[Sách dịch] Sổ tay Bệnh Gan – Handbook of Liver Disease – (C) NXB Elsevier, 2022 – Dịch và chú giải: Ths.Bs. Lê Đình Sáng
CHƯƠNG 5. VIÊM GAN C
Hepatitis C
Carmen Vinaixa MD and Marina Berenguer MD, PhD
Handbook of Liver Disease, Chapter 5, 66-77
NHỮNG ĐIỂM CHÍNH
|
Tổng quan
- Nhiễm HCV là một nguyên nhân chính gây bệnh gan mạn tính với nguy cơ đáng kể tiến triển thành xơ gan, có thể biến chứng thành HCC.
- Các yếu tố nguy cơ mắc HCV bao gồm sử dụng ma túy bất hợp pháp, quan hệ tình dục, bao gồm nam quan hệ tình dục đồng giới và các can thiệp y tế.
- Viêm gan C cấp tính có tỷ lệ tiến triển thành nhiễm trùng mạn tính cao. Viêm gan C cấp có vàng da có nhiều khả năng tự khỏi hơn so với nhiễm trùng cận lâm sàng.
- Bệnh gan liên quan đến HCV nặng hơn ở những bệnh nhân có các tổn thương gan đồng thời, bao gồm lạm dụng rượu và bệnh gan nhiễm mỡ không do rượu. Đồng nhiễm virus suy giảm miễn dịch ở người (HIV) và virus viêm gan B (HBV) cũng dẫn đến bệnh gan nặng hơn.
Virus học
- Là một virus RNA sợi đơn, có vỏ bọc glycoprotein.
- Hạt virus hình cầu đường kính 55 đến 60 nm; lõi nucleocapsid 33 nm.
- Được phân loại trong họ Flaviviridae, chi Hepacivirus.
- Bộ gen của HCV bao gồm khoảng 9,4 đến 9,6 kb và mã hóa một polyprotein lớn có khoảng 3.000 gốc axit amin.
- Một phần ba polyprotein bao gồm một loạt các protein cấu trúc: Một protein nucleocapsid bên trong, hay lõi [C], và hai protein vỏ bọc được glycosyl hóa, gọi là E1 và E2, có trong vỏ bọc chứa lipid của virus.
- Các protein vỏ bọc có thể tạo ra các kháng thể trung hòa.
- Một vùng siêu biến được khu trú trong protein vỏ E2.
- Hai phần ba còn lại của polyprotein bao gồm các protein phi cấu trúc (được gọi là NS2, NS3, NS4A, NS4B, NS5A và NS5B) tham gia vào quá trình sao chép của HCV: một metalloproteinase phụ thuộc kẽm trong NS2/3, một nucleotide triphosphatase/helicase trong NS3, một serine protease giống chymotrypsin trong NS3/4A, một RNA polymerase phụ thuộc RNA trong NS5B, một vùng nhạy cảm với interferon (IFN) trong NS5A, và một kênh ion, P7.
- Một phần ba polyprotein bao gồm một loạt các protein cấu trúc: Một protein nucleocapsid bên trong, hay lõi [C], và hai protein vỏ bọc được glycosyl hóa, gọi là E1 và E2, có trong vỏ bọc chứa lipid của virus.
- Chỉ có một typ huyết thanh HCV được xác định. Có sáu genotype chính của HCV (1-6) với nhiều phân nhóm (subtype); các genotype được phân bố khác nhau trên toàn thế giới.
- Các genotype tương quan với khả năng đáp ứng của nhiễm HCV mạn tính với điều trị kháng virus bằng các liệu pháp dựa trên IFN. Genotype (và subtype) cũng quan trọng trong việc lựa chọn một phác đồ kháng virus đường uống cụ thể (xem thảo luận ở phần sau của chương).
Dịch tễ học
- Thời gian ủ bệnh: 15 đến 160 ngày.
- Phân bố địa lý rộng.
- Nhiễm virus huyết kéo dài và nhiễm trùng dai dẳng là phổ biến, xảy ra trong 55% đến 85% các trường hợp. Nhiễm trùng dai dẳng có liên quan về mặt nguyên nhân với viêm gan mạn, xơ gan, HCC và tử vong sớm.
- Tỷ lệ hiện mắc huyết thanh của nhiễm HCV trong quá khứ và hiện tại là 1,3% ở Hoa Kỳ, gần 20% ở một số vùng của Ý và Nhật Bản, và lên đến 40% ở một số làng ở đồng bằng sông Nile ở Ai Cập.
- Các phương thức lây truyền:
- Lây truyền qua đường máu là phương thức chủ yếu:
- Tiêm chích ma túy chiếm 85% các trường hợp mới ở Hoa Kỳ.
- Truyền máu và các sản phẩm máu (hiện nay cực kỳ hiếm ở Hoa Kỳ và các nước phát triển khác, với nguy cơ ước tính <1 trên 2.000.000 đơn vị được truyền).
- Chạy thận nhân tạo.
- Xăm mình; xỏ khuyên trên cơ thể.
- Tổn thương do kim tiêm có nòng rỗng bị nhiễm bẩn hoặc máu bắn vào mắt trong môi trường chăm sóc sức khỏe.
- Hít cocain.
- Lây truyền qua đường tình dục: Hiệu quả thấp, tần suất thấp. Lây truyền qua đường tình dục ở nam giới có quan hệ tình dục đồng giới ngày càng được công nhận là một yếu tố nguy cơ.
- Lây truyền từ mẹ sang con: Hiệu quả thấp, tần suất thấp. Hiệu quả lây truyền tăng lên khi có đồng nhiễm HIV. Anti-HCV của mẹ qua nhau thai có thể được phát hiện ở trẻ sơ sinh trong vài tháng sau khi sinh mà không có sự lây truyền virus thực sự.
- Không có bằng chứng về lây truyền qua đường phân-miệng.
- Thiếu yếu tố nguy cơ có thể xác định được trong 10% trường hợp.
- Lây truyền qua đường máu là phương thức chủ yếu:
Viêm gan C cấp tính
CHẨN ĐOÁN (Hình 5.1)
- Kháng thể kháng HCV (anti-HCV)
- Kháng thể kháng các kháng nguyên HCV tái tổ hợp từ vùng cấu trúc và phi cấu trúc có thể phát hiện được trong huyết thanh của người nhiễm HCV. Chẩn đoán huyết thanh học dựa trên việc phát hiện anti-HCV trong huyết thanh.
- Anti-HCV đã được phát hiện ở khoảng 60% bệnh nhân trong giai đoạn cấp của bệnh.
- Anti-HCV không phát triển ở <5% người bị nhiễm và ở tỷ lệ phần trăm cao hơn ở người nhiễm HIV.
- Các xét nghiệm anti-HCV immunoglobulin (Ig)M đang được phát triển.
- Anti-HCV thường tồn tại trong thời gian dài sau khi nhiễm trùng cấp tính ở cả nhiễm HCV tự giới hạn và mạn tính.
- HCV RNA
- Dấu ấn sớm nhất trong huyết thanh của những người bị nhiễm HCV cấp tính.
- Xuất hiện trong vòng vài tuần sau khi nhiễm bệnh.
- Xét nghiệm HCV RNA được sử dụng để phát hiện nhiễm virus huyết ở những người dương tính với huyết thanh và để loại trừ nhiễm trùng ở những người âm tính với huyết thanh.
Hình 5.1 Diễn biến huyết thanh học của nhiễm virus viêm gan C (HCV) cấp tính. ALT, Alanine aminotransferase.
DIỄN BIẾN TỰ NHIÊN
- Nhiễm trùng tự giới hạn ở 15% đến 45% người nhiễm cấp tính (và tỷ lệ phần trăm cao hơn ở trẻ em nhiễm cấp tính); sự thanh thải tự phát của nhiễm HCV thường gặp hơn ở các trường hợp có triệu chứng và ở những người có genotype CC của interleukin-28B (IL28B; IFN lambda 3 [IFNL3]) so với những người có genotype IL28B CT và TT.
- Viêm gan C cấp tính hiếm khi liên quan đến suy gan cấp.
- Nhiễm HCV với tình trạng nhiễm virus huyết kéo dài và nồng độ aminotransferase huyết thanh tăng, dao động hoặc bình thường vẫn tồn tại ở phần còn lại của bệnh nhân viêm gan C cấp tính và cuối cùng có thể dẫn đến xơ gan và các biến chứng của nó (xem thảo luận ở phần sau của chương).
ĐIỀU TRỊ VÀ PHÒNG NGỪA
- Liệu pháp kháng virus có hiệu quả cao trong nhiễm HCV cấp tính. Điều trị nên được trì hoãn trong tối thiểu 3 đến 4 tháng để cho phép khả năng tự khỏi. Nếu tình trạng nhiễm virus huyết kéo dài quá 3 đến 4 tháng, phác đồ điều trị nên dựa trên genotype của HCV, giống như đối với nhiễm HCV mạn tính (xem thảo luận ở phần sau của chương).
- Phòng bệnh bằng miễn dịch đối với nhiễm HCV hiện chưa có, mặc dù các kháng thể trung hòa đã được xác định; việc phát triển vắc-xin HCV đang được tiến hành.
- Sàng lọc anti-HCV và xét nghiệm axit nucleic của máu để tìm HCV RNA đã làm giảm đáng kể nguy cơ viêm gan C liên quan đến truyền máu ở Hoa Kỳ (<1 trên 2.000.000 đơn vị được truyền).
- Thực hành tình dục an toàn đối với những người có tiếp xúc với người nhiễm HCV có nhiều hơn một bạn tình có thể là phù hợp.
- Các chương trình trao đổi kim tiêm làm giảm lây truyền HCV ở những người tiêm chích ma túy.
Viêm gan C mạn tính
CƠ CHẾ BỆNH SINH VÀ BỆNH HỌC
- Ba cơ chế bệnh sinh của tổn thương gan liên quan đến HCV đã được đề xuất: tổn thương trực tiếp do virus gây độc tế bào, phá hủy tế bào gan do miễn dịch và tự miễn do virus gây ra; phần lớn bằng chứng cho thấy các cơ chế qua trung gian miễn dịch chiếm ưu thế, với sự phá hủy tế bào gan bởi các tế bào T nhạy cảm.
- Các đặc điểm bệnh học bao gồm từ viêm lympho bào quanh khoảng cửa ở mức độ tối thiểu đến viêm gan hoạt động có xơ hóa bắc cầu, hoại tử tế bào gan và xơ gan; nhiễm mỡ, tập trung tế bào lympho và tổn thương đường mật thường gặp; những phát hiện này phổ biến với các nguyên nhân gây bệnh gan do virus và không do virus khác.
- Các phương pháp không xâm lấn để đánh giá mức độ xơ hóa gan đã được phát triển. Một số xét nghiệm không xâm lấn dựa trên các dấu ấn trực tiếp hoặc gián tiếp của xơ hóa gan (riêng lẻ hoặc kết hợp). Siêu âm đàn hồi (cụ thể là siêu âm đàn hồi thoáng qua) là kỹ thuật được sử dụng rộng rãi và được xác thực nhất; nó đo độ cứng của gan và dự đoán chính xác xơ hóa tiến triển và xơ gan và ngày càng được sử dụng thay cho sinh thiết gan để theo dõi sự tiến triển của xơ hóa và sự cần thiết của điều trị kháng virus (xem Chương 1).
- Vai trò của sinh thiết gan:
- Đánh giá mức độ nghiêm trọng của tổn thương gan (mức độ hoại tử viêm gan và giai đoạn xơ hóa); ngày càng được dành riêng cho những bệnh nhân có kết quả xét nghiệm không xâm lấn không kết luận được.
- Phát hiện các bệnh đồng mắc khác như bệnh nhiễm sắc tố sắt mô, tổn thương do rượu và viêm gan nhiễm mỡ không do rượu (NASH).
- Xác định tốc độ tiến triển của bệnh ở những bệnh nhân có ngày nhiễm bệnh đã biết hoặc có kết quả sinh thiết gan trước đó.
ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG VÀ DIỄN BIẾN TỰ NHIÊN
- Hầu hết bệnh nhân nhiễm HCV mạn tính có nồng độ alanine aminotransferase (ALT) huyết thanh tăng dai dẳng hoặc không liên tục, mặc dù nồng độ ALT huyết thanh vẫn bình thường trong một phần ba các trường hợp.
- Hầu hết bệnh nhân không có triệu chứng; khi có triệu chứng, triệu chứng phổ biến nhất là mệt mỏi. Các triệu chứng khác bao gồm đau cơ xương, ngứa, hội chứng sicca, trầm cảm, chán ăn, khó chịu ở bụng, suy giảm khả năng tập trung và giảm chất lượng cuộc sống. Cường độ của các triệu chứng không liên quan đến mức độ nghiêm trọng của bệnh gan.
- Khi xơ gan đã hình thành, bệnh nhân có nguy cơ bị các biến chứng của tăng áp lực tĩnh mạch cửa; vàng da hiếm khi xảy ra cho đến khi gan mất bù (xem Chương 11).
- Biểu hiện ngoài gan: 40% đến 74% bệnh nhân phát triển ít nhất một biểu hiện ngoài gan trong suốt quá trình bệnh; các biểu hiện về thấp khớp và da là phổ biến nhất. Cần loại trừ cryoglobulin máu do HCV. Bệnh nhân nhiễm HCV mạn tính có nguy cơ cao bị đề kháng insulin, đái tháo đường, bệnh thận, các biến cố tim mạch và u lympho ác tính (Bảng 5.1).
Bảng 5.1: Biểu hiện ngoài gan của nhiễm Virus Viêm gan C
Chuyển hóa | Đề kháng insulin
Đái tháo đường |
Tim mạch | Xơ vữa động mạch |
Các biến cố/tử vong do tim và mạch máu não | |
Tâm thần kinh | Mệt mỏi |
Suy giảm nhận thức | |
Miễn dịch | Viêm khớp dạng thấp |
Huyết học | Cryoglobulin máu hỗn hợp |
U lympho không Hodgkin |
- Diễn biến tự nhiên (Hình 5.2)
- Bệnh thường tiến triển âm thầm.
- Chỉ một số ít bệnh nhân có kết cục nghiêm trọng trong hai thập kỷ đầu tiên của nhiễm bệnh; cần ít nhất 20 đến 30 năm nhiễm bệnh để phát triển bệnh có ý nghĩa lâm sàng.
- Khi xơ gan phát triển, tỷ lệ sống còn ước tính là 83% đến 91% sau 5 năm và 79% sau 10 năm nếu không có mất bù lâm sàng.
- Tỷ lệ sống còn giảm xuống còn 50% sau 5 năm ở những người có mất bù lâm sàng; xác suất tích lũy phát triển một đợt mất bù là 4% đến 5% sau 1 năm và tăng lên 30% sau 10 năm.
- Nguy cơ phát triển HCC là 1% đến 4% mỗi năm một khi xơ gan đã được xác định.
- Các yếu tố liên quan đến sự tiến triển của viêm gan C mạn tính bao gồm giới tính nam, nhiễm bệnh sau 40 tuổi, uống rượu >50 g/ngày, ức chế miễn dịch, nồng độ ALT huyết thanh tăng, hoại tử viêm và xơ hóa đáng kể trên sinh thiết, và đề kháng insulin với béo phì hoặc đái tháo đường.
Hình 5.2 Diễn biến tự nhiên của viêm gan C mạn tính. HIV, virus suy giảm miễn dịch ở người; NASH, viêm gan nhiễm mỡ không do rượu.
CHẨN ĐOÁN
- Anti-HCV
- Xét nghiệm huyết thanh học với anti-HCV không xác nhận nhiễm trùng đang hoạt động vì anti-HCV tồn tại vô thời hạn sau khi khỏi bệnh tự phát hoặc do điều trị (xem thảo luận ở phần trước của chương).
- Độ nhạy của anti-HCV là 97% đến 100%; giá trị dự báo dương tính là 50% đến 95%; kết quả âm tính giả có nhiều khả năng xảy ra ở những bệnh nhân bị ức chế miễn dịch bao gồm cả những người dương tính với HIV.
- HCV RNA: Được sử dụng để xác nhận nhiễm trùng đang hoạt động.
- Xét nghiệm HCV RNA nên được thực hiện ở những bệnh nhân sau:
- Những người có kết quả anti-HCV dương tính.
- Những người đang được xem xét điều trị kháng virus (nên sử dụng xét nghiệm định lượng).
- Những người có bệnh gan không giải thích được và kết quả anti-HCV âm tính nếu họ bị suy giảm miễn dịch hoặc nghi ngờ bị nhiễm HCV cấp tính.
- Các xét nghiệm HCV RNA dựa trên phản ứng chuỗi polymerase (PCR) thời gian thực có dải tuyến tính rộng để định lượng HCV và độ nhạy tương tự như các xét nghiệm định tính; các xét nghiệm này được ưu tiên để đánh giá ý nghĩa của kết quả anti-HCV dương tính và để theo dõi đáp ứng với điều trị kháng virus (xem thảo luận ở phần sau của chương).
- Xét nghiệm HCV RNA nên được thực hiện ở những bệnh nhân sau:
SÀNG LỌC VÀ TƯ VẤN
- Xét nghiệm toàn dân hiện không được khuyến nghị.
- Ở Hoa Kỳ, sàng lọc được khuyến nghị cho những người sinh từ năm 1945 đến 1965, phản ánh tỷ lệ nhiễm HCV cao trong nhóm “baby boomer”.
- Sàng lọc các yếu tố nguy cơ bao gồm việc xác định những người có nguy cơ nhiễm HCV cao nhất (xem thảo luận ở phần trước của chương).
- Khi một bệnh nhân được xác định có nguy cơ, nên thực hiện xét nghiệm HCV.
- Những người nhiễm HCV nên được tư vấn về cách giảm nguy cơ lây truyền HCV:
- Tránh dùng chung dụng cụ nha khoa hoặc cạo râu.
- Băng bó vết thương chảy máu để tránh tiếp xúc với người khác.
- Ngừng tiêm chích ma túy bất hợp pháp.
- Không hiến máu, cơ quan, mô hoặc tinh dịch.
- Lưu ý rằng các biện pháp bảo vệ rào cản không cần thiết trong các mối quan hệ một vợ một chồng.
- Tránh sử dụng rượu quá mức.
- Đối với những người nhạy cảm, nên tiêm vắc-xin viêm gan A và B.
ĐIỀU TRỊ
Điều trị có thể làm gián đoạn sự tiến triển của bệnh và giảm các biến chứng của xơ gan liên quan đến HCV. |
- Mục tiêu của liệu pháp
a. Mục tiêu chính của liệu pháp là loại bỏ nhiễm trùng đủ sớm trong quá trình bệnh để ngăn ngừa tiến triển đến bệnh gan giai đoạn cuối và HCC. Đáp ứng virus bền vững, được định nghĩa là không có virus huyết 12 tuần (SVR12) sau khi hoàn thành liệu pháp kháng virus, cho thấy đã chữa khỏi nhiễm HCV.
b. Cải thiện về mặt mô học, thường với sự thoái triển của xơ hóa, dẫn đến kết quả cải thiện, bao gồm giảm tỷ lệ mắc bệnh và có thể là tỷ lệ tử vong.
c. Các lợi ích bổ sung bao gồm ngăn ngừa lây truyền HCV. - Chỉ định
- Tất cả bệnh nhân có virus huyết bị nhiễm HCV mạn tính đều là ứng cử viên cho liệu pháp kháng virus.
- Bệnh nhân bị xơ hóa tiến triển hoặc xơ gan và các bệnh nhân khác có biểu hiện lâm sàng đáng kể của nhiễm HCV được ưu tiên cao để điều trị.
c. Các nhóm ưu tiên cao khác bao gồm những người có các tình trạng sau:
* Đồng nhiễm HIV và/hoặc HBV.
* Đã ghép gan.
* Các biểu hiện ngoài gan có ý nghĩa lâm sàng: viêm mạch có triệu chứng liên quan đến cryoglobulin máu hỗn hợp do HCV, bệnh thận liên quan đến phức hợp miễn dịch HCV, và u lympho tế bào B không Hodgkin.
* Mệt mỏi suy nhược (bất kể giai đoạn xơ hóa).
* Nguy cơ cao lây truyền HCV:
* Người đang tiêm chích ma túy.
* Nam quan hệ tình dục đồng giới có hành vi tình dục nguy cơ cao.
* Phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ muốn mang thai.
* Bệnh nhân đang chạy thận nhân tạo.
* Người đang bị giam giữ.
- Các thuốc hiện có
a. Peginterferon (Peg-IFN) alfa-2a và alfa-2b.
b. Ribavirin (RBV).
c. Thuốc kháng virus tác động trực tiếp (DAA) (Bảng 5.2):
* Thuốc ức chế protease NS3-4: Có hoạt tính chống lại genotype 1 và 4.
* Thế hệ đầu tiên: Boceprevir, telaprevir (cả hai hiện đã bị rút khỏi thị trường), chỉ kết hợp với Peg-IFN và RBV.
* Thế hệ thứ hai: Simeprevir, asunaprevir (chưa được phê duyệt ở Hoa Kỳ), paritaprevir, grazoprevir.
* Thuốc ức chế polymerase NS5B: Toàn genotype (pangenotypic) (tức là có hoạt tính chống lại tất cả các genotype HCV).
* Tương tự nucleotide: Sofosbuvir.
* Tương tự không nucleoside: Dasabuvir.
* Thuốc ức chế phức hợp sao chép NS5A:
* Toàn genotype: Daclatasvir, velpatasvir.
* Genotype 1 và 4: Ledipasvir, ombitasvir, elbasvir. - Phác đồ điều trị (các thuốc đã được phê duyệt): Các phác đồ không chứa IFN, bao gồm các phối hợp khác nhau của các DAA, là tiêu chuẩn chăm sóc (nếu có) và có hiệu quả cao và được dung nạp tốt (Bảng 5.3).
- Định nghĩa đáp ứng với điều trị
- Đáp ứng virus nhanh (RVR): HCV RNA không phát hiện được vào tuần 4.
- RVR không dự đoán được SVR với các phác đồ không chứa IFN.
- Đáp ứng cuối điều trị (EOT): HCV RNA không phát hiện được vào cuối quá trình điều trị.
- Đáp ứng virus bền vững (SVR): HCV RNA không phát hiện được vào 12 tuần (SVR12) hoặc 24 tuần (SVR24) sau khi kết thúc điều trị. SVR12 hiện được coi là tương đương với SVR24 như một thước đo hiệu quả.
- Không đáp ứng: Không đạt được HCV RNA không phát hiện được tại bất kỳ thời điểm nào trong quá trình điều trị.
- Tái phát: Có đáp ứng EOT sau đó HCV RNA quay trở lại trong huyết thanh sau khi ngừng điều trị.
- Đáp ứng virus nhanh (RVR): HCV RNA không phát hiện được vào tuần 4.
Bảng 5.2 Các thuốc kháng virus tác động trực tiếp được FDA phê duyệt tính đến năm 2017
Hiệu lực | Rào cản kháng thuốc | Tác dụng phụ | Tương tác thuốc tiềm tàng | Thuốc | |
---|---|---|---|---|---|
Thuốc ức chế protease NS3/4A | Cao, thay đổi giữa các genotype | Thấp-trung bình | Phát ban, thiếu máu, tăng bilirubin | Cao | Boceprevirª Telaprevirª Simeprevir Paritaprevir Grazoprevir |
Thuốc ức chế NS5A | Cao | Thấp | Thay đổi | Thấp-vừa | Glecaprevirᵇ Voxilaprevirᶜ Daclatasvir Ledipasvir Ombitasvir Elbasvir Velpatasvir Pibrentasvir |
Thuốc ức chế polymerase NS5B không nucleoside | Thay đổi | Thấp | Thay đổi | Thay đổi | Dasabuvir |
Thuốc ức chế polymerase NS5B nucleos(t)ide | Trung bình-cao | Cao | Độc tính ty thể; tương tác thuốc-thuốc (ví dụ: với ART) | Thấp | Sofosbuvir |
ªĐã rút khỏi thị trường khi có các tác nhân tốt hơn. ᵇĐang chờ phê duyệt vào năm 2017. ᶜĐang chờ phê duyệt vào năm 2017; được sử dụng kết hợp với sofosbuvir và velpatasvir. ART, liệu pháp kháng retrovirus; FDA, Cục quản lý Thực phẩm và Dược phẩm Hoa Kỳ.
- Các yếu tố liên quan đến SVR
- Các phối hợp DAA hiện tại đạt được kết quả hiệu quả xuất sắc (tỷ lệ SVR >90% trong hầu hết các trường hợp), với thời gian điều trị 12 tuần và không cần thêm IFN hoặc RBV, ngay cả khi có các yếu tố dự báo không đáp ứng kinh điển: chỉ số khối cơ thể (BMI) cao, đồng nhiễm HIV, giới tính, chủng tộc người Mỹ gốc Phi, thất bại điều trị trước đó, bệnh gan tiến triển, và đã ghép gan.
- Các yếu tố liên quan đến việc giảm tỷ lệ SVR với các phác đồ không chứa IFN bao gồm:
- Sự hiện diện của xơ gan, đặc biệt nếu mất bù.
- Thất bại điều trị trước đó (không đáp ứng với liệu pháp dựa trên IFN).
- Nhiễm HCV genotype 3, đã thay thế genotype 1 trở thành genotype khó điều trị nhất trong kỷ nguyên không IFN.
- Nhìn chung, các chiến lược được sử dụng khi có các yếu tố này là một hoặc cả hai điều sau:
- Kéo dài điều trị đến 24 tuần.
- Thêm RBV.
- Tác dụng không mong muốn của điều trị:
- Các biến cố bất lợi xảy ra ở khoảng 25% bệnh nhân được điều trị bằng các phác đồ không chứa IFN và thường ở mức độ nhẹ. Các biến cố bất lợi thường gặp nhất bao gồm suy nhược, đau đầu, thiếu máu (đặc biệt với các phác đồ chứa RBV), và mất ngủ.
- Những cân nhắc đặc biệt:
- Tương tác thuốc-thuốc
- Nhiều tương tác thuốc-thuốc phức tạp có thể xảy ra với các DAA, đặc biệt khi phối hợp chứa một chất ức chế protease (được chuyển hóa bởi cytochrome-P450 3A4). Các khuyến nghị có thể được tìm thấy tại www.hep-druginteractions.org.
- Các thay thế liên quan đến kháng thuốc (RASs)
- NS3/4A: Các RAS liên quan đến chất ức chế protease biến mất sau khoảng 1 năm, cho phép điều trị lại với cùng họ thuốc sau thời gian này.
- NS5A: Các RAS liên quan đến chất ức chế NS5A tồn tại trong thời gian dài sau điều trị, có thể hạn chế hiệu quả của việc điều trị lại sau đó bằng cùng một loại thuốc.
- Xét nghiệm thường quy cho các RAS trước khi điều trị không được khuyến nghị vì các RAS không liên quan đến việc giảm tỷ lệ SVR, trừ khi liệu pháp với elbasvir hoặc grazoprevir được lên kế hoạch.
- Tương tác thuốc-thuốc
- Theo dõi dài hạn
- Bệnh nhân không xơ gan có các yếu tố nguy cơ khác đối với bệnh gan (uống rượu, NASH, đồng nhiễm) đạt được SVR nên được theo dõi nồng độ ALT huyết thanh và đánh giá xơ hóa gan không xâm lấn hàng năm.
- Xét nghiệm HCV RNA hàng năm được khuyến nghị cho những người tiêm chích ma túy và cho những người đàn ông dương tính với HIV có quan hệ tình dục không an toàn với nam giới. Xét nghiệm định kỳ cũng nên được cung cấp cho những người khác có nguy cơ tái phơi nhiễm với HCV liên tục.
- Bệnh nhân xơ gan đạt được SVR nên được xét nghiệm công thức máu toàn phần, các xét nghiệm sinh hóa gan và siêu âm gan (có hoặc không có xét nghiệm alpha fetoprotein) mỗi 6 tháng để tầm soát HCC (xem Chương 29). Nguy cơ HCC vẫn còn từ 1% đến 3% mỗi năm ở bệnh nhân xơ gan. Nguy cơ phụ thuộc vào mức độ nghiêm trọng của bệnh gan, tuổi của bệnh nhân và sự hiện diện của đái tháo đường.
- Bệnh nhân không đạt SVR nên được xét nghiệm và đánh giá xơ hóa gan không xâm lấn hàng năm nếu không có xơ gan và mỗi 6 tháng, kèm theo siêu âm, nếu có xơ gan. Cân nhắc điều trị lại bằng một phác đồ khác.
- Ghép gan (xem Chương 33)
- Xơ gan do HCV là chỉ định phổ biến nhất cho ghép gan ở thế giới phương Tây.
- Tái phát nhiễm HCV sau ghép gan là phổ biến.
- Sự tiến triển của HCV được đẩy nhanh trong giai đoạn sau ghép.
- Bằng chứng mô học về tổn thương gan có mặt ở khoảng 50% bệnh nhân 1 năm sau ghép, và tỷ lệ này tăng lên theo thời gian theo dõi.
- Các phát hiện mô học điển hình của nhiễm HCV sau ghép gan trên mảnh ghép bao gồm nhiễm mỡ gan, thâm nhiễm đơn nhân ở khoảng cửa và nhu mô, và sưng và hoại tử tế bào gan.
- Tỷ lệ sống còn ngắn hạn tương tự như quan sát thấy ở những bệnh nhân được ghép gan vì bệnh gan không do virus, nhưng tỷ lệ sống còn dài hạn bị giảm do tái phát HCV.
- Liệu pháp dựa trên IFN có và không có RBV đã được sử dụng trong quá khứ để điều trị tái phát HCV sau ghép; sự giảm tạm thời nồng độ HCV RNA huyết thanh đã được quan sát, nhưng đáp ứng sinh hóa và virus học bền vững không phổ biến (khoảng 33% với Peg-IFN cộng với RBV và khoảng 60% với liệu pháp bộ ba chứa Peg-IFN, RBV và một chất ức chế protease thế hệ đầu tiên [telaprevir hoặc boceprevir]).
- Kết quả điều trị bằng các phác đồ không chứa IFN trong bối cảnh ghép là xuất sắc. Do đó, tất cả những người nhận ghép gan bị nhiễm HCV nên được điều trị kháng virus bằng các DAA.
- Các phác đồ không chứa IFN có thể được sử dụng trước khi ghép để ngăn ngừa nhiễm HCV trên mảnh ghép và, trong một số trường hợp, tránh ghép gan nếu đạt được sự cải thiện đáng kể về chức năng gan và tăng áp lực tĩnh mạch cửa hoặc sau khi ghép để điều trị nhiễm HCV tái phát. Tỷ lệ SVR xuất sắc đạt được với cả hai chiến lược khi sử dụng các phác đồ dựa trên sofosbuvir. Cần thận trọng khi điều trị cho bệnh nhân suy gan nặng (điểm MELD >20 [xem Chương 33]), do thiếu dữ liệu và các trường hợp có khả năng gây độc cho gan được báo cáo trong y văn.
Bảng 5.3: Các phác đồ điều trị và hiệu quả theo Genotype, tiền sử điều trị, và có/không có xơ gan
Genotype (gt) | Phác đồ điều trị | Thời gian (tuần) | Hiệu quả (%)ª |
---|---|---|---|
1 | |||
Không xơ gan | |||
Bệnh nhân chưa điều trị | Sofosbuvir + simeprevir (±ribavirin nếu gt 1a) | 12 | 87-97 |
Sofosbuvir + ledipasvir | 8-12 | 95-100 | |
Sofosbuvir + daclatasvir | 12 | 95-100 | |
Paritaprevir/ritonavir-boosted + ombitasvir + dasabuvir (±ribavirin nếu gt 1a) | 12 | 96 (gt 1a) 100 (gt 1b) | |
Sofosbuvir + velpatasvir | 12 | 98-99 | |
Bệnh nhân đã điều trị | Sofosbuvir + simeprevir ± ribavirin | 12 | 79-97 |
Sofosbuvir + ledipasvir | 12 | 95 | |
Sofosbuvir + daclatasvir | 12 | 95-100 | |
Paritaprevir/ritonavir-boosted + ombitasvir + dasabuvir + ribavirin | 12 | 96 | |
Sofosbuvir + velpatasvir | 12 | 98-99 | |
Xơ gan | |||
Bệnh nhân chưa hoặc đã điều trị | Sofosbuvir + ledipasvir | 12 (chưa ĐT) 24 (đã ĐT) | 96 98 |
Sofosbuvir + ledipasvir + ribavirin | 12 | 96-98 | |
Bệnh nhân đã điều trị và có yếu tố dự báo đáp ứng kém (ví dụ: tiểu cầu <75.000/mm³) | Sofosbuvir + ledipasvir + ribavirin | 24 | 100 |
Bệnh nhân chưa hoặc đã điều trị | Sofosbuvir + daclatasvir | 24 | 95-100 |
Sofosbuvir + daclatasvir + ribavirin | 12 | 95-100 | |
Paritaprevir/ritonavir-boosted + ombitasvir + dasabuvir (±ribavirin nếu gt 1a) | 24 (gt 1a) 12 (gt 1b) | 95 100 | |
Sofosbuvir + velpatasvir | 12 | 94 | |
2 | |||
Bệnh nhân chưa điều trị có hoặc không có xơ gan | Sofosbuvir + ribavirin | 12 | 85-100 |
Bệnh nhân đã điều trị có xơ gan | Sofosbuvir + ribavirin | 16-24 | 87 (16 tuần) 100 (24 tuần) |
Bệnh nhân đã điều trị hoặc không dung nạp ribavirin | Sofosbuvir + daclatasvir | 12 | 80-92 |
Sofosbuvir + velpatasvir | 12 | 99-100 | |
3 | |||
Không xơ gan | |||
Bệnh nhân chưa hoặc đã điều trị | Sofosbuvir + daclatasvir | 12 | 96 |
Xơ gan | |||
Bệnh nhân chưa hoặc đã điều trị | Sofosbuvir + daclatasvir + ribavirin | 24 | 88 |
4 | |||
Bệnh nhân chưa hoặc đã điều trị | Sofosbuvir + simeprevir | 12 | K/CĐ |
Sofosbuvir + daclatasvir | 12 | K/CĐ | |
Sofosbuvir + ledipasvir | 12 | 93-95 | |
Paritaprevir/ritonavir-boosted + ombitasvir + ribavirin | 12 | 100 | |
Grazoprevir + elbasvir | 12 | 87-97 | |
Sofosbuvir + velpatasvir | 12 | 100 | |
5 và 6 | |||
Bệnh nhân chưa hoặc đã điều trị | Sofosbuvir + ledipasvir | 12 | 95 (gt 5) 95-96 (gt 6) |
Grazoprevir + elbasvir ± ribavirin | 12 | 25-100 (gt 5) 75-100 (gt 6) | |
Sofosbuvir + velpatasvir | 12 | 97 (gt 5) 100 (gt 6) |
ªĐáp ứng virus bền vững ở tuần 12. K/CĐ, Không có dữ liệu.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
- Buti M, Riveiro-Barciela M, Esteban R. Management of direct-acting antiviral agent failures. J Hepatol. 2015;63:1511-1522.
- Castera L, Sebastiani G, Le Bail B, et al. Prospective comparison of two algorithms combining non-invasive methods for staging liver fibrosis in chronic hepatitis C. J Hepatol. 2010;52:191-198.
- Centers for Disease Control and Prevention. Testing for HCV infection: an update of guidance for clinicians and laboratorians. MMWR Morb Mortal Wkly Rep. 2013;62:362-365.
- Dick TB, Lindberg LS, Ramirez DD, et al. A clinician’s guide to drug-drug interactions with direct-acting antiviral agents for the treatment of hepatitis C viral infection. Hepatology. 2016;63:634-643.
- European Association for the Study of the Liver. EASL Clinical Practice Guidelines: EASL recommendations on treatment of hepatitis C 2015. J Hepatol. 2015;63:199-236.
- Feld JJ, Jacobson IM, Hézode C, et al. Sofosbuvir and velpatasvir for HCV genotype 1, 2, 4, 5, and 6 Infection. N Engl J Med. 2015;373:2599-2607.
- Felmlee DJ, Coilly A, Chung RT, et al. New perspectives for preventing hepatitis C virus liver graft infection. Lancet Infect Dis. 2016;16:735-745.
- Goodman ZD. Grading and staging systems for inflammation and fibrosis in chronic liver diseases. J Hepatol. 2007;47:598-607.
- Hepatitis C guidance. AASLD-IDSA recommendations for testing, managing, and treating adults infected with hepatitis C virus. Hepatology. 2015;62:932-954.
- Naggie S, Cooper C, Saag M, et al. Ledipasvir and sofosbuvir for HCV in patients coinfected with HIV-1. N Engl J Med. 2015;373:705-713.
- Negro F, Forton D, Craxi A, et al. Extrahepatic morbidity and mortality of chronic hepatitis C. Gastroenterology. 2015;149:1345-1360.
- Pawlotsky JM. Hepatitis C virus resistance to direct-acting antiviral drugs in interferon-free regimens. Gastroenterology. 2016;151:70-86.
- Petta S, Maida M, Macaluso FS, et al. Hepatitis C virus infection is associated with increased cardiovascular mortality: a meta-analysis of observational studies. Gastroenterology. 2016;150:145-155.
- van der Meer AJ, Veldt BJ, Feld JJ, et al. Association between sustained virological response and all-cause mortality among patients with chronic hepatitis C and advanced hepatic fibrosis. JAMA. 2012;308:2584-2593.
Bảng chú giải thuật ngữ Y học Anh Việt
STT | Thuật ngữ tiếng Anh | Cách phát âm | Nghĩa Tiếng Việt |
---|---|---|---|
1 | Hepatitis C | /ˌhɛpəˈtaɪtɪs siː/ | Viêm gan C |
2 | Chronic hepatitis | /ˈkrɒnɪk ˌhɛpəˈtaɪtɪs/ | Viêm gan mạn tính |
3 | Cirrhosis | /səˈroʊsɪs/ | Xơ gan |
4 | Hepatocellular carcinoma (HCC) | /hɪˌpætəˈsɛljʊlər ˌkɑːrsɪˈnoʊmə/ | Ung thư biểu mô tế bào gan |
5 | Liver transplantation | /ˈlɪvər ˌtrænsplænˈteɪʃən/ | Ghép gan |
6 | Metabolic | /ˌmɛtəˈbɒlɪk/ | Chuyển hóa |
7 | Immunologic | /ˌɪmjʊnəˈlɒdʒɪk/ | Miễn dịch |
8 | Cardiovascular | /ˌkɑːrdioʊˈvæskjʊlər/ | Tim mạch |
9 | Neuropsychiatric | /ˌnʊəroʊˌsaɪkiˈætrɪk/ | Tâm thần kinh |
10 | Extrahepatic manifestations | /ˌɛkstrəhɪˈpætɪk ˌmænɪfɛˈsteɪʃənz/ | Biểu hiện ngoài gan |
11 | Mixed cryoglobulinemia | /mɪkst ˌkraɪoʊˌɡlɒbjʊlɪˈniːmiə/ | Cryoglobulin máu hỗn hợp |
12 | Cutaneous vasculitis | /kjuːˈteɪniəs ˌvæskjʊˈlaɪtɪs/ | Viêm mạch máu dưới da |
13 | Membranoproliferative glomerulonephritis | /ˈmɛmbreɪnoʊprəˌlɪfəˈreɪtɪv ɡloʊˌmɛrʊloʊnɛˈfraɪtɪs/ | Viêm cầu thận màng tăng sinh |
14 | Porphyria cutanea tarda | /pɔːrˈfɪriə kjuːˈteɪniə ˈtɑːrdə/ | Rối loạn chuyển hóa porphyrin da muộn |
15 | Non-Hodgkin lymphoma | /nɒn-ˈhɒdʒkɪn lɪmˈfoʊmə/ | U lympho không Hodgkin |
16 | Diabetes mellitus | /ˌdaɪəˈbiːtiːz ˈmɛlɪtəs/ | Đái tháo đường |
17 | Insulin resistance | /ˈɪnsəlɪn rɪˈzɪstəns/ | Đề kháng insulin |
18 | Atherosclerosis | /ˌæθəroʊskləˈroʊsɪs/ | Xơ vữa động mạch |
19 | Chronic fatigue | /ˈkrɒnɪk fəˈtiːɡ/ | Mệt mỏi mạn tính |
20 | Cognitive impairment | /ˈkɒɡnətɪv ɪmˈpeərmənt/ | Suy giảm nhận thức |
21 | Screening | /ˈskriːnɪŋ/ | Sàng lọc |
22 | Transmission | /trænzˈmɪʃən/ | Sự lây truyền |
23 | Transfusion | /trænsˈfjuːʒən/ | Truyền máu |
24 | Illicit drug use | /ɪˈlɪsɪt drʌɡ juːs/ | Sử dụng ma túy bất hợp pháp |
25 | Sexual contact | /ˈsɛkʃuəl ˈkɒntækt/ | Quan hệ tình dục |
26 | Nosocomial exposures | /ˌnoʊsəˈkoʊmiəl ɪkˈspoʊʒərz/ | Phơi nhiễm tại cơ sở y tế |
27 | All-oral antiviral regimens | /ɔːl-ˈɔːrəl ˌæntaɪˈvaɪrəl ˈrɛdʒɪmənz/ | Phác đồ kháng virus đường uống toàn phần |
28 | Chronic liver disease | /ˈkrɒnɪk ˈlɪvər dɪˈziːz/ | Bệnh gan mạn tính |
29 | Progression to cirrhosis | /prəˈɡrɛʃən tuː səˈroʊsɪs/ | Tiến triển thành xơ gan |
30 | Risk factors | /rɪsk ˈfæktərz/ | Yếu tố nguy cơ |
31 | Acquisition | /ˌækwɪˈzɪʃən/ | Sự mắc phải |
32 | Men who have sex with men | /mɛn huː hæv sɛks wɪð mɛn/ | Nam quan hệ tình dục đồng giới |
33 | Health care interventions | /hɛlθ keər ˌɪntərˈvɛnʃənz/ | Can thiệp y tế |
34 | Acute HCV infection | /əˈkjuːt eɪtʃ-siː-viː ɪnˈfɛkʃən/ | Nhiễm HCV cấp tính |
35 | Evolution to chronic infection | /ˌiːvəˈluːʃən tuː ˈkrɒnɪk ɪnˈfɛkʃən/ | Tiến triển thành nhiễm trùng mạn tính |
36 | Icteric acute hepatitis C | /ɪkˈtɛrɪk əˈkjuːt ˌhɛpəˈtaɪtɪs siː/ | Viêm gan C cấp có vàng da |
37 | Subclinical infection | /ˌsʌbˈklɪnɪkəl ɪnˈfɛkʃən/ | Nhiễm trùng cận lâm sàng |
38 | Resolve spontaneously | /rɪˈzɒlv spɒnˈteɪniəsli/ | Tự khỏi |
39 | Concomitant hepatic insults | /kənˈkɒmɪtənt hɪˈpætɪk ˈɪnsʌlts/ | Tổn thương gan đồng thời |
40 | Alcohol abuse | /ˈælkəhɒl əˈbjuːs/ | Lạm dụng rượu |
41 | Nonalcoholic fatty liver disease | /ˌnɒnælkəˈhɒlɪk ˈfæti ˈlɪvər dɪˈziːz/ | Bệnh gan nhiễm mỡ không do rượu |
42 | Coinfection | /ˌkoʊɪnˈfɛkʃən/ | Đồng nhiễm |
43 | Human immunodeficiency virus (HIV) | /ˈhjuːmən ˌɪmjʊnoʊdɪˈfɪʃənsi ˈvaɪrəs/ | Virus suy giảm miễn dịch ở người |
44 | Hepatitis B virus (HBV) | /ˌhɛpəˈtaɪtɪs biː ˈvaɪrəs/ | Virus viêm gan B |
45 | Virology | /vaɪˈrɒlədʒi/ | Virus học |
46 | Glycoprotein-enveloped | /ˌɡlaɪkoʊˈproʊtiːn-ɛnˈvɛləpt/ | Có vỏ bọc glycoprotein |
47 | Single-stranded RNA virus | /ˈsɪŋɡəl-ˈstrændɪd ɑːr-ɛn-eɪ ˈvaɪrəs/ | Virus RNA sợi đơn |
48 | Spherical particle | /ˈsfɛrɪkəl ˈpɑːrtɪkəl/ | Hạt hình cầu |
49 | Nucleocapsid core | /ˌnuːkliəʊˈkæpsɪd kɔːr/ | Lõi nucleocapsid |
50 | Flaviviridae | /ˌfleɪvɪˈvɪrɪdeɪ/ | Họ Flaviviridae |
51 | Hepacivirus | /ˌhɛpəsiˈvaɪrəs/ | Chi Hepacivirus |
52 | Genome | /ˈdʒiːnoʊm/ | Bộ gen |
53 | Polyprotein | /ˌpɒliˈproʊtiːn/ | Polyprotein |
54 | Amino acid residues | /əˈmiːnoʊ ˈæsɪd ˈrɛzɪdjuːz/ | Gốc axit amin |
55 | Structural proteins | /ˈstrʌktʃərəl ˈproʊtiːnz/ | Protein cấu trúc |
56 | Core protein | /kɔːr ˈproʊtiːn/ | Protein lõi |
57 | Glycosylated envelope proteins | /ɡlaɪˈkɒsɪleɪtɪd ˈɛnvəloʊp ˈproʊtiːnz/ | Protein vỏ bọc được glycosyl hóa |
58 | Lipid-containing envelope | /ˈlɪpɪd-kənˈteɪnɪŋ ˈɛnvəloʊp/ | Vỏ bọc chứa lipid |
59 | Neutralizing antibodies | /ˈnuːtrəlaɪzɪŋ ˈæntɪbɒdiz/ | Kháng thể trung hòa |
60 | Hypervariable region | /ˌhaɪpərˈveəriəbəl ˈriːdʒən/ | Vùng siêu biến |
61 | Nonstructural proteins | /nɒn-ˈstrʌktʃərəl ˈproʊtiːnz/ | Protein phi cấu trúc |
62 | HCV replication | /eɪtʃ-siː-viː ˌrɛplɪˈkeɪʃən/ | Sự sao chép của HCV |
63 | Zinc-dependent metalloproteinase | /zɪŋk-dɪˈpɛndənt ˌmɛtəloʊˈproʊtiɪneɪz/ | Metalloproteinase phụ thuộc kẽm |
64 | Nucleotide triphosphatase/helicase | /ˈnuːkliətaɪd traɪˈfɒsfəteɪz/ˈhiːlɪkeɪz/ | Nucleotide triphosphatase/helicase |
65 | Chymotrypsin-like serine protease | /ˌkaɪmoʊˈtrɪpsɪn-laɪk ˈsɛrɪn ˈproʊtieɪz/ | Serine protease giống chymotrypsin |
66 | RNA-dependent RNA polymerase | /ɑːr-ɛn-eɪ-dɪˈpɛndənt ɑːr-ɛn-eɪ ˈpɒlɪməreɪz/ | RNA polymerase phụ thuộc RNA |
67 | Interferon (IFN) sensitivity region | /ˌɪntərˈfɪərɒn sɛnsɪˈtɪvɪti ˈriːdʒən/ | Vùng nhạy cảm với interferon |
68 | Ion channel | /ˈaɪɒn ˈtʃænəl/ | Kênh ion |
69 | Serotype | /ˈsɪərətaɪp/ | Typ huyết thanh |
70 | Genotypes | /ˈdʒɛnətaɪps/ | Kiểu gen (Genotype) |
71 | Subtypes | /ˈsʌbtaɪps/ | Phân nhóm (Subtype) |
72 | Antiviral treatment | /ˌæntaɪˈvaɪrəl ˈtriːtmənt/ | Điều trị kháng virus |
73 | Epidemiology | /ˌɛpɪˌdiːmiˈɒlədʒi/ | Dịch tễ học |
74 | Incubation period | /ˌɪŋkjʊˈbeɪʃən ˈpɪəriəd/ | Thời gian ủ bệnh |
75 | Viremia | /vaɪˈriːmiə/ | Nhiễm virus huyết |
76 | Persistent infection | /pərˈsɪstənt ɪnˈfɛkʃən/ | Nhiễm trùng dai dẳng |
77 | Etiologically | /ˌiːtiəˈlɒdʒɪkəli/ | Về mặt nguyên nhân |
78 | Premature death | /ˌpriːməˈtʃʊər dɛθ/ | Tử vong sớm |
79 | Seroprevalence | /ˌsɪəroʊˈprɛvələns/ | Tỷ lệ hiện mắc huyết thanh |
80 | Blood-borne transmission | /blʌd-bɔːrn trænzˈmɪʃən/ | Lây truyền qua đường máu |
81 | Injection drug use | /ɪnˈdʒɛkʃən drʌɡ juːs/ | Tiêm chích ma túy |
82 | Blood products | /blʌd ˈprɒdʌkts/ | Sản phẩm máu |
83 | Hemodialysis | /ˌhiːmoʊdaɪˈæləsɪs/ | Chạy thận nhân tạo |
84 | Body piercing | /ˈbɒdi ˈpɪərsɪŋ/ | Xỏ khuyên trên cơ thể |
85 | Needlestick injury | /ˈniːdlstɪk ˈɪndʒəri/ | Tổn thương do kim đâm |
86 | Cocaine snorting | /koʊˈkeɪn ˈsnɔːrtɪŋ/ | Hít cocain |
87 | Maternal-neonatal transmission | /məˈtɜːrnl-ˌniːəʊˈneɪtl trænzˈmɪʃən/ | Lây truyền từ mẹ sang con |
88 | Transplacental passage | /ˌtrænspləˈsɛntl ˈpæsɪdʒ/ | Sự đi qua nhau thai |
89 | Fecal-oral transmission | /ˈfiːkəl-ˈɔːrəl trænzˈmɪʃən/ | Lây truyền qua đường phân-miệng |
90 | Diagnosis | /ˌdaɪəɡˈnoʊsɪs/ | Chẩn đoán |
91 | Antibodies to HCV (anti-HCV) | /ˈæntɪbɒdiz tuː eɪtʃ-siː-viː/ | Kháng thể kháng HCV |
92 | Recombinant HCV antigens | /riːˈkɒmbɪnənt eɪtʃ-siː-viː ˈæntɪdʒənz/ | Kháng nguyên HCV tái tổ hợp |
93 | Serologic diagnosis | /ˌsɪərəˈlɒdʒɪk ˌdaɪəɡˈnoʊsɪs/ | Chẩn đoán huyết thanh học |
94 | Acute phase | /əˈkjuːt feɪz/ | Giai đoạn cấp |
95 | Immunoglobulin (Ig)M | /ˌɪmjʊnoʊˈɡlɒbjʊlɪn ɛm/ | Immunoglobulin M |
96 | Self-limited infection | /sɛlf-ˈlɪmɪtɪd ɪnˈfɛkʃən/ | Nhiễm trùng tự giới hạn |
97 | HCV RNA | /eɪtʃ-siː-viː ɑːr-ɛn-eɪ/ | RNA của HCV |
98 | Seropositive | /ˌsɪəroʊˈpɒzətɪv/ | Dương tính với huyết thanh |
99 | Seronegative | /ˌsɪəroʊˈnɛɡətɪv/ | Âm tính với huyết thanh |
100 | Natural history | /ˈnætʃərəl ˈhɪstəri/ | Diễn biến tự nhiên |
101 | Spontaneous resolution | /spɒnˈteɪniəs ˌrɛzəˈluːʃən/ | Sự khỏi bệnh tự phát |
102 | Symptomatic cases | /ˌsɪmptəˈmætɪk ˈkeɪsɪz/ | Ca có triệu chứng |
103 | Interleukin-28B (IL28B) | /ˌɪntərˈluːkɪn-ˈtwɛnti-eɪt biː/ | Interleukin-28B |
104 | Acute liver failure | /əˈkjuːt ˈlɪvər ˈfeɪljər/ | Suy gan cấp |
105 | Serum aminotransferase | /ˈsɪərəm əˌmiːnoʊˈtrænsfəreɪz/ | Aminotransferase huyết thanh |
106 | Immunoprophylaxis | /ˌɪmjʊnoʊˌproʊfɪˈlæksɪs/ | Phòng bệnh bằng miễn dịch |
107 | HCV vaccine | /eɪtʃ-siː-viː ˈvæksiːn/ | Vắc-xin HCV |
108 | Nucleic acid testing | /nuːˈkliːɪk ˈæsɪd ˈtɛstɪŋ/ | Xét nghiệm axit nucleic |
109 | Needle-exchange programs | /ˈniːdl-ɪksˈtʃeɪndʒ ˈproʊɡræmz/ | Chương trình trao đổi kim tiêm |
110 | Pathogenesis | /ˌpæθəˈdʒɛnəsɪs/ | Cơ chế bệnh sinh |
111 | Pathology | /pəˈθɒlədʒi/ | Bệnh học |
112 | Direct cytopathic damage | /dɪˈrɛkt ˌsaɪtoʊˈpæθɪk ˈdæmɪdʒ/ | Tổn thương trực tiếp do virus gây độc tế bào |
113 | Immune-directed hepatocyte destruction | /ɪˈmjuːn-dɪˈrɛktɪd hɪˈpætəsaɪt dɪˈstrʌkʃən/ | Phá hủy tế bào gan do miễn dịch |
114 | Viral-induced autoimmunity | /ˈvaɪrəl-ɪnˈdjuːst ˌɔːtoʊɪˈmjuːnəti/ | Tự miễn do virus gây ra |
115 | Immune-mediated mechanisms | /ɪˈmjuːn-ˈmiːdieɪtɪd ˈmɛkənɪzəmz/ | Cơ chế qua trung gian miễn dịch |
116 | Sensitized T cells | /ˈsɛnsɪtaɪzd tiː sɛlz/ | Tế bào T nhạy cảm |
117 | Periportal lymphocytic inflammation | /ˌpɛriˈpɔːrtl ˌlɪmfoʊˈsɪtɪk ˌɪnfləˈmeɪʃən/ | Viêm lympho bào quanh khoảng cửa |
118 | Active hepatitis | /ˈæktɪv ˌhɛpəˈtaɪtɪs/ | Viêm gan hoạt động |
119 | Bridging fibrosis | /ˈbrɪdʒɪŋ faɪˈbroʊsɪs/ | Xơ hóa bắc cầu |
120 | Hepatocyte necrosis | /hɪˈpætəsaɪt nɛˈkroʊsɪs/ | Hoại tử tế bào gan |
121 | Steatosis | /ˌstiːəˈtoʊsɪs/ | Nhiễm mỡ |
122 | Lymphoid aggregates | /ˈlɪmfɔɪd ˈæɡrɪɡəts/ | Tập trung tế bào lympho |
123 | Bile duct damage | /baɪl dʌkt ˈdæmɪdʒ/ | Tổn thương đường mật |
124 | Noninvasive approaches | /nɒnɪnˈveɪsɪv əˈproʊtʃɪz/ | Phương pháp không xâm lấn |
125 | Liver fibrosis | /ˈlɪvər faɪˈbroʊsɪs/ | Xơ hóa gan |
126 | Ultrasound elastography | /ˈʌltrəsaʊnd ɪˌlæsˈtɒɡrəfi/ | Siêu âm đàn hồi |
127 | Transient elastography | /ˈtrænziənt ɪˌlæsˈtɒɡrəfi/ | Siêu âm đàn hồi thoáng qua |
128 | Liver stiffness | /ˈlɪvər ˈstɪfnəs/ | Độ cứng của gan |
129 | Advanced fibrosis | /ədˈvænst faɪˈbroʊsɪs/ | Xơ hóa tiến triển |
130 | Liver biopsy | /ˈlɪvər ˈbaɪɒpsi/ | Sinh thiết gan |
131 | Hepatic necroinflammation | /hɪˈpætɪk ˌnɛkroʊˌɪnfləˈmeɪʃən/ | Hoại tử viêm gan |
132 | Concomitant diseases | /kənˈkɒmɪtənt dɪˈziːzɪz/ | Bệnh đồng mắc |
133 | Hemochromatosis | /ˌhiːmoʊˌkroʊməˈtoʊsɪs/ | Bệnh nhiễm sắc tố sắt mô |
134 | Alcohol-induced injury | /ˈælkəhɒl-ɪnˈdjuːst ˈɪndʒəri/ | Tổn thương do rượu |
135 | Nonalcoholic steatohepatitis (NASH) | /ˌnɒnælkəˈhɒlɪk ˌstiːətoʊˌhɛpəˈtaɪtɪs/ | Viêm gan nhiễm mỡ không do rượu |
136 | Alanine aminotransferase (ALT) | /ˈælənɪn əˌmiːnoʊˈtrænsfəreɪz/ | Alanine aminotransferase |
137 | Musculoskeletal pain | /ˌmʌskjʊloʊˈskɛlɪtl peɪn/ | Đau cơ xương |
138 | Pruritus | /prʊəˈraɪtəs/ | Ngứa |
139 | Sicca syndrome | /ˈsɪkə ˈsɪndroʊm/ | Hội chứng sicca |
140 | Depression | /dɪˈprɛʃən/ | Trầm cảm |
141 | Anorexia | /ˌænəˈrɛksiə/ | Chán ăn |
142 | Abdominal discomfort | /æbˈdɒmɪnl dɪsˈkʌmfərt/ | Khó chịu ở bụng |
143 | Portal hypertension | /ˈpɔːrtl ˌhaɪpərˈtɛnʃən/ | Tăng áp lực tĩnh mạch cửa |
144 | Jaundice | /ˈdʒɔːndɪs/ | Vàng da |
145 | Hepatic decompensation | /hɪˈpætɪk ˌdiːˌkɒmpɛnˈseɪʃən/ | Gan mất bù |
146 | Rheumatologic manifestations | /ˌruːmətəˈlɒdʒɪk ˌmænɪfɛˈsteɪʃənz/ | Biểu hiện thấp khớp |
147 | Renal disease | /ˈriːnl dɪˈziːz/ | Bệnh thận |
148 | Malignant lymphoma | /məˈlɪɡnənt lɪmˈfoʊmə/ | U lympho ác tính |
149 | Actuarial survival | /ˌæktʃuˈɛəriəl sərˈvaɪvəl/ | Tỷ lệ sống còn ước tính |
150 | Clinical decompensation | /ˈklɪnɪkəl ˌdiːˌkɒmpɛnˈseɪʃən/ | Mất bù lâm sàng |
151 | Immunosuppression | /ˌɪmjʊnoʊsəˈprɛʃən/ | Ức chế miễn dịch |
152 | Positive predictive value | /ˈpɒzətɪv prɪˈdɪktɪv ˈvæljuː/ | Giá trị dự báo dương tính |
153 | False-negative results | /fɔːls-ˈnɛɡətɪv rɪˈzʌlts/ | Kết quả âm tính giả |
154 | Immunocompromised | /ˌɪmjʊnoʊˈkɒmprəmaɪzd/ | Suy giảm miễn dịch |
155 | Real-time polymerase chain reaction (PCR) | /ˈriːəl-taɪm ˌpɒlɪməreɪz tʃeɪn riˈækʃən/ | Phản ứng chuỗi polymerase thời gian thực |
156 | Linear ranges | /ˈlɪniər ˈreɪndʒɪz/ | Dải tuyến tính |
157 | Universal testing | /ˌjuːnɪˈvɜːrsəl ˈtɛstɪŋ/ | Xét nghiệm toàn dân |
158 | “Baby boomer” cohort | /ˈbeɪbi ˈbuːmər ˈkoʊhɔːrt/ | Nhóm “baby boomer” |
159 | Counseling | /ˈkaʊnsəlɪŋ/ | Tư vấn |
160 | Dental equipment | /ˈdɛntl ɪˈkwɪpmənt/ | Dụng cụ nha khoa |
161 | Barrier protection | /ˈbæriər prəˈtɛkʃən/ | Biện pháp bảo vệ rào cản |
162 | Monogamous relationships | /məˈnɒɡəməs rɪˈleɪʃənʃɪps/ | Mối quan hệ một vợ một chồng |
163 | Hepatitis A and B vaccination | /ˌhɛpəˈtaɪtɪs eɪ ænd biː ˌvæksɪˈneɪʃən/ | Tiêm vắc-xin viêm gan A và B |
164 | Goals of therapy | /ɡoʊlz əv ˈθɛrəpi/ | Mục tiêu của liệu pháp |
165 | Eradicate infection | /ɪˈrædɪkeɪt ɪnˈfɛkʃən/ | Loại bỏ nhiễm trùng |
166 | End-stage liver disease | /ɛnd-steɪdʒ ˈlɪvər dɪˈziːz/ | Bệnh gan giai đoạn cuối |
167 | Sustained virologic response (SVR) | /səˈsteɪnd ˌvaɪrəˈlɒdʒɪk rɪˈspɒns/ | Đáp ứng virus bền vững |
168 | Histologic improvement | /ˌhɪstəˈlɒdʒɪk ɪmˈpruːvmənt/ | Cải thiện mô học |
169 | Regression of fibrosis | /rɪˈɡrɛʃən əv faɪˈbroʊsɪs/ | Thoái triển xơ hóa |
170 | Morbidity | /mɔːrˈbɪdɪti/ | Tỷ lệ mắc bệnh |
171 | Mortality | /mɔːrˈtælɪti/ | Tỷ lệ tử vong |
172 | Indications | /ˌɪndɪˈkeɪʃənz/ | Chỉ định |
173 | High priority | /haɪ praɪˈɒrəti/ | Ưu tiên cao |
174 | Symptomatic vasculitis | /ˌsɪmptəˈmætɪk ˌvæskjʊˈlaɪtɪs/ | Viêm mạch có triệu chứng |
175 | HCV immune complex-related nephropathy | /… ɪˈmjuːn ˈkɒmplɛks-rɪˈleɪtɪd nɛˈfrɒpəθi/ | Bệnh thận liên quan phức hợp miễn dịch HCV |
176 | Debilitating fatigue | /dɪˈbɪlɪteɪtɪŋ fəˈtiːɡ/ | Mệt mỏi suy nhược |
177 | Peginterferon (Peg-IFN) | /ˌpɛɡɪntərˈfɪərɒn/ | Peginterferon |
178 | Ribavirin (RBV) | /ˌraɪbəˈvaɪrɪn/ | Ribavirin |
179 | Direct-acting antivirals (DAAs) | /dɪˈrɛkt-ˈæktɪŋ ˌæntaɪˈvaɪrəlz/ | Thuốc kháng virus tác động trực tiếp |
180 | Protease inhibitors | /ˈproʊtieɪz ɪnˈhɪbɪtərz/ | Thuốc ức chế protease |
181 | Polymerase inhibitors | /pəˈlɪməreɪz ɪnˈhɪbɪtərz/ | Thuốc ức chế polymerase |
182 | Pangenotypic | /ˌpændʒɛnəˈtɪpɪk/ | Toàn genotype |
183 | Nucleotide analog | /ˈnuːkliətaɪd ˈænəlɒɡ/ | Tương tự nucleotide |
184 | Nonnucleoside analog | /nɒnˈnuːkliəsaɪd ˈænəlɒɡ/ | Tương tự không nucleoside |
185 | Replication complex inhibitors | /ˌrɛplɪˈkeɪʃən ˈkɒmplɛks ɪnˈhɪbɪtərz/ | Thuốc ức chế phức hợp sao chép |
186 | IFN-free regimens | /ˌaɪɛfˈɛn-friː ˈrɛdʒɪmənz/ | Phác đồ không chứa IFN |
187 | Standard of care | /ˈstændərd əv keər/ | Tiêu chuẩn chăm sóc |
188 | Rapid virologic response (RVR) | /ˈræpɪd ˌvaɪrəˈlɒdʒɪk rɪˈspɒns/ | Đáp ứng virus nhanh |
189 | End of treatment (EOT) response | /ɛnd əv ˈtriːtmənt rɪˈspɒns/ | Đáp ứng cuối điều trị |
190 | Nonresponse | /nɒnrɪˈspɒns/ | Không đáp ứng |
191 | Relapse | /ˈriːlæps/ | Tái phát |
192 | Body mass index (BMI) | /ˈbɒdi mæs ˈɪndɛks/ | Chỉ số khối cơ thể |
193 | Adverse effects | /ədˈvɜːrs ɪˈfɛkts/ | Tác dụng không mong muốn |
194 | Asthenia | /æsˈθiːniə/ | Suy nhược |
195 | Insomnia | /ɪnˈsɒmniə/ | Mất ngủ |
196 | Drug-drug interactions | /drʌɡ-drʌɡ ˌɪntərˈækʃənz/ | Tương tác thuốc-thuốc |
197 | Cytochrome-P450 3A4 | /ˈsaɪtəkroʊm piː-ˌfɔːrˈfɪfti θriː-eɪ-fɔːr/ | Cytochrome-P450 3A4 |
198 | Resistant-associated substitutions (RASs) | /rɪˈzɪstənt-əˈsoʊʃieɪtɪd ˌsʌbstɪˈtjuːʃənz/ | Thay thế liên quan đến kháng thuốc |
199 | Retreatment | /riːˈtriːtmənt/ | Điều trị lại |
200 | Posttransplant recurrence | /poʊst-trænsplænt rɪˈkɜːrəns/ | Tái phát sau ghép |