợi |
14 | Immunocompromised state | /ˌɪmjʊnəʊˈkɒmprəmaɪzd steɪt/ | Tình trạng suy giảm miễn dịch |
15 | Pyriform sinus fistula (PSF) | /ˈpɪrɪfɔːm ˈsaɪnəs ˈfɪstjʊlə/ | Đường rò xoang lê |
16 | Neck trauma | /nek ˈtrɔːmə/ | Chấn thương cổ |
17 | Lymphatic or hemorrhagic spread | /lɪmˈfætɪk ɔː ˌheməˈrædʒɪk spred/ | Lan tràn qua bạch huyết hoặc máu |
18 | Septic emboli | /ˈseptɪk ˈembəlaɪ/ | Thuyên tắc nhiễm khuẩn |
19 | Direct inoculation | /dəˈrekt ɪˌnɒkjʊˈleɪʃn/ | Tiêm trực tiếp |
20 | Fine needle aspiration (FNA) | /faɪn ˈniːdl ˌæspəˈreɪʃn/ | Chọc hút tế bào kim nhỏ |
21 | Central line placement | /ˈsentrəl laɪn ˈpleɪsmənt/ | Đặt đường truyền trung tâm |
22 | Ruptured esophagus | /ˈrʌptʃəd ɪˈsɒfəɡəs/ | Vỡ thực quản |
23 | Retropharyngeal abscess | /ˌretrəʊfəˈrɪndʒiəl ˈæbses/ | Áp xe sau họng |
24 | Microbial pathogens | /maɪˈkrəʊbiəl ˈpæθədʒənz/ | Tác nhân gây bệnh vi sinh |
25 | Gram-positive bacteria | /ɡræm ˈpɒzətɪv bækˈtɪəriə/ | Vi khuẩn Gram dương |
26 | Gram-negative bacteria | /ɡræm ˈneɡətɪv bækˈtɪəriə/ | Vi khuẩn Gram âm |
27 | Fungus | /ˈfʌŋɡəs/ | Nấm |
28 | Nocardia | /nəʊˈkɑːdiə/ | Nocardia (một loại vi khuẩn hiếu khí) |
29 | Mycobacteria | /ˌmaɪkəʊbækˈtɪəriə/ | Mycobacteria (họ vi khuẩn gây lao) |
30 | Staphylococcus | /ˌstæfɪləˈkɒkəs/ | Tụ cầu khuẩn |
31 | Streptococcus | /ˌstreptəˈkɒkəs/ | Liên cầu khuẩn |
32 | Brucella infection | /bruːˈselə ɪnˈfekʃn/ | Nhiễm Brucella |
33 | Escherichia coli | /ˌeʃəˈrɪkiə ˈkəʊlaɪ/ | Vi khuẩn E. coli |
34 | Hematogenous spread | /ˌhiːməˈtɒdʒənəs spred/ | Lan truyền qua đường máu |
35 | Urinary tract infection | /ˈjʊərənəri trækt ɪnˈfekʃn/ | Nhiễm trùng đường tiết niệu |
36 | Salmonella | /ˌsælməˈnelə/ | Vi khuẩn Salmonella |
37 | Porphyromonas | /ˌpɔːfɪrəʊˈməʊnæs/ | Vi khuẩn Porphyromonas |
38 | Fungal pathogen | /ˈfʌŋɡəl ˈpæθədʒən/ | Tác nhân gây bệnh do nấm |
39 | Aspergillus | /æsˈpɜːdʒɪləs/ | Nấm Aspergillus |
40 | Candida | /ˈkændɪdə/ | Nấm Candida |
41 | Cryptococcus | /ˌkrɪptəˈkɒkəs/ | Nấm Cryptococcus |
42 | Coccidioides immitis | /kɒksɪdiˈɔɪdiːz ɪˈmaɪtɪs/ | Nấm Coccidioides immitis |
43 | Disseminated Aspergillus infection | /dɪˈsemɪneɪtɪd æsˈpɜːdʒɪləs ɪnˈfekʃn/ | Nhiễm Aspergillus lan tỏa |
44 | Thyroid function test | /ˈθaɪrɔɪd ˈfʌŋkʃn test/ | Xét nghiệm chức năng tuyến giáp |
45 | Thyrotoxicosis | /ˌθaɪrəʊtɒkˈsɪkəʊsɪs/ | Cường giáp |
46 | Subacute granulomatous thyroiditis | /ˌsʌbəˈkjuːt ˌɡrænjʊˈləʊmətəs ˌθaɪrɔɪˈdaɪtɪs/ | Viêm tuyến giáp dạng u hạt bán cấp |
47 | De Quervain’s thyroiditis | /də ˈkɛːveɪnz ˌθaɪrɔɪˈdaɪtɪs/ | Viêm tuyến giáp De Quervain |
48 | Enlarging mass | /ɪnˈlɑːdʒɪŋ mæs/ | Khối u to lên |
49 | Granulomatous infectious thyroiditis | /ˌɡrænjʊˈləʊmətəs ɪnˈfekʃəs ˌθaɪrɔɪˈdaɪtɪs/ | Viêm tuyến giáp nhiễm khuẩn dạng u hạt |
50 | Mycobacterium tuberculosis | /ˌmaɪkəʊbækˈtɪəriəm tjuːˌbɜːkjʊˈləʊsɪs/ | Vi khuẩn lao |
51 | Tuberculous involvement | /tjuːˈbɜːkjʊləs ɪnˈvɒlvmənt/ | Tổn thương do lao |
52 | Disseminated disease | /dɪˈsemɪneɪtɪd dɪˈziːz/ | Bệnh lan tỏa |
53 | Euthyroid | /juːˈθaɪrɔɪd/ | Bình giáp (chức năng tuyến giáp bình thường) |
54 | Mycobacterial abscess | /ˌmaɪkəʊbækˈtɪəriəl ˈæbses/ | Áp xe do mycobacteria |
55 | Hypothyroidism | /ˌhaɪpəʊˈθaɪrɔɪdɪzəm/ | Suy giáp |
56 | Gland destruction | /ɡlænd dɪˈstrʌkʃn/ | Phá hủy tuyến |
57 | Histopathologic examination | /ˌhɪstəʊˌpæθəˈlɒdʒɪk ɪɡˌzæmɪˈneɪʃn/ | Kiểm tra mô bệnh học |
58 | Acid-fast bacilli (AFB) staining | /ˈæsɪd fɑːst bəˈsɪlaɪ ˈsteɪnɪŋ/ | Nhuộm trực khuẩn kháng cồn-kháng toan |
59 | Microbiologic culture | /ˌmaɪkrəʊbaɪəˈlɒdʒɪk ˈkʌltʃə/ | Nuôi cấy vi sinh |
60 | Pulmonary disease | /ˈpʌlmənəri dɪˈziːz/ | Bệnh phổi |
61 | Extrapulmonary sites | /ˌekstrəˈpʌlmənəri saɪts/ | Vị trí ngoài phổi |
62 | Central nervous system | /ˈsentrəl ˈnɜːvəs ˈsɪstəm/ | Hệ thần kinh trung ương |
63 | Soft tissue | /sɒft ˈtɪʃuː/ | Mô mềm |
64 | HIV infection | /ˌeɪtʃ aɪ ˈviː ɪnˈfekʃn/ | Nhiễm HIV |
65 | Organ transplantation | /ˈɔːɡən ˌtrænspla
ˈteɪʃn/ |
Ghép tạng |
66 | Complete blood count (CBC) | /kəmˈpliːt blʌd kaʊnt/ | Công thức máu đầy đủ |
67 | Comprehensive metabolic panel (CMP) | /ˌkɒmprɪˈhensɪv ˌmetəˈbɒlɪk ˈpænl/ | Bảng sinh hóa máu toàn diện |
68 | Serial thyroid function testing | /ˈsɪəriəl ˈθaɪrɔɪd ˈfʌŋkʃn ˈtestɪŋ/ | Xét nghiệm chức năng tuyến giáp theo dõi liên tục |
69 | Erythrocyte sedimentation rate (ESR) | /ɪˈrɪθrəsaɪt ˌsedɪmenˈteɪʃn reɪt/ | Tốc độ máu lắng |
70 | C-reactive protein (CRP) | /siː riˈæktɪv ˈprəʊtiːn/ | Protein C-phản ứng |
71 | Urine analysis | /ˈjʊərɪn əˈnæləsɪs/ | Tổng phân tích nước tiểu |
72 | Blood and fungal cultures | /blʌd ænd ˈfʌŋɡəl ˈkʌltʃəz/ | Cấy máu và cấy nấm |
73 | Antibiotic sensitivity | /ˌæntibaɪˈɒtɪk ˌsensɪˈtɪvɪti/ | Độ nhạy kháng sinh |
74 | Preformed thyroxine | /ˌpriːˈfɔːmd θaɪˈrɒksiːn/ | Thyroxine tiền tạo |
75 | Triiodothyronine | /ˌtraɪaɪəʊdəʊˈθaɪrəniːn/ | Triiodothyronine (T3) |
76 | Destruction of thyroid follicles | /dɪˈstrʌkʃn əv ˈθaɪrɔɪd ˈfɒlɪkəlz/ | Phá hủy nang tuyến giáp |
77 | Sternocleidomastoid abscess | /ˌstɜːnəʊˌklaɪdəʊˈmæstɔɪd ˈæbses/ | Áp xe cơ ức đòn chũm |
78 | Parathyroid hemorrhage | /ˌpærəˈθaɪrɔɪd ˈhemərɪdʒ/ | Chảy máu tuyến cận giáp |
79 | Lymph node suppuration | /lɪmf nəʊd ˌsʌpjʊˈreɪʃn/ | Mưng mủ hạch bạch huyết |
80 | Thyroglossal duct cyst infection | /ˌθaɪrəʊˈɡlɒsl dʌkt sɪst ɪnˈfekʃn/ | Nhiễm khuẩn nang ống giáp-lưỡi |
81 | Aggressive thyroid cancer | /əˈɡresɪv ˈθaɪrɔɪd ˈkænsə/ | Ung thư tuyến giáp xâm lấn |
82 | Thyroid nodule/cyst hemorrhage | /ˈθaɪrɔɪd ˈnɒdjuːl/sɪst ˈhemərɪdʒ/ | Chảy máu nốt/nang tuyến giáp |
83 | Ultrasonography (US) | /ˌʌltrəsəˈnɒɡrəfi/ | Siêu âm |
84 | Computed tomography (CT) | /kəmˈpjuːtɪd təˈmɒɡrəfi/ | Chụp cắt lớp vi tính |
85 | Low-density areas | /ləʊ ˈdensɪti ˈeəriəz/ | Vùng mật độ thấp |
86 | Slight lobular swellings | /slaɪt ˈlɒbjʊlə ˈswelɪŋz/ | Sưng phân thùy nhẹ |
87 | Hypoechoic areas | /ˌhaɪpəʊɪˈkəʊɪk ˈeəriəz/ | Vùng giảm âm |
88 | Perithyroidal hypoechoic spaces | /ˌperɪθaɪˈrɔɪdl ˌhaɪpəʊɪˈkəʊɪk ˈspeɪsɪz/ | Không gian giảm âm quanh tuyến giáp |
89 | Effacement of the planes | /ɪˈfeɪsmənt əv ðə pleɪnz/ | Mất ranh giới giữa các mặt phẳng |
90 | Diffuse heterogenicity | /dɪˈfjuːs ˌhetərəʊdʒəˈnɪsɪti/ | Cấu trúc không đồng nhất lan tỏa |
91 | Low-intensity vascular flow | /ləʊ ɪnˈtensɪti ˈvæskjʊlə fləʊ/ | Tín hiệu mạch máu cường độ thấp |
92 | Ultrasound-guided FNA | /ˈʌltrəsaʊnd ˈɡaɪdɪd ˌef en ˈeɪ/ | Chọc hút kim nhỏ dưới hướng dẫn siêu âm |
93 | Radionuclide imaging | /ˌreɪdiəʊˈnjuːklaɪd ˈɪmɪdʒɪŋ/ | Chẩn đoán hình ảnh phóng xạ |
94 | Magnetic resonance imaging (MRI) | /mæɡˈnetɪk ˈrezənəns ˈɪmɪdʒɪŋ/ | Cộng hưởng từ |
95 | Direct laryngoscopy | /dəˈrekt ˌlærɪŋˈɡɒskəpi/ | Nội soi thanh quản trực tiếp |
96 | Barium swallow | /ˈbeəriəm ˈswɒləʊ/ | Chụp hấp thu baryte |
97 | Respiratory and cardiac function | /ˈrespərətri ænd ˈkɑːdiæk ˈfʌŋkʃn/ | Chức năng hô hấp và tim mạch |
98 | Broad-spectrum antibiotic | /brɔːd ˈspektrəm ˌæntibaɪˈɒtɪk/ | Kháng sinh phổ rộng |
99 | Papillary thyroid carcinoma (PTC) | /pəˈpɪləri ˈθaɪrɔɪd ˌkɑːsɪˈnəʊmə/ | Ung thư tuyến giáp thể nhú |
100 | Endoscopic electrocauterization | /ˌendəˈskɒpɪk ɪˌlektrəʊˈkɔːtəraɪˈzeɪʃn/ | Đốt điện nội soi |