Trang chủCHẨN ĐOÁN HÌNH ẢNH NHẬP MÔN

Chẩn đoán Hình ảnh Nhập môn, Ấn bản thứ 5. Phụ lục Điện tử F. Các Dấu Hiệu Trong Chẩn Đoán Hình Ảnh

Thủng Loét Dạ Dày – Tá Tràng – Bài Giảng ĐHYD TPHCM
Phác đồ cấp cứu ngừng hô hấp tuần hoàn ở người lớn
Hướng dẫn chẩn đoán, điều trị và quản lý Bệnh võng mạc đái tháo đường

Chẩn đoán Hình ảnh Nhập môn: Các Nguyên lý và Dấu hiệu Nhận biết, Ấn bản thứ 5
Tác giả: William Herring, MD, FACR – © 2024 Nhà xuất bản Elsevier
Ths.Bs. Lê Đình Sáng (Chủ biên Bản dịch tiếng Việt)


Phụ lục điện tử F. Các Dấu Hiệu Trong Chẩn Đoán Hình Ảnh

Diagnostic Radiology Signs
William Herring, MD, FACR
Learning Radiology, e-Appendix F, e50-e100


Từ điển dấu hiệu X-Quang chẩn đoán được sắp xếp theo vần A-Z. Người dịch có bổ sung bảng tra cứu thuật ngữ Anh – Việt ở cuối chương để độc giả tiện tra cứu Y văn.


A

Hình F.1. Dấu hiệu Mất Nơ Bướm. Các lát cắt dọc liên tiếp qua sụn chêm trong bình thường cho thấy hình ảnh attendu của 2 “chiếc nơ bướm” bình thường tạo nên thân sụn chêm. Sự vắng mặt của hình ảnh nơ bướm bình thường của sụn chêm trên phim MRI gối hướng dọc (mũi tên) xảy ra trong rách sụn chêm kiểu quai xô.

Hình F.2. Dấu hiệu Đàn Accordion. Quan sát được trên phim CT đại tràng, dấu hiệu này được tạo ra bởi các nếp niêm mạc dày lên rõ rệt (mũi tên) cùng với thuốc cản quang bị kẹt và niêm mạc xung huyết ở giữa chúng. Dấu hiệu này có thể thấy trong viêm đại tràng do C. difficile nhưng không đặc hiệu cho bệnh này.

Hình F.3. Dấu hiệu Phế quản chứa khí (Hình phế quản hơi). Các phế quản chứa khí, phân nhánh, màu đen (vòng tròn) có thể nhìn thấy được do bệnh lý của khoảng không gian khí xung quanh trong phổi, chẳng hạn như trong bệnh viêm phổi.

Hình F.4. Dấu hiệu Liềm khí. Hình sáng hình liềm (mũi tên liền) bao quanh một phần khối mờ (mũi tên đứt) trong một hang ở phổi trên X-quang và/hoặc CT ngực. Dấu hiệu này kinh điển xảy ra với u nấm aspergillus.

Hình F.5. Dạng tổn thương Cánh Bướm (Cánh Dơi). Dạng tổn thương kinh điển của phù phổi, bao gồm các vùng quanh rốn phổi và không lan ra các vùng ngoại vi của phổi (mũi tên).

Hình F.6. Dấu hiệu Cánh Buồm (Dấu hiệu Cánh buồm Spinnaker). Thường thấy ở trẻ sơ sinh, dấu hiệu này thể hiện khí trong trung thất (tràn khí trung thất) đẩy các thùy của tuyến ức lên trên theo hình chêm (mũi tên).

Hình F.7. Dấu hiệu Mõm Thú Ăn Kiến. Trên phim chụp nghiêng của bàn chân, một mỏm xương gót dài ra ở phía trước, trên (mũi tên) được thấy trong tật dính các xương cổ chân.

Hình F.8. Núm Cung Động Mạch Chủ. Một chỗ lồi nhẹ (mũi tên) do tĩnh mạch gian sườn trên bên trái tạo ra khi nó vắt qua bờ ngoài của cung động mạch chủ, đây là một biến thể bình thường.

Hình F.9. Dấu hiệu Lõi Táo. Hẹp lòng ruột, thường là đại tràng, do ung thư biểu mô đại trực tràng dạng vòng nhẫn co thắt (mũi tên). Các bờ nhô ra của khối u tạo ra hình ảnh của một lõi táo.

Hình F.10. Dấu hiệu Cung. Một mảnh gãy giật từ đầu gần xương mác (mũi tên) là nơi bám của phức hợp dây chằng cung và hầu như luôn đi kèm với tổn thương dây chằng chéo.


B

Hình F.11. Cột sống hình cây tre. Sự hợp nhất của các cầu xương ở rìa cột sống trong bệnh viêm cột sống dính khớp, thường liên quan đến các thân đốt sống thắt lưng và ngực và giống như một thân cây tre (mũi tên).

Hình F.12. Dấu hiệu Quả Chuối. Hình dạng bất thường (quả chuối) của tiểu não được thấy trên siêu âm và MRI trước sinh trong tật nứt đốt sống và các khuyết tật ống thần kinh khác (mũi tên).

Hình F.13. Gãy xương Bankart. Gãy ở mặt trước dưới của ổ chảo (mũi tên) xảy ra trong quá trình trật khớp ra trước của chỏm xương cánh tay khi nó va vào ổ chảo lúc bị trật. Cơ chế tương tự cũng gây ra biến dạng Hill-Sachs của chỏm xương cánh tay, và chúng thường được thấy cùng nhau (xem Biến dạng Hill-Sachs).

Hình F.14. Dấu hiệu Dấu Chân Gấu. Hình ảnh của nhiều đài thận giãn trong bệnh viêm thận-bể thận u hạt vàng giống như hình ảnh của đệm chân gấu (mũi tên).

Hình F.15. Dấu hiệu Bờ Vát. Hình ảnh của các tổn thương tiêu xương sọ trong bệnh u hạt ái toan khi nhìn nghiêng do sự phá hủy không đối xứng của bản trong và bản ngoài của xương sọ (mũi tên).

Hình F.16. Dấu hiệu Mỏ Chim (Thực quản) (Dấu hiệu Đuôi Chuột). Hình ảnh của phần thực quản xa thon nhọn trong bệnh co thắt tâm vị (mũi tên). Có những “dấu hiệu mỏ chim” không liên quan khác trong chẩn đoán hình ảnh liên quan đến dạ dày và đại tràng.

Hình F.17. Dấu hiệu Mỏ Chim (Manh tràng). Một dấu hiệu được thấy trên phim chụp đại tràng cản quang hoặc CT cho thấy sự thon nhọn nhanh chóng của phần đại tràng phải dưới giống như mỏ chim (mũi tên), được thấy trong xoắn manh tràng.

Hình F.18. Dấu hiệu Vết Cắn. Khuyết xương hình lòng chảo do phá hủy cùng với xẹp xương ở chỏm xương đùi trong hoại tử vô mạch (mũi tên).

Hình F.19. Dấu hiệu Màng Phổi Đen. Hình ảnh không tổn thương của vùng dưới màng phổi trong bệnh vi sỏi phế nang phổi, biểu hiện dưới dạng một đường đen do phổi lân cận bị vôi hóa nặng và rất đậm độ (mũi tên).

Hình F.20. Dấu hiệu Ngọn Cỏ (Ngọn Nến). Bờ tiêu xương hình chêm, đang tiến triển của bệnh Paget xương hoạt động, thường thấy ở thân xương (mũi tên).

Hình F.21. Dấu hiệu Boomerang (Não). Vùng phù độc tế bào hình boomerang ở lồi thể chai (mũi tên) thường thấy với các tổn thương độc tế bào của thể chai, bản thân chúng là các tổn thương thứ phát liên quan đến điều trị thuốc, bệnh ác tính, nhiễm trùng, xuất huyết dưới nhện, rối loạn chuyển hóa và chấn thương.

Hình F.22. Tim hình chiếc hia. Kinh điển liên quan đến Tứ chứng Fallot, tim có hình dạng của một chiếc giày gỗ hoặc chiếc hia (coeur en sabot trong tiếng Pháp) do đỉnh tim bị nâng lên từ phì đại thất phải (mũi tên) và sự lõm của động mạch phổi chính.

Hình F.23. Biến dạng ngón tay thùa khuyết. Biến dạng trong đó ngón tay bị gập ở khớp gian đốt gần (mũi tên liền), và có sự quá duỗi ở khớp gian đốt xa (mũi tên đứt), có thể thấy trong viêm khớp do viêm hoặc đứt dải trung tâm của gân duỗi các ngón.

Hình F.24. Dấu hiệu Nơ Bướm (trật khớp mấu khớp một bên). Hình ảnh của các mấu khớp trên phim X-quang nghiêng của cột sống cổ gây ra bởi sự xoay của các thân đốt sống liên quan do tính chất một bên của sự khóa khớp (hình bầu dục).

Hình F.25. Dấu hiệu Mũ Quả Dưa. Khuyết thuốc cản quang hình chén giống như một chiếc mũ quả dưa được thấy trên phim chụp đại tràng cản quang đối quang kép (mũi tên), đại diện cho một polyp nếu nó hướng vào lòng ruột và một túi thừa nếu nó hướng ra ngoài. Đây là một polyp.

Hình F.26. Tim hình hộp. Mô tả hình dạng tim trong một số trường hợp của bất thường Ebstein. Hình ảnh kinh điển của dấu hiệu này được gây ra bởi một nhĩ phải khổng lồ (mũi tên liền), hình ảnh giống như kệ của bờ tim trái do đường ra thất phải giãn (mũi tên đứt), và một động mạch chủ nhỏ.

Hình F.27. Dấu hiệu Rãnh liên thùy phồng. Được mô tả kinh điển trong viêm phổi thùy trên bên phải do Klebsiella nhưng có thể xảy ra trong bất kỳ loại viêm phổi nào mà trong đó dịch tiết đủ nhiều gây ra sự giãn nở của thùy và sự dịch chuyển của rãnh liên thùy liền kề (mũi tên).

Hình F.28. Đốt sống hình cánh bướm. Một khe nứt bẩm sinh qua trung tâm của một đốt sống (mũi tên đen) với các đầu hình phễu (mũi tên trắng) trên phim chụp thẳng của cột sống.


C

Hình F.29. Dấu hiệu Sáp Nến Chảy. Hình ảnh xơ cứng lượn sóng một bên của vỏ xương được thấy trong bệnh melorheostosis (bệnh xương vằn) (mũi tên).

Hình F.30. Di căn thể thả bóng. Các tổn thương di căn lớn, thường tròn, nhiều ổ đến phổi (mũi tên) thường thấy trong ung thư biểu mô tế bào thận, ung thư biểu mô đại tràng, ung thư nguyên bào nuôi, sarcoma và các khối u nguyên phát khác.

Hình F.31. Dấu hiệu Cổ – Ngực. Một phương tiện để xác định xem một khối u trung thất trên (M) nằm ở phía trước hay phía sau trong lồng ngực bằng cách xác định xem nó có vẻ kéo dài lên trên xương đòn (mũi tên) như ở đây hay không, cho thấy nó nằm ở phía sau. Các khối u phía trước không thể kéo dài lên trên xương đòn.

Hình F.32. Dấu hiệu Chilaiditi. Sự xen kẽ bình thường của ruột (mũi tên đen) giữa vòm hoành phải (mũi tên trắng) và gan. Không nên nhầm lẫn với tràn khí màng bụng.

Hình F.33. Dấu hiệu Chùm Nho (Chứng thành ruột có khí). Một dấu hiệu của bệnh u nang hơi thành ruột, được đặc trưng bởi nhiều không gian giống như nang chứa khí trong lớp dưới niêm mạc (mũi tên). Các dấu hiệu chùm hoặc cụm nho khác trong chẩn đoán hình ảnh liên quan đến phổi, buồng trứng, thận và gan.

Hình F.34. Hình ảnh Lát Đá (Đường tiêu hóa). Các vùng niêm mạc bình thường và bị bào mòn xen kẽ do loét, đặc biệt trong bệnh Crohn của đại tràng (vòng tròn).

Hình F.35. Dấu hiệu Đầu Rắn Hổ Mang. Giãn hình trứng của niệu quản xa, được bao quanh bởi một đường sáng, mỏng, thấy ở bệnh nhân có nang niệu quản loại người lớn (mũi tên).

Hình F.36. Dấu hiệu Phù Hiệu Hoa. Tổn thương tiêu xương rõ nét trong xương gót chứa một vôi hóa trung tâm đặc trưng của u mỡ trong xương (mũi tên). Một phù hiệu hoa là một huy hiệu trên mũ. Các dấu hiệu phù hiệu hoa khác trong chẩn đoán hình ảnh liên quan đến động mạch chủ, ruột thừa và môn vị.

Hình F.37. Đốt sống hình thân cá tuyết. Hình ảnh lõm hai mặt của các thân đốt sống (mũi tên) được đặt tên như vậy vì chúng giống với hình dạng của thân đốt sống của một con cá tuyết. Được thấy trong bệnh nhuyễn xương, loãng xương, loạn dưỡng xương do thận, bệnh hồng cầu hình liềm và bệnh tạo xương bất toàn. (Xem thêm Hình miệng cá).

Hình F.38. Tam giác Codman. Một dạng phản ứng màng xương ngụ ý sự phát triển xâm lấn của các tổn thương xương bên dưới, trong đó màng xương bị nâng lên nhưng không có đủ thời gian để hình thành nhiều lớp xương mới (mũi tên). Được thấy với các tổn thương như sarcoma Ewing và sarcoma xương.

Hình F.39. Dấu hiệu Hạt Cà Phê. Một quai ruột lớn giãn rõ rệt, hình chữ U ngược, thường liên quan đến xoắn đại tràng sigma (mũi tên), trong đó trung tâm của “hạt cà phê” đại diện cho các quai ruột xoắn đối diện nhau.

Hình F.40. Tổn thương hình đồng xu. Một nốt phổi đơn độc, tròn hoặc bầu dục, bờ rõ (vòng tròn), thường có kích thước dưới 3 cm, có hoặc không có vôi hóa. Có nhiều nguyên nhân, bao gồm ác tính và nhiễm trùng.

Hình F.41. Dấu hiệu Cắt Cụt Đại Tràng. Sự kết thúc đột ngột của khí trong một đại tràng giãn, thường ở vùng góc lách (mũi tên), với sự xẹp của đại tràng xa. Dấu hiệu này được thấy trên cả X-quang thường quy và CT và có thể do ung thư biểu mô đại tràng, viêm tụy hoặc viêm đại tràng thiếu máu cục bộ.

Hình F.42. Dấu hiệu Lược. Được thấy trên CT hoặc MRI có tiêm thuốc cản quang, trong đó mạc treo trong bệnh Crohn hoạt động có vẻ tăng sinh mạch, tạo thành các dải đậm độ giống như lược ở phía mạc treo của các đoạn ruột non bị ảnh hưởng (mũi tên). Cũng có thể được thấy trong các tình trạng viêm cấp tính khác của ruột.

Hình F.43. Dấu hiệu Sao Chổi. Các dải mờ cong đại diện cho phế quản và mạch máu kéo dài từ một “khối u” dưới màng phổi về phía rốn phổi cùng bên theo dạng hình quạt, liên quan đến xẹp phổi tròn (vòng tròn).

Hình F.44. Dấu hiệu Đuôi Sao Chổi (Sỏi tĩnh mạch). Hình ảnh của một sỏi tĩnh mạch (mũi tên đứt) và tĩnh mạch không vôi hóa của nó (mũi tên liền) có thể giúp phân biệt sỏi tĩnh mạch với sỏi niệu quản.

Hình F.45. Dấu hiệu Cơ Hoành Liên Tục. Nhìn thấy toàn bộ cơ hoành ngang qua phần trung tâm của lồng ngực, bao gồm cả phần thường bị bóng tim che khuất, thường thấy trong tràn khí trung thất (mũi tên).

Hình F.46. Đốt sống hình vải nhung kẻ. Hình ảnh của một thân đốt sống gây ra bởi các bè xương dọc dày lên được tìm thấy trong u máu trong xương của cột sống (hình bầu dục). Nếu nhìn trên hình ảnh cắt ngang, các bè xương dày tương tự sẽ tạo ra dấu hiệu chấm Polka.

Hình F.47. Thực quản hình штопор (xoắn). Một dấu hiệu không phổ biến của co thắt thực quản lan tỏa được thấy trên phim chụp thực quản cản quang bari, trong đó nhiều sóng co bóp tam phát, không đẩy tới có thể tạo ra hình ảnh chuỗi hạt hoặc hình штопор cho thực quản.

Hình F.48. Hình ảnh Bông Gòn. Các đảo bệnh lý xơ cứng, bờ không rõ, được bao quanh bởi các vùng tiêu xương trước đó, thường thấy nhất ở xương sọ trong bệnh Paget (mũi tên).

Hình F.49. Hình ảnh Lát Đá Khảm. Các vùng mờ dạng kính với sự dày lên của vách liên tiểu thùy chồng lên có thể nhìn thấy trên CT ngực (vòng tròn). Một số nguyên nhân phổ biến bao gồm viêm phổi kẽ và hội chứng suy hô hấp cấp (ARDS). Nó cũng có thể được thấy trong bệnh COVID-19.

Hình F.50. Dấu hiệu Liềm (Khí tự do). Một tập hợp khí hình bán nguyệt bên dưới vòm hoành được thấy trên phim X-quang ngực thẳng đứng khi có khí tự do trong ổ bụng (mũi tên), kích thước của nó gần như tỷ lệ thuận với lượng khí tự do có mặt.

Hình F.51. Dấu hiệu Trăng Lưỡi Liềm (Xương). Một đường sáng, cong, dưới sụn thường thấy nhất ở chỏm xương đùi hoặc xương cánh tay trong hoại tử xương (hoại tử vô mạch) đại diện cho một gãy xương dưới sụn (mũi tên).

Hình F.52. Dấu hiệu Chồng Xương Cổ Tay. Sự chồng chéo của hàng xương cổ tay xa và hàng xương cổ tay gần trên phim chụp thẳng của cổ tay, đặc hiệu cho trật khớp quanh xương nguyệt ra trước (hình bầu dục), trong đó hàng xương cổ tay xa di chuyển về phía gần.

Hình F.53. Dấu hiệu Vòm. Một dấu hiệu của khí tự do trong ổ bụng phác họa mặt dưới của phần trung tâm của cơ hoành (mũi tên đen liền), được đặt tên theo hình dạng của một mái vòm nhỏ trên trần nhà hoặc mái nhà. Cũng có mặt trong ảnh này là dấu hiệu Rigler (mũi tên đen đứt) và khí phác họa các vòm hoành (mũi tên trắng).

D

Hình F.54. Dấu hiệu Dao Găm. Một đường đậm đặc, nằm ở trung tâm được thấy trên phim X-quang thẳng của cột sống gây ra bởi sự cốt hóa của các dây chằng trên gai và gian gai trong bệnh viêm cột sống dính khớp (hình bầu dục).

Hình F.55. Ngón tay Dawson. Hình ảnh của các mảng hủy myelin sắp xếp trong thể chai vuông góc với thân của các não thất bên (mũi tên), đặc trưng của bệnh đa xơ cứng.

Hình F.56. Dấu hiệu Khe Sâu. Một góc sườn hoành bị đẩy xuống dưới do tràn khí màng phổi, được thấy trên phim X-quang ngực nằm ngửa (mũi tên).

Hình F.57. Dấu hiệu Rốn Phổi Tăng Đậm Độ. Trên phim X-quang ngực thẳng, mỗi bên rốn phổi phải có cùng đậm độ. Trong dấu hiệu này, một trong hai rốn phổi có vẻ đậm hơn (mũi tên), gợi ý (khi không có vôi hóa) sự hiện diện của một tổn thương khác ở phía trước hoặc phía sau rốn phổi chồng lên rốn phổi. Phim chụp nghiêng sẽ cho thấy tổn thương bổ sung.

Hình F.58. Dấu hiệu Tăng đậm độ động mạch não giữa (MCA). Dấu hiệu động mạch não giữa (MCA) đậm đặc hoặc tăng đậm độ (mũi tên) thể hiện hình ảnh của một MCA tăng đậm độ trên phim CT não không cản quang và là hình ảnh trực tiếp của vật liệu huyết khối tắc mạch trong lòng mạch, làm cho nó trở thành một trong những dấu hiệu có thể nhìn thấy sớm nhất của nhồi máu MCA.

Hình F.59. Hình ảnh Chấm Trong Hộp. Một dạng tổn thương đại diện cho sự dày lên của vách liên tiểu thùy tạo thành các hình đa giác (hộp) chứa một bó mạch-phế quản trung tâm tiểu thùy nổi bật (chấm), được thấy trong bệnh di căn bạch mạch (vòng tròn).

Hình F.60. Dấu hiệu Bóng Đôi. Hình ảnh ở trẻ sơ sinh của hai cấu trúc chứa khí, giãn, một đại diện cho dạ dày giãn (mũi tên đen) và cấu trúc còn lại là tá tràng gần giãn (mũi tên trắng) trong các tổn thương tắc nghẽn của tá tràng, chẳng hạn như tụy hình nhẫn.

Hình F.61. Dấu hiệu Động Mạch Chủ Phủ. Một dấu hiệu của vỡ có giới hạn của phình động mạch chủ bụng, xuất hiện khi một phần của thành sau động mạch chủ không thể xác định được như một đường riêng biệt và động mạch chủ sau đi theo đường viền của cột sống ở một hoặc cả hai bên (mũi tên).

Hình F.62. Dấu hiệu Sáp Nến Chảy. Hình ảnh xơ cứng lượn sóng, một bên của vỏ xương được thấy trong bệnh melorheostosis (bệnh xương vằn) (mũi tên).

Hình F.63. Bướu Lạc Đà. Đây là một chỗ phồng khu trú trên bờ ngoài của thận trái (mũi tên) có thể giống một khối u thận nhưng được gây ra bởi ấn của lách. Mô trong bướu có tất cả các phẩm chất của thận bình thường về mặt giải phẫu và hình ảnh.

Hình F.64. Dấu hiệu Vai Xệ. Bán trật khớp vai xuống dưới do tràn máu khớp hoặc liệt mềm (mũi tên).


E

Hình F.65. Vôi hóa vỏ trứng. Vôi hóa ngoại vi của bất kỳ khối nào, nhưng thường được áp dụng nhất cho loại vôi hóa này của các hạch bạch huyết lồng ngực. Được thấy thường xuyên nhất trong bệnh bụi phổi silic nhưng cũng có trong bệnh sarcoidosis hoặc sau xạ trị (mũi tên).

Hình F.66. Dấu hiệu Voi trên cột cờ. Hình ảnh của một bể thận ngoài thận nằm trên niệu quản dẫn lưu của nó (mũi tên và con voi).

Hình F.67. Biến dạng bình Erlen. Hình ảnh của đầu xa xương đùi (trong hầu hết các trường hợp) là kết quả của việc thiếu sự tạo hình của hành xương và thiếu đường cong lõm của hành xương, dẫn đến hình dạng giống bình Erlen (mũi tên). Nó có thể được thấy trong các rối loạn chèn ép tủy xương và loạn sản xương.


F

Hình F.68. Dấu hiệu Dây Chằng Liềm. Nhìn thấy dây chằng liềm là kết quả của tràn khí màng bụng, thường với thể tích lớn. Nó có thể được thấy ngay bên phải của cột sống thắt lưng trên (mũi tên).

Hình F.69. Dấu hiệu Mảnh Vỡ Rơi. Sự hiện diện của một mảnh xương (mũi tên liền) trong một tổn thương xương dạng nang (mũi tên đứt) nằm ở vị trí thấp nhất trong tổn thương nang sau một gãy xương bệnh lý, được mô tả kinh điển trong gãy xương của một nang xương đơn độc (đơn giản), như trong trường hợp này.

Hình F.70. Dấu hiệu Số 3. Cấu hình của động mạch chủ ngực xuống giống như số 3 trên phim X-quang ngực thẳng trong hẹp eo động mạch chủ, bao gồm động mạch chủ gần chỗ hẹp (mũi tên đứt), một chỗ lõm tại vị trí hẹp (mũi tên đen) và giãn sau hẹp của động mạch chủ (mũi tên trắng liền).

Hình F.71. Dấu hiệu Lưỡi Câu (Niệu quản hình gậy hockey). Hình dạng chữ J của niệu quản xa do phì đại tuyến tiền liệt và nâng cao tam giác bàng quang, thường thấy trong phì đại tuyến tiền liệt lành tính (vòng tròn).

Hình F.72. Hình miệng cá. Đề cập đến hình dạng của khoang đĩa đệm (hình bầu dục) hơn là hình dạng của chính thân đốt sống ở những bệnh nhân bị nhuyễn xương, loãng xương, loạn dưỡng xương do thận, tạo xương bất toàn và bệnh hồng cầu hình liềm (xem thêm Đốt sống hình thân cá tuyết).

Hình F.73. Vú hình ngọn lửa. Các dải đậm độ hình ngọn lửa, dưới quầng vú tỏa ra từ núm vú, được thấy ở nam giới bị nữ hóa tuyến vú (mũi tên).

Hình F.74. Dấu hiệu Quả Bóng Bầu Dục. Hình sáng hình bầu dục của bụng do tràn khí màng bụng lớn được thấy trên phim X-quang bụng nằm ngửa, thường ở trẻ sơ sinh, và thường là thứ phát sau thủng do viêm ruột hoại tử (mũi tên).


G

Hình F.75. Đốt sống ma (Xương trong xương). Hình ảnh của một xương nhỏ hơn nằm bên trong, và có hình dạng chung giống như, xương mẹ của nó (mũi tên), từng được thấy phổ biến hơn do sử dụng Thorotrast nhưng hiện nay được thấy trong bệnh xương hóa đá, bệnh bạch cầu, suy giáp và còi xương.

Hình F.76. Dấu hiệu Ly Rượu. Hình dạng giãn, hình chén của niệu quản ở phía xa so với một khuyết thuốc cản quang trong lòng mạch như một khối u biểu mô đường niệu, được thấy rõ nhất trên các nghiên cứu niệu quản ngược dòng (mũi tên).

Hình F.77. Dấu hiệu Bóng golf trên đế (Dấu hiệu Trứng trong chén). Một khoang chứa đầy thuốc cản quang đại diện cho hoại tử trung tâm và bong tróc của nhú thận trước đây nằm trong lòng lõm của đài thận (mũi tên) được thấy trong hoại tử nhú thận.

Hình F.78. Tổn thương kính mờ. Các vùng bất thường không đặc hiệu của phổi có tăng đậm độ trên CT ngực trong đó các dấu hiệu mạch máu và phế quản hầu như còn nguyên vẹn (vòng tròn). Chúng có thể liên quan đến cả bệnh lành tính và ác tính. Tổn thương kính mờ cũng có thể được thấy trên X-quang ngực.

Hình F.79. Biến dạng cánh chim hải âu. Hình ảnh của các khớp gian đốt xa hoặc gần (vòng tròn) gây ra bởi mất sụn, bào mòn trung tâm và tạo gai xương ở rìa, được thấy trong thoái hóa khớp thể bào mòn, viêm khớp vảy nến và viêm khớp dạng thấp.


H

Hình F.80. Đốt sống hình chữ H. Lõm trung tâm ở các đĩa cuối của đốt sống gây ra bởi hoại tử vô mạch, đặc biệt trong bệnh hồng cầu hình liềm (mũi tên) (xem thêm Đốt sống hình thân cá tuyếtHình miệng cá).

Hình F.81. Hình ảnh Tóc Dựng Đứng. Hình ảnh gai của các bè xương kéo dài trong một khoang tủy xương sọ rộng ra được thấy trong các bệnh thiếu máu tan máu, đặc biệt là thalassemia (mũi tên).

Hình F.82. Dấu hiệu Chồng Hình Bán Nguyệt. Bình thường, có sự chồng chéo của bóng ổ chảo và chỏm xương cánh tay có hình dạng giống như trăng lưỡi liềm trên phim X-quang thẳng đúng của vai (mũi tên). Sự chồng chéo này bị mất trong trật khớp vai ra sau (xem Dấu hiệu Bóng Đèn).

Hình F.83. Dấu hiệu Bánh Hamburger. Bình thường, khoang khớp mấu khớp giống như một chiếc bánh hamburger: mỏm khớp trên của đốt sống dưới tạo thành phần trên của vỏ bánh, khoang khớp mấu khớp là miếng thịt, và mỏm khớp dưới của đốt sống trên tạo thành vỏ bánh bên dưới miếng thịt (mũi tên). Với trật khớp mấu khớp, hình ảnh này bị đảo ngược (xem Dấu hiệu Bánh Hamburger Ngược).

Hình F.84. Bướu Hampton. Một vùng đậm độ hình chêm ở ngoại vi phổi được mô tả là một dấu hiệu của nhồi máu phổi (mũi tên liền) từ một cục huyết khối tắc nghẽn (mũi tên đứt).

Hình F.85. Hình ảnh Ruột Bó Chặt. Hình ảnh bị níu giữ của các van tràng của ruột non (mũi tên) trên phim chụp ruột non cản quang bari, với ít sự tách biệt giữa các van tràng (có độ dày bình thường) điển hình của bệnh xơ cứng bì nhưng cũng thấy trong bệnh sprue. Đôi khi còn được gọi là hình ảnh chồng đĩa tiền.

Hình F.86. Biến dạng Hill-Sachs. Một gãy lún của mặt sau ngoài của chỏm xương cánh tay (mũi tên) gây ra khi nó va vào bờ trước của ổ chảo trong quá trình trật khớp ra trước của chỏm xương cánh tay (xem Gãy xương Bankart).

Hình F.87. Dấu hiệu Rốn Phổi Chồng Lên. Dấu hiệu này giúp xác định vị trí gần đúng của một khối u trong vùng rốn phổi trên phim X-quang ngực thẳng. Nếu các động mạch phổi (mũi tên đen) được nhìn thấy riêng biệt với khối u (mũi tên trắng), như trong trường hợp u tuyến ức này, khối u có thể nằm bên ngoài nhưng không nằm trong rốn phổi. Một khối u thực sự ở rốn phổi, chẳng hạn như ung thư, có nhiều khả năng sẽ che khuất các động mạch phổi.

Hình F.88. Hình ảnh Lá Nhựa Ruồi (Dấu hiệu Bờ Cuộn). Vành đậm đặc của một mảng vôi hóa màng phổi khi nhìn trực diện, đặc biệt thấy trong phơi nhiễm amiăng (mũi tên).

Hình F.89. Dấu hiệu Honda. Hình chữ H đặc trưng, tương tự như logo của nhà sản xuất ô tô, của sự hấp thu chất đánh dấu phóng xạ xương ở xương cùng do gãy xương cùng do suy yếu (mũi tên).

Hình F.90. Hình ảnh Tổ Ong. Các không gian dạng nang, vách dày, tụ tập thành cụm đại diện cho các thành phế quản giãn và dày lên được thấy trong giãn phế quản, xơ nang, u hạt ái toan và các bệnh khác (vòng tròn).

Hình F.91. Dấu hiệu Mũi Nóng. Tăng hấp thu chất đánh dấu phóng xạ ở vùng mũi (mũi tên) trên các nghiên cứu tưới máu não bằng y học hạt nhân được thực hiện để xác định chết não. Được cho là do tăng lưu lượng máu trong các động mạch cảnh ngoài thứ phát sau khi lưu lượng máu trong các động mạch cảnh trong không có hoặc giảm. Tự nó, dấu hiệu này không chẩn đoán được chết não.


I

Hình F.92. Dấu hiệu Viền Không Hoàn Toàn. Một khối u có bờ một phần rõ nét (mũi tên liền) và một phần bờ không rõ (mũi tên đứt), gợi ý một phần của nó kéo dài từ điểm bám vào một cấu trúc chứa khí hoặc không khí, chẳng hạn như một nốt ruồi lớn trên da.

Hình F.93. Dấu hiệu Dải Thùy Đảo. Mất đi sự phân định bình thường (mũi tên đen) của ranh giới chất xám-chất trắng ở bờ ngoài của vỏ não thùy đảo, còn được gọi là dải thùy đảo, là kết quả của phù độc tế bào sớm trong quá trình tiến triển của nhồi máu động mạch não giữa (mũi tên trắng).

Hình F.94. Đốt sống ngà. Một thân đốt sống đậm đặc, màu trắng, về cơ bản có hình dạng bình thường, thường xuyên nhất là do di căn ung thư biểu mô tuyến tiền liệt hoặc vú tạo xương (mũi tên).


J

Hình F.95. Sỏi hình con Vít. Sỏi bàng quang có nhiều mấu lồi, gợi nhớ đến một con vít đồ chơi từ trò chơi bóng và vít, (mũi tên) bao gồm canxi oxalat dihydrat và dễ bị tán sỏi.

Hình F.96. Dấu hiệu Đỉnh Cạnh Cơ Hoành. Một hình chiếu giống như lều của vòm hoành trong (mũi tên liền) được thấy với xẹp thùy trên (mũi tên đứt) và đôi khi là thùy giữa hoặc với cắt thùy phổi.


K

Hình F.97. Dấu hiệu Lỗ Khóa (Dấu hiệu Thòng Lọng). Chỉ ra vỡ túi ngực trong bao, được thấy như sự lõm vào khu trú của vỏ túi ngực (mũi tên) (xem Dấu hiệu Mì Linguine).

Hình F.98. Dấu hiệu Đốt Ngón Tay. Sự cắt cụt đột ngột của động mạch phổi được thấy rõ nhất trên CT có tiêm thuốc cản quang do sự hiện diện của một thuyên tắc phổi làm tắc nghẽn mạch máu (mũi tên).


L

Hình F.99. Dấu hiệu Bao Khớp Ngoài (Gãy Segond). Đây là một gãy giật của gối liên quan đến mặt ngoài của mâm chày (mũi tên). Nó thường xuyên (75% các trường hợp) liên quan đến đứt dây chằng chéo trước (ACL).

Hình F.100. Đại tràng hình ống chì. Hình ảnh cứng, không có ngấn của đại tràng kinh điển được thấy trên phim chụp đại tràng cản quang bari do viêm loét đại tràng mạn tính (mũi tên).

Hình F.101. Dấu hiệu Bóng Đèn. Hình ảnh dai dẳng của chỏm xương cánh tay cố định ở tư thế xoay trong thường là kết quả của trật khớp vai ra sau, trong đó chỏm xương giống như một bóng đèn (mũi tên).

Hình F.102. Dấu hiệu Mì Linguine. Vỡ trong bao của túi ngực silicon, trong đó vỏ của túi ngực xẹp vào bên trong bao xơ được hình thành xung quanh túi, tạo ra các đường lượn sóng được thấy trên MRI (mũi tên).

Hình F.103. Dấu hiệu Luftsichel. Một hình sáng hình liềm được thấy trong một số trường hợp xẹp hoàn toàn thùy trên bên trái, trong đó phân thùy trên của thùy dưới bên trái bị căng phồng quá mức và dâng lên xen vào giữa trung thất và đỉnh của lồng ngực (mũi tên).


M

Hình F.104. Biến dạng Thắt Lưng Thiếu Nữ. Sự di lệch vào trong của cả hai niệu quản ở mức khớp thắt lưng-cùng, thường do xơ hóa sau phúc mạc. Trong trường hợp này, vị trí của các niệu quản được đánh dấu bằng sự hiện diện của các stent niệu quản hai bên (mũi tên).

Hình F.105. Dấu hiệu Đường Cong Damoiseau (Tràn dịch màng phổi). Ranh giới trên, dốc nhẹ mà tràn dịch màng phổi tạo ra với phổi liền kề, với dịch thường dâng lên cao hơn một chút ở phía bên so với phía trong trên phim X-quang thẳng (mũi tên).

Hình F.106. Dấu hiệu Mercedes-Benz. Một dạng hình sao ba cánh của khí nitơ lấp đầy các khe nứt trong một viên sỏi mật, ban đầu được mô tả trên X-quang thường quy. Hình sáng do khí gây ra có hình dạng tương tự như logo ô tô Mercedes-Benz.

Hình F.107. Dấu hiệu Mickey Mouse (Xạ hình xương). Tăng hấp thu chất đánh dấu phóng xạ ở các cuống sống (mũi tên liền) và mỏm gai (mũi tên đứt) trên xạ hình xương, được cho là giống đầu của Mickey Mouse.

Hình F.108. Dấu hiệu Mạc Treo Mờ. Mô tả hình ảnh của mỡ mạc treo với sự tăng đậm độ có thể do thâm nhiễm bởi phù, xuất huyết hoặc các tế bào viêm, chẳng hạn như có thể thấy trong viêm mô mỡ hoặc u lympho (mũi tên).

Hình F.109. Dấu hiệu Răng Hàm. Hình ảnh trên mặt phẳng ngang của một tập hợp dịch trong khoang quanh bàng quang (trước bàng quang) (mũi tên). Khoang này liên tục với khoang ngoài phúc mạc dưới thận.


N

Hình F.110. Dấu hiệu Diện Khớp Trơ. Thiếu sự che phủ của một diện khớp (mũi tên), thường ở cột sống cổ, bởi đối tác bị bán trật của nó, để lại nó “trơ trọi”, được thấy trên CT và phim thường quy trong bán trật của một thân đốt sống trên một thân đốt sống khác.

Hình F.111. Dấu hiệu Mũ Napoleon (Dấu hiệu Mũ Napoleon Ngược). Được thấy trên phim X-quang cột sống thắt lưng thẳng khi có trượt đốt sống do hở eo hai bên, cho phép trượt ra trước rõ rệt của L5 trên S1 (mũi tên).

Hình F.112. Dấu hiệu Mẩu. Đề cập đến một lượng nhỏ chất đánh dấu phóng xạ trong ống túi mật (mũi tên) trên xạ hình gan mật (cholescintigraphy), với sự vắng mặt của chất đánh dấu trong túi mật, và do đó gợi ý viêm túi mật cấp.


O

Hình F.113. Dấu hiệu Bánh Mạc Nối. Sự thay thế mỡ mạc nối bình thường thường do thâm nhiễm của di căn ác tính trong ổ bụng, mô phỏng mặt trên của một chiếc bánh; được thấy chủ yếu từ ung thư buồng trứng, đại tràng và dạ dày (mũi tên).

Hình F.114. Phản ứng màng xương dạng vỏ hành. Nhiều lớp xương mới, xếp lớp, song song liền kề với vỏ của một xương, gợi ý một quá trình bệnh lý cho phép các giai đoạn sửa chữa khác nhau và do đó mức độ xâm lấn tổng thể tương đối ít hơn. Nó liên quan đến viêm tủy xương, sarcoma Ewing và sarcoma xương.

Hình F.115. Dấu hiệu Bánh Oreo (Dấu hiệu Đệm Mỡ Màng Ngoài Tim). Được thấy trên phim X-quang nghiêng và CT ngực ở bệnh nhân bị tràn dịch màng ngoài tim, dấu hiệu này bao gồm một dải sáng (mũi tên đen đứt) đại diện cho mỡ thượng tâm mạc, một dải mờ (mũi tên đen liền) đại diện cho dịch, và một dải sáng khác (mũi tên trắng) đại diện cho mỡ màng ngoài tim.


P

Hình F.116. Dấu hiệu Đè Ép (Ruột). Đề cập đến một ấn tượng hoặc vết lõm trên một quai ruột thường do một khối mô mềm hoặc cơ quan bên ngoài gây ra (mũi tên).

Hình F.117. Hình ảnh Chổi Sơn. Hình ảnh các dải của các ống thận giãn, chứa đầy thuốc cản quang trong tủy thận (vòng tròn) trên phim chụp hệ niệu có cản quang CT. Hình ảnh này rất gợi ý bệnh thận xốp tủy nhưng cũng có thể xảy ra với giãn ống thận.

Hình F.118. Thận Bánh (Thận Đĩa). Sự hợp nhất của các cực trên và dưới của thận tạo ra hình ảnh của một chiếc bánh (mũi tên), thường tạo ra hai niệu quản riêng biệt đi vào bàng quang bình thường. Nó có thể dễ bị tắc nghẽn niệu quản-bể thận, nhiễm trùng tái phát và sỏi hơn.

Hình F.119. Đốt sống dẹt (Vertebra Plana). Sự dẹt rõ rệt của toàn bộ thân đốt sống (mũi tên) do các quá trình như loãng xương hoặc u hạt ái toan.

Hình F.120. Dấu hiệu Cửa Hiệu Cầm Đồ (Dấu hiệu Vòng Hoa). Mô tả sự kết hợp kinh điển của hạch hai bên rốn phổi và hạch cạnh khí quản phải (mũi tên) thường liên quan đến bệnh sarcoidosis. Bảng hiệu treo bên ngoài cửa hàng của một người cho vay cầm đồ từng có ba quả cầu bằng đồng để nhận dạng nó.

Hình F.121. Bàng quang hình quả lê. Hình dạng giống quả lê của bàng quang do chèn ép từ bên ngoài từ nhiều nguồn có thể, chẳng hạn như tụ máu vùng chậu hoặc bệnh u mỡ vùng chậu, như trong trường hợp này (mũi tên).

Hình F.122. Dấu hiệu Cuống Sống. Phá hủy một (mũi tên) hoặc cả hai cuống sống của cột sống, được mô tả ban đầu trên X-quang thường quy, rất có thể do một tổn thương di căn tiêu xương, chẳng hạn như từ phổi hoặc thận.

Hình F.123. Biến dạng bút chì trong cốc. Các tổn thương bào mòn trong đó đầu hẹp của một xương bàn tay hoặc đốt ngón tay chèn vào đầu mở rộng của xương liền kề, thường thấy nhất trong viêm khớp vảy nến (vòng tròn).

Hình F.124. Hình ảnh đầu bút chì. Các thay đổi bào mòn thon nhọn của đầu xa xương đòn thường thấy trong viêm khớp dạng thấp (mũi tên).

Hình F.125. Hình ảnh Hàng Rào Cọc. Đường viền có gai của ruột non với sự nổi bật của các van tràng (mũi tên) do thâm nhiễm dưới niêm mạc ở mức độ lớn hơn so với hình ảnh chồng đĩa tiền. Được thấy trong viêm ruột do bức xạ hoặc xuất huyết lan tỏa.

Hình F.126. Hình ảnh Khung Tranh. Một hình ảnh đặc trưng của thân đốt sống trong bệnh Paget, trong đó vỏ xương xung quanh toàn bộ thân đốt sống bị dày lên và đậm đặc hơn bình thường (mũi tên).

Hình F.127. Dấu hiệu Miếng Bánh. Hình ảnh tam giác của xương nguyệt (mũi tên) trên phim X-quang thẳng của cổ tay rất gợi ý trật khớp xương nguyệt, được xác nhận bằng phim chụp nghiêng. Bệnh nhân này cũng bị gãy mỏm trâm trụ.

Hình F.128. Dấu hiệu Chấm Polka. Hình ảnh trên mặt phẳng ngang của các bè xương dày được nhìn thấy tận cùng trên các nghiên cứu CT và MRI trong các thân đốt sống có u máu trong xương (mũi tên) (xem thêm Đốt sống hình vải nhung kẻ).

Hình F.129. Vôi hóa dạng bỏng ngô. Vôi hóa dạng bông, vô định hình, chủ yếu thành từng đám trong các khối đặc và thường đại diện cho vôi hóa cơ trơn, ví dụ, u cơ trơn tử cung (mũi tên).

Hình F.130. Dấu hiệu Đệm Mỡ Phía Sau. Sự dịch chuyển ra sau của lớp mỡ trong khớp, ngoài màng hoạt dịch thường không nhìn thấy được xung quanh khớp khuỷu do dịch trong khớp, được thấy trên phim chụp nghiêng khuỷu gập 90 độ trên X-quang thường quy (mũi tên) và thường liên quan đến chấn thương trong khớp. Nó cũng có thể được thấy trong viêm khớp hoặc nhiễm trùng khớp, chẳng hạn như viêm khớp dạng thấp, bệnh ưa chảy máu và bệnh gút.

Hình F.131. Lõm Bờ Sau (Cột sống). Sự quá mức của độ lõm sau bình thường của các thân đốt sống (mũi tên). Nó có thể khu trú do một khối u tủy sống hoặc lan tỏa trong các bệnh liên quan đến giãn màng cứng như Hội chứng Marfan, Hội chứng Ehlers-Danlos và bệnh u xơ thần kinh, như trong trường hợp này.

Hình F.132. Hạch Khoai Tây. Thuật ngữ mô tả được áp dụng cho các hạch bạch huyết lớn, cồng kềnh, hình củ khoai tây được thấy trong bệnh sarcoidosis (mũi tên) (xem thêm Dấu hiệu Cửa Hiệu Cầm ĐồDấu hiệu Vòng Hoa).

Hình F.133. Dấu hiệu Đệm Mỡ Cơ Sấp Vuông. Sự dịch chuyển hoặc xóa mờ do sưng mô mềm của một đường sáng, mỏng (mũi tên trắng) thường thấy cách đầu xa xương quay khoảng 9 mm về phía lòng bàn tay, phác họa cơ sấp vuông. Nó có thể là một dấu hiệu gián tiếp của gãy xương đầu xa xương trụ hoặc xương quay, bị gãy ở đây (mũi tên đen).

Hình F.134. Dấu hiệu Rigler Giả. Một hình ảnh bắt chước Dấu hiệu Rigler của tràn khí màng bụng (nhìn thấy cả hai bên thành ruột) nhưng thường là do các quai ruột giãn chồng lên nhau (mũi tên liền). Không giống như trong tràn khí màng bụng thực sự, cả hai bên thành ruột sẽ không nhìn thấy được khi các quai ruột không chồng lên nhau (mũi tên đứt).

Hình F.135. Dấu hiệu Lớp Mỡ Nhăn Nhúm. Lớp mỡ dưới da (mũi tên trắng) với một vết lõm trung tâm (mũi tên đen) cung cấp một manh mối trực quan về khả năng đã phẫu thuật bụng trước đó với sẹo tại vị trí mở bụng.

Hình F.136. Thận Mát-tít. Một dạng vôi hóa đồng nhất, hình cầu, “giống như mát-tít” (mũi tên) liên quan đến lao thận, đại diện cho vật liệu bã đậu vôi hóa, lần đầu tiên được mô tả trên X-quang thường quy và hiếm thấy ngày nay.


R

Hình F.137. Dấu hiệu Vết Chuột Gặm. Các tổn thương bào mòn xương, bờ rõ, có các cạnh nhô ra, thường liên quan đến viêm khớp do gút (mũi tên).

Hình F.138. Dấu hiệu Đuôi Chuột (Co thắt tâm vị; Dấu hiệu Mỏ Chim). Hình ảnh của thực quản xa thon nhọn trong bệnh co thắt tâm vị (mũi tên). Có những “dấu hiệu mỏ chim” không liên quan khác trong chẩn đoán hình ảnh liên quan đến dạ dày và đại tràng.

Hình F.139. Dấu hiệu Bánh Hamburger Ngược. Trong trường hợp trật khớp mấu khớp một bên, hình ảnh trong đó phần trên của “vỏ bánh” (mũi tên liền) bị đảo ngược so với vị trí bình thường của nó (mũi tên đứt). (Xem Dấu hiệu Bánh Hamburger để biết hướng bình thường của các mấu khớp.)

Hình F.140. Phù Phổi Đảo Ngược. Các vùng mờ ở ngoại vi phổi (mũi tên) là ngược lại với dạng tổn thương mờ trung tâm liên quan đến phù phổi (xem Dạng tổn thương Cánh Bướm), được mô tả trong viêm phổi tăng bạch cầu ái toan mạn tính nhưng cũng thấy trong viêm phổi tổ chức hóa, viêm mạch và COVID-19.

Hình F.141. Dấu hiệu Chữ S Ngược của Golden. Hình chữ S (ngược) được hình thành bởi sự kết hợp của rãnh liên thùy bé (mũi tên đứt) bị kéo lên do xẹp thùy trên bên phải, và một khối u đại diện cho một ung thư biểu mô phế quản gây tắc nghẽn (mũi tên liền) ở rốn phổi phải.

Hình F.142. Xương Sườn Dải Ruy Băng. Hình ảnh của các xương sườn mỏng, giống như dải ruy băng (mũi tên) thường liên quan nhất đến bệnh u xơ thần kinh loại 1 và gây ra bởi nhiều u xơ thần kinh.

Hình F.143. Khuyết Bờ Xương Sườn. Các tổn thương bào mòn ở bờ trên hoặc bờ dưới của xương sườn, nhưng phổ biến hơn là ở bờ dưới, (mũi tên) có thể do u xơ thần kinh hoặc các mạch máu bàng hệ giãn trong hẹp eo động mạch chủ và Tứ chứng Fallot.

Hình F.144. Dấu hiệu Rigler. Nhìn thấy cả hai bên thành ruột trên CT và X-quang thường quy do tràn khí màng bụng (mũi tên).

Hình F.145. Dấu hiệu Nhẫn (Xương thuyền). Hình ảnh của một bóng nhẫn chiếu trên cực xa của một xương thuyền bị ngắn lại (vòng tròn) khi có sự xoay của xương thuyền đi kèm với sự mất liên kết thuyền-nguyệt (tăng khoảng cách giữa xương thuyền và xương nguyệt >3 mm).

Hình F.146. Dấu hiệu Bờ Cuộn (Biến dạng Lá Nhựa Ruồi). Vành đậm đặc của một mảng vôi hóa màng phổi khi nhìn trực diện, đặc biệt thấy trong phơi nhiễm amiăng (mũi tên).

Hình F.147. Cột sống áo đấu bóng bầu dục. Các đĩa cuối trên và dưới xơ cứng của nhiều thân đốt sống được thấy đặc biệt trong cường cận giáp thứ phát sau bệnh thận mạn tính (mũi tên kép).


S

Hình F.148. Dấu hiệu Bánh Sandwich. Sự phì đại hạch bạch huyết mạc treo ở cả hai bên của các mạch máu mạc treo có hình dạng của một chiếc bánh sandwich (mũi tên), thường thấy trong u lympho không Hodgkin mạc treo hoặc, nếu bệnh nhân đã được cấy ghép, rối loạn tăng sinh lympho sau cấy ghép.

Hình F.149. Thân đốt sống Sandwich. Tăng đậm độ của các đĩa cuối trên và dưới của các thân đốt sống (mũi tên) được thấy trong bệnh xương hóa đá. Hình ảnh này khác với Hình ảnh Khung Tranh được thấy trong bệnh Paget nhưng tương tự như Cột sống áo đấu bóng bầu dục của cường cận giáp.

Hình F.150. Hội chứng (Dấu hiệu) Lưỡi Kiếm Cong. Một sự kết hợp điển hình của một phổi phải thiểu sản với hồi lưu tĩnh mạch phổi bất thường một phần về tĩnh mạch chủ dưới ngay trên hoặc dưới vòm hoành phải. Dấu hiệu đặc trưng là tĩnh mạch bất thường cong giống như một thanh kiếm Thổ Nhĩ Kỳ (mũi tên).

Hình F.151. Chó Scottie. Hình ảnh giải phẫu bình thường kết hợp của cuống sống, mỏm ngang và các mấu khớp trên phim X-quang cột sống thắt lưng chếch (vòng tròn).

Hình F.152. Quai ruột canh gác. Một quai ruột (thường là) ruột non giãn do liệt ruột cơ năng (mũi tên) thường thấy nhất trên X-quang thường quy, thường liền kề với một quá trình viêm trong ổ bụng, chẳng hạn như viêm tụy trong trường hợp này.

Hình F.153. Thực quản bờ nham nhở. Một hình ảnh loét không đều của lòng thực quản kết hợp với nhiều giả mạc (hình bầu dục) được thấy trên các nghiên cứu thực quản cản quang bari và được mô tả trong bệnh nấm candida, đặc biệt ở những bệnh nhân suy giảm miễn dịch như những người bị AIDS.

Hình F.154. Dấu hiệu Nhẫn Ký (Giãn phế quản). Hình ảnh của một phế quản giãn (mũi tên liền) và động mạch phổi đi kèm của nó (mũi tên đứt) được nhìn thấy trong mặt cắt ngang, trong đó phế quản lớn hơn động mạch, biểu thị giãn phế quản. Bình thường, phế quản và động mạch có kích thước tương tự nhau.

Hình F.155. Dấu hiệu Nhẫn Ký (Hoại tử nhú thận). Trên CT hoặc UIV, thuốc cản quang phác họa một nhú thận bị bong ra trong hoại tử nhú thận (mũi tên). Đầu nhú hoại tử có thể vẫn còn trong đài thận bị khoét rỗng chứa đầy thuốc cản quang, tạo ra dấu hiệu này.

Hình F.156. Dấu hiệu Xóa Bờ (Silhouette). Một dấu hiệu X-quang định vị cơ bản cho biết khi hai vật có cùng đậm độ, ví dụ, mô mềm tiếp xúc với mô mềm, chạm vào nhau, thì bờ giữa chúng sẽ biến mất trên X-quang thường quy. Trong ví dụ được hiển thị, bờ của tim trái, là mô mềm, bị xóa mờ bởi đậm độ mô mềm của viêm phổi lưỡi trái (vòng tròn).

Hình F.157. Biến dạng Chiếc Dĩa Bạc. Hình ảnh của một cổ tay gập góc cấp tính về phía mu tay (đường đen) do gãy đầu xa xương quay như thấy trong gãy Colles (mũi tên).

Hình F.158. Dấu hiệu Phân trong ruột non. Được thấy trên CT bụng, nó đại diện cho vật liệu rắn không đồng nhất chứa các bọt khí ở ruột non xa, giãn, gợi ý tắc ruột non (mũi tên).

Hình F.159. Dấu hiệu Chỏm Tuyết. Hình ảnh đậm đặc của chỏm xương cánh tay hoặc xương đùi được thấy trên X-quang thường quy trong hoại tử vô mạch, được cho là giống như tuyết trên đỉnh núi (mũi tên).

Hình F.160. Tim hình người tuyết. Hình dạng của bóng tim trong hồi lưu tĩnh mạch bất thường toàn phần (trên tim) loại I. Bóng mờ cạnh khí quản phải (mũi tên liền) là một tĩnh mạch chủ trên nổi bật và bóng mờ bên trái là tĩnh mạch thẳng đứng (mũi tên đứt). Các mạch máu này tạo thành một phần của đầu người tuyết.

Hình F.161. Hình ảnh Bão Tuyết (Phổi). Vô số nốt phổi nhỏ thường liên quan đến di căn ung thư biểu mô từ tuyến giáp.

Hình F.162. Hình ảnh Bọt Xà Phòng. Một tổn thương xương giãn nở chứa nhiều thành phần tiêu xương được cắt ngang bởi các bè xương bên trong, thường có vỏ xương còn nguyên vẹn (vòng tròn). Có thể thấy trong cả tổn thương lành tính (nang xương phình mạch) hoặc ác tính, như được hiển thị ở đây (đa u tủy).

Hình F.163. Dấu hiệu Viền Mô Mềm. Gây ra bởi phù của thành niệu quản xung quanh một viên sỏi tại vị trí nó bị kẹt (vòng tròn). Dấu hiệu này quan trọng vì nó có thể giúp phân biệt sỏi niệu quản với sỏi tĩnh mạch trong một tĩnh mạch gần đó, bởi vì một viền mô mềm xung quanh sỏi tĩnh mạch là không phổ biến.

Hình F.164. Dấu hiệu Tách Trà Đổ. Mô tả sự dịch chuyển ra trước (mũi tên) và nghiêng về phía trước của một xương nguyệt (L) bị trật trên phim X-quang nghiêng của cổ tay.

Hình F.165. Dấu hiệu Cột Sống. Tăng đậm độ một cách nghịch lý của cột sống dưới được thấy trên phim X-quang ngực nghiêng, cho thấy sự chồng chất của một quá trình ở thùy dưới như viêm phổi lên cột sống (mũi tên).

Hình F.166. Dấu hiệu Cánh Buồm Spinnaker. Sự nâng lên bất thường của các thùy tuyến ức ở trẻ em (mũi tên), liên quan đến tràn khí trung thất. Dấu hiệu cánh buồm tuyến ức là bình thường.

Hình F.167. Dấu hiệu Tách Đôi Màng Phổi. Sự ngấm thuốc của cả lá thành (mũi tên liền) và lá tạng (mũi tên đứt) của màng phổi được thấy rõ nhất trên CT có tiêm thuốc cản quang, giúp phân biệt áp xe phổi với mủ màng phổi (E), như được hiển thị ở đây.

Hình F.168. Hình ảnh Bậc Thang (Tắc ruột non). Hình ảnh của các quai ruột non giãn với các mức khí-dịch có vẻ như được xếp chồng lên nhau từ góc phần tư trên bên trái (mũi tên), thường thấy trên phim X-quang bụng thẳng đứng trong các trường hợp tắc ruột non xa.

Hình F.169. Dấu hiệu Lấm Chấm (Hệ niệu-dục). Hình ảnh của thuốc cản quang trong các khe kẽ của một khối u nhú bàng quang (B) có nguồn gốc từ biểu mô đường niệu (mũi tên).

Hình F.170. Dấu hiệu Chuỗi Hạt (Động mạch). Đề cập đến hình ảnh của động mạch thận trong loạn sản xơ cơ phát sinh từ các chỗ hẹp xen kẽ với giãn phình mạch (mũi tên) liên quan đến bệnh.

Hình F.171. Dấu hiệu Chuỗi Hạt (Đường tiêu hóa) (Dấu hiệu Chuỗi Ngọc Trai). Nhiều túi khí nhỏ, sắp xếp theo đường thẳng trong một quai ruột non chủ yếu chứa đầy dịch và giãn, được thấy trong tắc ruột non cơ học trên phim chụp bụng nằm ngửa (hình bầu dục).

Hình F.172. Dấu hiệu Chuỗi Ngọc Trai (Xạ hình xương). Tăng hấp thu chất đánh dấu phóng xạ ở các xương sườn trên xạ hình xương được sắp xếp theo một đường thẳng (mũi tên), gợi ý chấn thương là một nguyên nhân hơn là di căn, vốn có khả năng nằm rải rác hơn.

Hình F.173. Dấu hiệu Sợi Chỉ. Cấu hình giống như sợi chỉ của ruột chứa đầy thuốc cản quang được tạo ra bởi sự hẹp nghiêm trọng. Ban đầu, nó được sử dụng để mô tả sự hẹp có thể hồi phục của hồi tràng cuối trong bệnh Crohn (mũi tên) nhưng hiện nay được sử dụng cho bất kỳ sự hẹp nghiêm trọng nào của lòng ruột.

Hình F.174. Phản ứng màng xương dạng tia nắng mặt trời. Một phản ứng màng xương rất xâm lấn, trong đó tổn thương xương phát triển quá nhanh, màng xương không có thời gian để tái tạo và thay vào đó, các sợi Sharpey kéo dài vuông góc với xương (mũi tên liền). Được thấy chủ yếu trong sarcoma xương và sarcoma Ewing. Cũng có một Tam giác Codman được hiển thị (mũi tên đứt).

Hình F.175. Biến dạng Cổ Thiên Nga. Quá duỗi khớp gian đốt gần và gập khớp gian đốt xa (mũi tên), thường liên quan nhất đến viêm khớp dạng thấp.


T

Hình F.176. Dấu hiệu Mỏ Xương Sên. Hình ảnh giống như mỏ của một mỏm xương từ mặt trên, xa của xương sên (mũi tên) được thấy trong các trường hợp dính xương cổ chân, đặc biệt là dính xương sên-gót.

Hình F.177. Vôi hóa hình bia bắn. Một nốt phổi được bao bọc rõ ràng, bờ rõ chứa một vôi hóa trung tâm (mũi tên) được coi là dấu hiệu đặc trưng cho một u histoplasma của phổi.

Hình F.178. Dấu hiệu Bia Bắn (Ruột). Các lớp trong và ngoài của thành ruột ngấm thuốc, được ngăn cách bởi một lớp giảm đậm độ được thấy trên CT bụng có tiêm thuốc cản quang (mũi tên), chủ yếu trong các bệnh viêm như bệnh Crohn, viêm loét đại tràng và viêm đại tràng thiếu máu cục bộ.

Hình F.179. Dấu hiệu Bia Bắn (Môn vị). Sự dày lên của thành môn vị của trẻ sơ sinh được thấy trong hẹp môn vị phì đại như được thể hiện trên hình ảnh siêu âm cắt ngang (mũi tên).

Hình F.180. Dấu hiệu Giọt Nước Mắt (Cổ chân). Một đậm độ mô mềm được thấy trên phim X-quang nghiêng của cổ chân ở phía trước tại khớp cổ chân (mũi tên) đại diện cho dịch trong khớp do chấn thương, nhiễm trùng hoặc viêm khớp.

Hình F.181. Dấu hiệu Terry-Thomas. Tăng khoảng cách giữa xương thuyền và xương nguyệt của cổ tay trên phim X-quang thẳng sau-trước thứ phát sau mất liên kết thuyền-nguyệt (mũi tên). Được đặt theo tên của một diễn viên hài người Anh có khoảng trống rộng giữa hai răng cửa trên của mình và được đổi tên theo David Letterman vì lý do tương tự.

Hình F.182. Dấu hiệu Ngón Tay Ấn (Đại tràng). Sự dày lên của các ngấn đại tràng bình thường của thành ruột già (mũi tên), gây ra bởi phù hoặc ít thường xuyên hơn là xuất huyết, thường liên quan đến bệnh viêm ruột, viêm đại tràng thiếu máu cục bộ hoặc viêm đại tràng do C. difficile.

Hình F.183. Dấu hiệu Ngón Tay Cái. Một nắp thanh quản to và phù nề được thấy trên phim X-quang mô mềm nghiêng của cổ (mũi tên), phù hợp với viêm nắp thanh quản nhiễm trùng cấp tính trong bối cảnh lâm sàng thích hợp.

Hình F.184. Dấu hiệu Cánh Buồm Tuyến Ức. Hình ảnh bình thường của tuyến ức khi mỗi thùy tiếp xúc với một rãnh phổi, thường là rãnh liên thùy bé bên phải (mũi tên); Dấu hiệu Cánh Buồm Spinnaker là bất thường.

Hình F.185. Dấu hiệu Răng. Hình ảnh của xương bánh chè trên phim chụp trục cho thấy các gờ dọc tại vị trí bám của gân cơ tứ đầu vào xương bánh chè, có thể giống như răng (mũi tên). Thường liên quan đến bệnh thoái hóa.

Hình F.186. Dấu hiệu Đường Ray (Ngực). Các thành phế quản dày, song song, không thon nhọn trong giãn phế quản (mũi tên). Các phiên bản khác của các dấu hiệu đường ray khác nhau được mô tả trong hội chứng Sturge-Weber (vôi hóa vỏ não), u màng não thần kinh thị và hình ảnh của bệnh xương khớp phì đại do phổi trên xạ hình xương.

Hình F.187. Hình ảnh Cây Nảy Nụ (Nụ trên cành). Hình ảnh cây nảy nụ mô tả sự xuất hiện của một cấu trúc giống như cành cây không đều và có nốt, được nhìn thấy dễ dàng nhất ở ngoại vi phổi (vòng tròn), đại diện cho các tiểu phế quản trung tâm tiểu thùy giãn và bị lấp đầy. Nó hầu như luôn chỉ ra sự hiện diện của sự lây lan trong lòng phế quản của nhiễm trùng, chẳng hạn như có thể xảy ra với lao, bệnh đường thở liên quan đến nhiễm trùng như xơ nang, hoặc ít thường xuyên hơn, một bệnh đường thở như bệnh aspergillosis phế quản phổi dị ứng hoặc hen suyễn.

Hình F.188. Dấu hiệu Đường Tàu Điện. Được thấy trong bệnh viêm cột sống dính khớp, đường tàu điện được tạo thành từ một đường đậm đặc trung tâm duy nhất trên phim X-quang thẳng được hình thành bởi sự cốt hóa của các dây chằng trên gai và gian gai. Ngoài ra, có hai đường dọc bên đại diện cho sự cốt hóa của các bao khớp mấu khớp (mũi tên). Ba đường cốt hóa dọc cùng nhau tạo nên dấu hiệu đường tàu điện.

Hình F.189. Dấu hiệu Rãnh. Một vết lõm cong được tạo ra bởi một gãy xương của phần trước và trong của chỏm xương cánh tay liên quan đến trật khớp vai ra sau (mũi tên).


U

Hình F.190. Dạ Dày Lộn Ngược. Một dạng cực đoan của thoát vị hoành cạnh thực quản với sự xoắn theo trục dọc của dạ dày và vị trí của nó trong khoang lồng ngực với hang vị (A) và đáy vị (F) gần nhau. Các biến chứng bao gồm tắc nghẽn và nghẹt dạ dày.


V

Hình F.191. Hiện tượng Chân Không Trong Đĩa Đệm. Kết quả của khí, chủ yếu là nitơ, tích tụ trong các đĩa đệm (mũi tên) thường liên quan đến bệnh thoái hóa đĩa đệm.

Hình F.192. Hiện tượng Chân Không Trong Khớp. Hình ảnh bình thường của các khí (nitơ) có thể thoát ra khỏi dung dịch trong một khớp lớn do lực kéo, xuất hiện dưới dạng một đường sáng mỏng trong khoang khớp (mũi tên). Đặc biệt phổ biến ở khớp vai.

Hình F.193. Hội chứng Phổi Biến Mất. Sự “biến mất” rõ ràng của một lá phổi do một tình trạng mạn tính, tiến triển thường ảnh hưởng đến những người hút thuốc lá trẻ hoặc trung niên, những người sử dụng cần sa trẻ tuổi và những người bị thiếu hụt alpha-1-antitrypsin và được đặc trưng bởi các bóng khí thũng khổng lồ (mũi tên).

Hình F.194. U Ma (U Giả). Dịch trong một rãnh liên thùy, thường là rãnh liên thùy bé (mũi tên liền), chủ yếu thấy trong suy tim sung huyết. Nó thường có hình quả chanh (mũi tên đứt) và biến mất khi tình trạng suy tim của bệnh nhân được cải thiện.


W

Hình F.195. Tim hình bầu nước. Hình dạng của bóng tim trên phim X-quang ngực thẳng đứng ở những bệnh nhân bị tràn dịch màng ngoài tim rất lớn. Nó bắt chước hình dạng của một chai nước kiểu cũ.

Hình F.196. Dấu hiệu Westermark. Giảm tưới máu phổi khu trú hoặc theo vùng thỉnh thoảng được thấy ở phía xa so với bệnh huyết khối tắc mạch trong phổi và biểu hiện bằng sự giảm các mạch máu phổi (mũi tên).

Hình F.197. Dấu hiệu Xoáy Nước (Mạc treo). Được thấy khi ruột xoay quanh mạc treo của nó, dẫn đến hình ảnh giống như xoáy nước của các mạch máu mạc treo (mũi tên). Các nguyên nhân bao gồm xoay ruột bất toàn với xoắn ruột giữa và xoắn đại tràng sigma và manh tràng.

Hình F.198. Hình ảnh Ria Mép. Sự tăng sinh xương tạo ra các gai ở các vị trí bám của gân và dây chằng (điểm bám gân) (mũi tên), thường liên quan đến tăng sinh xương lan tỏa tự phát (DISH).


Y

Hình F.199. Dấu hiệu Chữ Y. Hình ảnh của túi màng cứng trong bệnh u mỡ ngoài màng cứng thắt lưng, trong đó túi bị chèn ép thành hình chữ “Y” (vòng tròn).

Hình F.200. Dấu hiệu Âm-Dương. Dạng hình được tạo ra bởi dòng chảy hai chiều trong một phình mạch thật hoặc giả phình mạch (mũi tên) trên siêu âm Doppler, được đặt tên theo biểu tượng của triết học Trung Quốc để mô tả cách các lực đối lập có liên quan với nhau. Nó cũng được áp dụng cho hình ảnh CT của các phình mạch được lấp đầy một phần bằng thuốc cản quang và một phần bị huyết khối.


BẢNG CHÚ GIẢI THUẬT NGỮ ANH – VIỆT. PHỤ LỤC F

STT Thuật ngữ tiếng Anh Phiên âm IPA Nghĩa tiếng Việt
1 Absent Bow-Tie Sign /ˈæbsənt boʊ-taɪ saɪn/ Dấu hiệu Mất Nơ Bướm
2 Accordion Sign /əˈkɔːrdiən saɪn/ Dấu hiệu Đàn Accordion
3 Air Bronchogram /ɛər ˈbrɒŋkəˌɡræm/ Dấu hiệu Phế quản chứa khí (Hình phế quản hơi)
4 Air Crescent Sign /ɛər ˈkrɛsənt saɪn/ Dấu hiệu Liềm khí
5 Angel-Wing Pattern /ˈeɪndʒəl-wɪŋ ˈpætərn/ Dạng tổn thương Cánh Bướm (Cánh Dơi)
6 Angel-Wing Sign /ˈeɪndʒəl-wɪŋ saɪn/ Dấu hiệu Cánh Buồm
7 Anteater Sign /ˈæntˌiːtər saɪn/ Dấu hiệu Mõm Thú Ăn Kiến
8 Aortic Nipple /eɪˈɔːrtɪk ˈnɪpəl/ Núm Cung Động Mạch Chủ
9 Apple Core Sign /ˈæpəl kɔːr saɪn/ Dấu hiệu Lõi Táo
10 Arcuate Sign /ˈɑːrkjuɪt saɪn/ Dấu hiệu Cung
11 Bamboo Spine /bæmˈbuː spaɪn/ Cột sống hình cây tre
12 Banana Sign /bəˈnænə saɪn/ Dấu hiệu Quả Chuối
13 Bankart Fracture /ˈbæŋkɑːrt ˈfrækʧər/ Gãy xương Bankart (Đặt theo tên bác sĩ phẫu thuật chỉnh hình người Anh Arthur Bankart)
14 Bear Paw Sign /bɛər pɔː saɪn/ Dấu hiệu Dấu Chân Gấu
15 Beveled Edge Sign /ˈbɛvəld ɛdʒ saɪn/ Dấu hiệu Bờ Vát
16 Bird’s Beak Sign /bɜːrdz biːk saɪn/ Dấu hiệu Mỏ Chim
17 Bite Sign /baɪt saɪn/ Dấu hiệu Vết Cắn
18 Black Pleura Sign /blæk ˈplʊərə saɪn/ Dấu hiệu Màng Phổi Đen
19 Blade of Grass Sign /bleɪd əv ɡræs saɪn/ Dấu hiệu Ngọn Cỏ
20 Boomerang Sign /ˈbuːməˌræŋ saɪn/ Dấu hiệu Boomerang
21 Boot-shaped Heart /buːt-ʃeɪpt hɑːrt/ Tim hình chiếc hia
22 Boutonniere Deformity /ˌbuːtəˈnɪər dɪˈfɔːrməti/ Biến dạng ngón tay thùa khuyết
23 Bow-Tie Sign /boʊ-taɪ saɪn/ Dấu hiệu Nơ Bướm
24 Bowler Hat Sign /ˈboʊlər hæt saɪn/ Dấu hiệu Mũ Quả Dưa
25 Box-shaped Heart /bɒks-ʃeɪpt hɑːrt/ Tim hình hộp
26 Bulging Fissure Sign /ˈbʌldʒɪŋ ˈfɪʃər saɪn/ Dấu hiệu Rãnh liên thùy phồng
27 Butterfly Vertebra /ˈbʌtərˌflaɪ ˈvɜːrtəbrə/ Đốt sống hình cánh bướm
28 Candle Dripping /ˈkændəl ˈdrɪpɪŋ/ Dấu hiệu Sáp Nến Chảy
29 Cannonball Metastases /ˈkænənˌbɔːl məˈtæstəsiːz/ Di căn thể thả bóng
30 Cervicothoracic Sign /ˌsɜːrvɪkoʊθəˈræsɪk saɪn/ Dấu hiệu Cổ – Ngực
31 Chilaiditi Sign /ˌkaɪləˈdaɪti saɪn/ Dấu hiệu Chilaiditi (Đặt theo tên bác sĩ X-quang người Hy Lạp Demetrius Chilaiditi)
32 Cluster of Grapes /ˈklʌstər əv ɡreɪps/ Dấu hiệu Chùm Nho
33 Cobblestone Appearance /ˈkɒbəlˌstoʊn əˈpɪərəns/ Hình ảnh Lát Đá
34 Cobra Head Sign /ˈkoʊbrə hɛd saɪn/ Dấu hiệu Đầu Rắn Hổ Mang
35 Cockade Sign /kɒˈkeɪd saɪn/ Dấu hiệu Phù Hiệu Hoa
36 Codfish Vertebrae /ˈkɒdˌfɪʃ ˈvɜːrtəˌbreɪ/ Đốt sống hình thân cá tuyết
37 Codman’s Triangle /ˈkɒdmənz ˈtraɪˌæŋɡəl/ Tam giác Codman (Đặt theo tên bác sĩ phẫu thuật người Mỹ Ernest Amory Codman)
38 Coffee-Bean Sign /ˈkɔːfi-biːn saɪn/ Dấu hiệu Hạt Cà Phê
39 Coin Lesion /kɔɪn ˈliːʒən/ Tổn thương hình đồng xu
40 Colon Cutoff Sign /ˈkoʊlən ˈkʌtˌɔːf saɪn/ Dấu hiệu Cắt Cụt Đại Tràng
41 Comb Sign /koʊm saɪn/ Dấu hiệu Lược
42 Comet Tail Sign /ˈkɒmɪt teɪl saɪn/ Dấu hiệu Đuôi Sao Chổi
43 Continuous Diaphragm Sign /kənˈtɪnjuəs ˈdaɪəˌfræm saɪn/ Dấu hiệu Cơ Hoành Liên Tục
44 Corduroy Vertebra /ˈkɔːrdəˌrɔɪ ˈvɜːrtəbrə/ Đốt sống hình vải nhung kẻ
45 Corkscrew Esophagus /ˈkɔːrkˌskruː ɪˈsɒfəɡəs/ Thực quản hình штопор (xoắn)
46 Cotton Wool Appearance /ˈkɒtən wʊl əˈpɪərəns/ Hình ảnh Bông Gòn
47 Crazy-Paving /ˈkreɪzi-ˈpeɪvɪŋ/ Hình ảnh Lát Đá Khảm
48 Crescent Sign (Free air) /ˈkrɛsənt saɪn (friː ɛər)/ Dấu hiệu Liềm (Khí tự do)
49 Crescent Sign (Bone) /ˈkrɛsənt saɪn (boʊn)/ Dấu hiệu Trăng Lưỡi Liềm (Xương)
50 Crowded Carpal Sign /ˈkraʊdɪd ˈkɑːrpəl saɪn/ Dấu hiệu Chồng Xương Cổ Tay
51 Cupola Sign /ˈkjuːpələ saɪn/ Dấu hiệu Vòm
52 Dagger Sign /ˈdæɡər saɪn/ Dấu hiệu Dao Găm
53 Dawson Fingers /ˈdɔːsən ˈfɪŋɡərz/ Ngón tay Dawson (Đặt theo tên nhà thần kinh học người Scotland James Walker Dawson)
54 Deep Sulcus Sign /diːp ˈsʌlkəs saɪn/ Dấu hiệu Khe Sâu
55 Dense Hilum Sign /dɛns ˈhaɪləm saɪn/ Dấu hiệu Rốn Phổi Tăng Đậm Độ
56 Dense MCA Sign /dɛns ɛm-siː-eɪ saɪn/ Dấu hiệu Tăng đậm độ động mạch não giữa (MCA)
57 Dot-in-Box Appearance /dɒt-ɪn-bɒks əˈpɪərəns/ Hình ảnh Chấm Trong Hộp
58 Double Bubble Sign /ˈdʌbəl ˈbʌbəl saɪn/ Dấu hiệu Bóng Đôi
59 Draped Aorta Sign /dreɪpt eɪˈɔːrtə saɪn/ Dấu hiệu Động Mạch Chủ Phủ
60 Dripping Candle Wax Sign /ˈdrɪpɪŋ ˈkændəl wæks saɪn/ Dấu hiệu Sáp Nến Chảy
61 Dromedary Hump /ˈdrɒməˌdɛri hʌmp/ Bướu Lạc Đà
62 Drooping Shoulder Sign /ˈdruːpɪŋ ˈʃoʊldər saɪn/ Dấu hiệu Vai Xệ
63 Eggshell Calcification /ˈɛɡˌʃɛl ˌkælsɪfɪˈkeɪʃən/ Vôi hóa vỏ trứng
64 Elephant-on-a-Flagpole Sign /ˈɛlɪfənt-ɒn-ə-ˈflæɡˌpoʊl saɪn/ Dấu hiệu Voi trên cột cờ
65 Erlenmeyer Flask Deformity /ˈɜːrlənˌmaɪər flæsk dɪˈfɔːrməti/ Biến dạng bình Erlen (Đặt theo tên nhà hóa học người Đức Emil Erlenmeyer)
66 Falciform Ligament Sign /ˈfælsɪˌfɔːrm ˈlɪɡəmənt saɪn/ Dấu hiệu Dây Chằng Liềm
67 Fallen Fragment Sign /ˈfɔːlən ˈfræɡmənt saɪn/ Dấu hiệu Mảnh Vỡ Rơi
68 Figure 3 Sign /ˈfɪɡjər θriː saɪn/ Dấu hiệu Số 3
69 Fish-Hook Sign /fɪʃ-hʊk saɪn/ Dấu hiệu Lưỡi Câu
70 Fishmouthing /ˈfɪʃˌmaʊθɪŋ/ Hình miệng cá
71 Flame-shaped Breast /fleɪm-ʃeɪpt brɛst/ Vú hình ngọn lửa
72 Football Sign /ˈfʊtˌbɔːl saɪn/ Dấu hiệu Quả Bóng Bầu Dục
73 Ghost Vertebrae /ɡoʊst ˈvɜːrtəˌbreɪ/ Đốt sống ma
74 Goblet Sign /ˈɡɒblɪt saɪn/ Dấu hiệu Ly Rượu
75 Golf Ball-on-a-Tee Sign /ɡɒlf bɔːl-ɒn-ə-tiː saɪn/ Dấu hiệu Bóng golf trên đế
76 Ground-Glass Opacity /ɡraʊnd-ɡlæs oʊˈpæsəti/ Tổn thương kính mờ
77 Gull-Wing Deformity /ɡʌl-wɪŋ dɪˈfɔːrməti/ Biến dạng cánh chim hải âu
78 H-shaped Vertebrae /eɪʧ-ʃeɪpt ˈvɜːrtəˌbreɪ/ Đốt sống hình chữ H
79 Hair-on-End Appearance /hɛər-ɒn-ɛnd əˈpɪərəns/ Hình ảnh Tóc Dựng Đứng
80 Half-Moon Overlap Sign /hæf-muːn ˈoʊvərˌlæp saɪn/ Dấu hiệu Chồng Hình Bán Nguyệt
81 Hamburger-on-a-Bun Sign /ˈhæmˌbɜːrɡər-ɒn-ə-bʌn saɪn/ Dấu hiệu Bánh Hamburger
82 Hampton Hump /ˈhæmptən hʌmp/ Bướu Hampton (Đặt theo tên bác sĩ X-quang người Mỹ Aubrey Otis Hampton)
83 Hide-bound Appearance /haɪd-baʊnd əˈpɪərəns/ Hình ảnh Ruột Bó Chặt
84 Hill-Sachs Deformity /hɪl-sæks dɪˈfɔːrməti/ Biến dạng Hill-Sachs (Đặt theo tên hai bác sĩ X-quang người Mỹ Harold Arthur Hill và David Sachs)
85 Hilum Overlay Sign /ˈhaɪləm ˈoʊvərˌleɪ saɪn/ Dấu hiệu Rốn Phổi Chồng Lên
86 Holly Leaf Appearance /ˈhɒli liːf əˈpɪərəns/ Hình ảnh Lá Nhựa Ruồi
87 Honda Sign /ˈhɒndə saɪn/ Dấu hiệu Honda (Đặt theo logo của hãng xe Honda)
88 Honeycombing /ˈhʌniˌkoʊmɪŋ/ Hình ảnh Tổ Ong
89 Hot Nose Sign /hɒt noʊz saɪn/ Dấu hiệu Mũi Nóng
90 Incomplete Rim Sign /ˌɪnkəmˈpliːt rɪm saɪn/ Dấu hiệu Viền Không Hoàn Toàn
91 Insular Ribbon Sign /ˈɪnsjələr ˈrɪbən saɪn/ Dấu hiệu Dải Thùy Đảo
92 Ivory Vertebra /ˈaɪvəri ˈvɜːrtəbrə/ Đốt sống ngà
93 Jackstone Calculus /ˈdʒækˌstoʊn ˈkælkjələs/ Sỏi hình con Vít
94 Juxtaphrenic Peak Sign /ˌdʒʌkstəˈfrɛnɪk piːk saɪn/ Dấu hiệu Đỉnh Cạnh Cơ Hoành
95 Keyhole Sign /ˈkiːˌhoʊl saɪn/ Dấu hiệu Lỗ Khóa
96 Knuckle Sign /ˈnʌkəl saɪn/ Dấu hiệu Đốt Ngón Tay
97 Lateral Capsular Sign /ˈlætərəl ˈkæpsjələr saɪn/ Dấu hiệu Bao Khớp Ngoài
98 Lead-Pipe Colon /lɛd-paɪp ˈkoʊlən/ Đại tràng hình ống chì
99 Light Bulb Sign /laɪt bʌlb saɪn/ Dấu hiệu Bóng Đèn
100 Linguine Sign /lɪŋˈɡwiːni saɪn/ Dấu hiệu Mì Linguine
101 Luftsichel Sign /ˈlʊftˌzɪçəl saɪn/ Dấu hiệu Luftsichel (Từ tiếng Đức “Luft” nghĩa là không khí và “Sichel” nghĩa là liềm)
102 Maiden Waist Deformity /ˈmeɪdən weɪst dɪˈfɔːrməti/ Biến dạng Thắt Lưng Thiếu Nữ
103 Meniscus Sign /məˈnɪskəs saɪn/ Dấu hiệu Đường Cong Damoiseau
104 Mercedes-Benz Sign /mərˈseɪdiːz-bɛnz saɪn/ Dấu hiệu Mercedes-Benz (Đặt theo logo của hãng xe Mercedes-Benz)
105 Mickey Mouse Sign /ˈmɪki maʊs saɪn/ Dấu hiệu Mickey Mouse
106 Misty Mesentery Sign /ˈmɪsti ˈmɛsənˌtɛri saɪn/ Dấu hiệu Mạc Treo Mờ
107 Molar Tooth Sign /ˈmoʊlər tuːθ saɪn/ Dấu hiệu Răng Hàm
108 Naked Facet Sign /ˈneɪkɪd ˈfæsɪt saɪn/ Dấu hiệu Diện Khớp Trơ
109 Napoleon Hat Sign /nəˈpoʊliən hæt saɪn/ Dấu hiệu Mũ Napoleon
110 Nubbin Sign /ˈnʌbɪn saɪn/ Dấu hiệu Mẩu
111 Omental Cake /oʊˈmɛntəl keɪk/ Dấu hiệu Bánh Mạc Nối
112 Onion Skinning /ˈʌnjən ˈskɪnɪŋ/ Phản ứng màng xương dạng vỏ hành
113 Oreo Cookie Sign /ˈɔːrioʊ ˈkʊki saɪn/ Dấu hiệu Bánh Oreo
114 Pad Sign /pæd saɪn/ Dấu hiệu Đè Ép
115 Paintbrush Appearance /ˈpeɪntˌbrʌʃ əˈpɪərəns/ Hình ảnh Chổi Sơn
116 Pancake Kidney /ˈpænˌkeɪk ˈkɪdni/ Thận Bánh
117 Pancake Vertebra /ˈpænˌkeɪk ˈvɜːrtəbrə/ Đốt sống dẹt
118 Pawnbroker Sign /ˈpɔːnˌbroʊkər saɪn/ Dấu hiệu Cửa Hiệu Cầm Đồ
119 Pear-shaped Bladder /pɛər-ʃeɪpt ˈblædər/ Bàng quang hình quả lê
120 Pedicle Sign /ˈpɛdɪkəl saɪn/ Dấu hiệu Cuống Sống
121 Pencil-in-Cup Deformity /ˈpɛnsəl-ɪn-kʌp dɪˈfɔːrməti/ Biến dạng bút chì trong cốc
122 Pencil Pointing /ˈpɛnsəl ˈpɔɪntɪŋ/ Hình ảnh đầu bút chì
123 Picket Fencing /ˈpɪkɪt ˈfɛnsɪŋ/ Hình ảnh Hàng Rào Cọc
124 Picture Framing /ˈpɪkʧər ˈfreɪmɪŋ/ Hình ảnh Khung Tranh
125 Piece of Pie Sign /piːs əv paɪ saɪn/ Dấu hiệu Miếng Bánh
126 Polka-Dot Sign /ˈpoʊkə-dɒt saɪn/ Dấu hiệu Chấm Polka
127 Popcorn Calcification /ˈpɒpˌkɔːrn ˌkælsɪfɪˈkeɪʃən/ Vôi hóa dạng bỏng ngô
128 Posterior Fat Pad Sign /pɒˈstɪəriər fæt pæd saɪn/ Dấu hiệu Đệm Mỡ Phía Sau
129 Posterior Scalloping /pɒˈstɪəriər ˈskæləpɪŋ/ Lõm Bờ Sau
130 Potato Nodes /pəˈteɪtoʊ noʊdz/ Hạch Khoai Tây
131 Pronator Quadratus Fat Pad Sign /proʊˈneɪtər kwɒˈdreɪtəs fæt pæd saɪn/ Dấu hiệu Đệm Mỡ Cơ Sấp Vuông
132 Pseudo-Rigler Sign /ˈsuːdoʊ-ˈrɪɡlər saɪn/ Dấu hiệu Rigler Giả
133 Puckered Panniculus Sign /ˈpʌkərd pəˈnɪkjələs saɪn/ Dấu hiệu Lớp Mỡ Nhăn Nhúm
134 Putty Kidney /ˈpʌti ˈkɪdni/ Thận Mát-tít
135 Rat-Bite Sign /ræt-baɪt saɪn/ Dấu hiệu Vết Chuột Gặm
136 Rat-Tail Sign /ræt-teɪl saɪn/ Dấu hiệu Đuôi Chuột
137 Reverse Hamburger Sign /rɪˈvɜːrs ˈhæmˌbɜːrɡər saɪn/ Dấu hiệu Bánh Hamburger Ngược
138 Reverse Pulmonary Edema /rɪˈvɜːrs ˈpʊlməˌnɛri ɪˈdiːmə/ Phù Phổi Đảo Ngược
139 Reverse S Sign of Golden /rɪˈvɜːrs ɛs saɪn əv ˈɡoʊldən/ Dấu hiệu Chữ S Ngược của Golden (Đặt theo tên bác sĩ X-quang người Mỹ Ross Golden)
140 Ribbon Rib /ˈrɪbən rɪb/ Xương Sườn Dải Ruy Băng
141 Rib Notching /rɪb ˈnɒʧɪŋ/ Khuyết Bờ Xương Sườn
142 Rigler Sign /ˈrɪɡlər saɪn/ Dấu hiệu Rigler (Đặt theo tên bác sĩ X-quang người Mỹ Leo George Rigler)
143 Ring Sign (Scaphoid) /rɪŋ saɪn (ˈskeɪfɔɪd)/ Dấu hiệu Nhẫn (Xương thuyền)
144 Rolled Edge Sign /roʊld ɛdʒ saɪn/ Dấu hiệu Bờ Cuộn
145 Rugger Jersey Spine /ˈrʌɡər ˈdʒɜːrzi spaɪn/ Cột sống áo đấu bóng bầu dục
146 Sandwich Sign /ˈsændwɪʧ saɪn/ Dấu hiệu Bánh Sandwich
147 Sandwich Vertebral Body /ˈsændwɪʧ vərˈtiːbrəl ˈbɒdi/ Thân đốt sống Sandwich
148 Scimitar Syndrome /ˈsɪmɪtər ˈsɪnˌdroʊm/ Hội chứng Lưỡi Kiếm Cong
149 Scottie Dog /ˈskɒti dɒɡ/ Chó Scottie
150 Sentinel Loop /ˈsɛntɪnəl luːp/ Quai ruột canh gác
151 Shaggy Esophagus /ˈʃæɡi ɪˈsɒfəɡəs/ Thực quản bờ nham nhở
152 Signet Ring Sign (Bronchiectasis) /ˈsɪɡnɪt rɪŋ saɪn (ˌbrɒŋkiˈɛktəsɪs)/ Dấu hiệu Nhẫn Ký (Giãn phế quản)
153 Signet Ring Sign (Papillary Necrosis) /ˈsɪɡnɪt rɪŋ saɪn (ˈpæpəˌlɛri nɛˈkroʊsɪs)/ Dấu hiệu Nhẫn Ký (Hoại tử nhú thận)
154 Silhouette Sign /ˌsɪluˈɛt saɪn/ Dấu hiệu Xóa Bờ (Silhouette)
155 Silver Fork Deformity /ˈsɪlvər fɔːrk dɪˈfɔːrməti/ Biến dạng Chiếc Dĩa Bạc
156 Small Bowel Feces Sign /smɔːl ˈbaʊəl ˈfiːsiːz saɪn/ Dấu hiệu Phân trong ruột non
157 Snowcap Sign /ˈsnoʊˌkæp saɪn/ Dấu hiệu Chỏm Tuyết
158 Snowman Heart /ˈsnoʊˌmæn hɑːrt/ Tim hình người tuyết
159 Snowstorm Appearance /ˈsnoʊˌstɔːrm əˈpɪərəns/ Hình ảnh Bão Tuyết
160 Soap-Bubbly Appearance /soʊp-ˈbʌbli əˈpɪərəns/ Hình ảnh Bọt Xà Phòng
161 Soft-Tissue Rim Sign /sɒft-ˈtɪʃuː rɪm saɪn/ Dấu hiệu Viền Mô Mềm
162 Spilled Teacup Sign /spɪld ˈtiːˌkʌp saɪn/ Dấu hiệu Tách Trà Đổ
163 Spine Sign /spaɪn saɪn/ Dấu hiệu Cột Sống
164 Spinnaker Sail Sign /ˈspɪnəkər seɪl saɪn/ Dấu hiệu Cánh Buồm Spinnaker
165 Split Pleura Sign /splɪt ˈplʊərə saɪn/ Dấu hiệu Tách Đôi Màng Phổi
166 Stepladder Appearance /ˈstɛpˌlædər əˈpɪərəns/ Hình ảnh Bậc Thang
167 Stipple Sign /ˈstɪpəl saɪn/ Dấu hiệu Lấm Chấm
168 String-of-Beads Sign (Arterial) /strɪŋ-əv-biːdz saɪn (ɑːrˈtɪəriəl)/ Dấu hiệu Chuỗi Hạt (Động mạch)
169 String-of-Beads Sign (GI) /strɪŋ-əv-biːdz saɪn (dʒiː-aɪ)/ Dấu hiệu Chuỗi Hạt (Đường tiêu hóa)
170 String-of-Pearls Sign /strɪŋ-əv-pɜːrlz saɪn/ Dấu hiệu Chuỗi Ngọc Trai
171 String Sign /strɪŋ saɪn/ Dấu hiệu Sợi Chỉ
172 Sunburst Periosteal Reaction /ˈsʌnˌbɜːrst ˌpɛriˈɒstiəl riˈækʃən/ Phản ứng màng xương dạng tia nắng mặt trời
173 Swan Neck Deformity /swɒn nɛk dɪˈfɔːrməti/ Biến dạng Cổ Thiên Nga
174 Talar Beak Sign /ˈteɪlər biːk saɪn/ Dấu hiệu Mỏ Xương Sên
175 Target Calcification /ˈtɑːrɡɪt ˌkælsɪfɪˈkeɪʃən/ Vôi hóa hình bia bắn
176 Target Sign (Bowel) /ˈtɑːrɡɪt saɪn (ˈbaʊəl)/ Dấu hiệu Bia Bắn (Ruột)
177 Target Sign (Pylorus) /ˈtɑːrɡɪt saɪn (paɪˈlɔːrəs)/ Dấu hiệu Bia Bắn (Môn vị)
178 Teardrop Sign /ˈtɪərˌdrɒp saɪn/ Dấu hiệu Giọt Nước Mắt
179 Terry-Thomas Sign /ˈtɛri-ˈtɒməs saɪn/ Dấu hiệu Terry-Thomas (Đặt theo tên diễn viên hài người Anh Terry-Thomas)
180 Thumbprinting /ˈθʌmˌprɪntɪŋ/ Dấu hiệu Ngón Tay Ấn
181 Thumb Sign /θʌm saɪn/ Dấu hiệu Ngón Tay Cái
182 Thymic Sail Sign /ˈθaɪmɪk seɪl saɪn/ Dấu hiệu Cánh Buồm Tuyến Ức
183 Tooth Sign /tuːθ saɪn/ Dấu hiệu Răng
184 Tram-Track Sign /træm-træk saɪn/ Dấu hiệu Đường Ray
185 Tree-in-Bud /triː-ɪn-bʌd/ Hình ảnh Cây Nảy Nụ (Nụ trên cành)
186 Trolley-Track Sign /ˈtrɒli-træk saɪn/ Dấu hiệu Đường Tàu Điện
187 Trough Sign /trɔːf saɪn/ Dấu hiệu Rãnh
188 Upside-Down Stomach /ˈʌpˌsaɪd-daʊn ˈstʌmək/ Dạ Dày Lộn Ngược
189 Vacuum Disk /ˈvækjuəm dɪsk/ Hiện tượng Chân Không Trong Đĩa Đệm
190 Vacuum Joint /ˈvækjuəm dʒɔɪnt/ Hiện tượng Chân Không Trong Khớp
191 Vanishing Lung Syndrome /ˈvænɪʃɪŋ lʌŋ ˈsɪnˌdroʊm/ Hội chứng Phổi Biến Mất
192 Vanishing Tumor /ˈvænɪʃɪŋ ˈtuːmər/ U Ma (U Giả)
193 Water Bottle Heart /ˈwɔːtər ˈbɒtəl hɑːrt/ Tim hình bầu nước
194 Westermark Sign /ˈwɛstərˌmɑːrk saɪn/ Dấu hiệu Westermark (Đặt theo tên bác sĩ X-quang người Thụy Điển Nils Westermark)
195 Whirlpool Sign /ˈwɜːrlˌpuːl saɪn/ Dấu hiệu Xoáy Nước
196 Whiskering /ˈwɪskərɪŋ/ Hình ảnh Ria Mép
197 Y Sign /waɪ saɪn/ Dấu hiệu Chữ Y
198 Yin-yang Sign /jɪn-jæŋ saɪn/ Dấu hiệu Âm-Dương
199 Segond Fracture /səˈɡɒn ˈfrækʧər/ Gãy Segond (Tên gọi khác của Dấu hiệu Bao Khớp Ngoài, đặt theo tên bác sĩ phẫu thuật người Pháp Paul Segond)
200 David Letterman Sign /ˈdeɪvɪd ˈlɛtərmən saɪn/ Dấu hiệu David Letterman (Tên gọi khác của Dấu hiệu Terry-Thomas, đặt theo tên người dẫn chương trình truyền hình Mỹ David Letterman)
201 Medial meniscus /ˈmiːdiəl məˈnɪskəs/ Sụn chêm trong
202 Meniscal body /məˈnɪskəl ˈbɒdi/ Thân sụn chêm
203 Bucket handle tear /ˈbʌkɪt ˈhændəl tɛər/ Rách sụn chêm kiểu quai xô
204 Submucosal folds /ˌsʌbmjuːˈkoʊsəl foʊldz/ Nếp dưới niêm mạc
205 Hyperemic mucosa /ˌhaɪpəˈriːmɪk mjuːˈkoʊsə/ Niêm mạc xung huyết
206 C. difficile colitis /siː ˌdɪfɪˈsiːl kəˈlaɪtɪs/ Viêm đại tràng do C. difficile
207 Airspace disease /ˈɛərˌspeɪs dɪˈziːz/ Bệnh lý khoảng không gian khí
208 Pneumonia /njuːˈmoʊniə/ Viêm phổi
209 Pulmonary cavity /ˈpʊlməˌnɛri ˈkævəti/ Hang ở phổi
210 Aspergilloma /ˌæspərˌdʒɪˈloʊmə/ U nấm Aspergillus
211 Pulmonary edema /ˈpʊlməˌnɛri ɪˈdiːmə/ Phù phổi
212 Perihilar regions /ˌpɛriˈhaɪlər ˈriːdʒənz/ Vùng quanh rốn phổi
213 Neonate /ˈniːəʊˌneɪt/ Trẻ sơ sinh
214 Mediastinum /ˌmiːdiəˈstaɪnəm/ Trung thất
215 Pneumomediastinum /ˌnjuːmoʊˌmiːdiəˈstaɪnəm/ Tràn khí trung thất
216 Thymus /ˈθaɪməs/ Tuyến ức
217 Calcaneus /kælˈkeɪniəs/ Xương gót
218 Tarsal coalition /ˈtɑːrsəl ˌkoʊəˈlɪʃən/ Tật dính các xương cổ chân
219 Left superior intercostal vein /lɛft suːˈpɪəriər ˌɪntərˈkɒstəl veɪn/ Tĩnh mạch gian sườn trên trái
220 Aortic knob /eɪˈɔːrtɪk nɒb/ Cung động mạch chủ
221 Colorectal carcinoma /ˌkoʊloʊˈrɛktəl ˌkɑːrsɪˈnoʊmə/ Ung thư biểu mô đại trực tràng
222 Proximal fibula /ˈprɒksɪməl ˈfɪbjələ/ Đầu gần xương mác
223 Arcuate ligament complex /ˈɑːrkjuɪt ˈlɪɡəmənt ˈkɒmplɛks/ Phức hợp dây chằng cung
224 Cruciate ligament injury /ˈkruːʃiɪt ˈlɪɡəmənt ˈɪndʒəri/ Tổn thương dây chằng chéo
225 Syndesmophyte /sɪnˈdɛzmoʊˌfaɪt/ Cầu xương
226 Ankylosing spondylitis /ˌæŋkəˌloʊsɪŋ ˌspɒndəˈlaɪtɪs/ Viêm cột sống dính khớp
227 Cerebellum /ˌsɛrəˈbɛləm/ Tiểu não
228 Spina bifida /ˈspaɪnə ˈbɪfɪdə/ Tật nứt đốt sống
229 Neural tube defects /ˈnjʊərəl tjuːb ˈdiːfɛkts/ Khuyết tật ống thần kinh
230 Glenoid /ˈɡliːnɔɪd/ Ổ chảo
231 Humeral head /ˈhjuːmərəl hɛd/ Chỏm xương cánh tay
232 Anterior dislocation /ænˈtɪəriər ˌdɪsloʊˈkeɪʃən/ Trật khớp ra trước
233 Calyces /ˈkeɪlɪˌsiːz/ Đài thận
234 Xanthogranulomatous pyelonephritis /ˌzænθoʊˌɡrænjəˈloʊmətəs ˌpaɪəloʊnəˈfraɪtɪs/ Viêm thận-bể thận u hạt vàng
235 Lytic skull lesions /ˈlɪtɪk skʌl ˈliːʒənz/ Tổn thương tiêu xương sọ
236 Eosinophilic granuloma /ˌiːəˌsɪnəˈfɪlɪk ˌɡrænjəˈloʊmə/ U hạt ái toan
237 Inner and outer tables of the skull /ˈɪnər ænd ˈaʊtər ˈteɪbəlz əv ðə skʌl/ Bản trong và bản ngoài của xương sọ
238 Distal esophagus /ˈdɪstəl ɪˈsɒfəɡəs/ Thực quản xa
239 Achalasia /ˌækəˈleɪʒə/ Co thắt tâm vị
240 Cecal volvulus /ˈsiːkəl ˈvɒlvjələs/ Xoắn manh tràng
241 Avascular necrosis /eɪˈvæskjələr nɛˈkroʊsɪs/ Hoại tử vô mạch
242 Subpleural area /sʌbˈplʊərəl ˈɛəriə/ Vùng dưới màng phổi
243 Pulmonary alveolar microlithiasis /ˈpʊlməˌnɛri ælˈviːələr ˌmaɪkroʊlɪˈθaɪəsɪs/ Bệnh vi sỏi phế nang phổi
244 Osteolytic margin /ˌɒstioʊˈlɪtɪk ˈmɑːrdʒɪn/ Bờ tiêu xương
245 Paget disease of bone /ˈpædʒɪt dɪˈziːz əv boʊn/ Bệnh Paget xương
246 Diaphysis /daɪˈæfəsɪs/ Thân xương
247 Cytotoxic edema /ˌsaɪtoʊˈtɒksɪk ɪˈdiːmə/ Phù độc tế bào
248 Splenium /ˈspliːniəm/ Lồi thể chai
249 Corpus callosum /ˈkɔːrpəs kəˈloʊsəm/ Thể chai
250 Tetralogy of Fallot /tɛˈtrælədʒi əv fæˈloʊ/ Tứ chứng Fallot
251 Cardiac apex /ˈkɑːrdiæk ˈeɪpɛks/ Mỏm tim
252 Right ventricular hypertrophy /raɪt vɛnˈtrɪkjələr haɪˈpɜːrtrəfi/ Phì đại thất phải
253 Main pulmonary artery /meɪn ˈpʊlməˌnɛri ˈɑːrtəri/ Động mạch phổi chính
254 Proximal interphalangeal joint /ˈprɒksɪməl ˌɪntərˌfəˈlændʒiəl dʒɔɪnt/ Khớp gian đốt gần
255 Distal interphalangeal joint /ˈdɪstəl ˌɪntərˌfəˈlændʒiəl dʒɔɪnt/ Khớp gian đốt xa
256 Inflammatory arthritis /ɪnˈflæmətəri ɑːrˈθraɪtɪs/ Viêm khớp do viêm
257 Extensor digitorum tendon /ɪkˈstɛnsər ˌdɪdʒɪˈtɔːrəm ˈtɛndən/ Gân duỗi các ngón
258 Cervical spine /ˈsɜːrvɪkəl spaɪn/ Cột sống cổ
259 Vertebral bodies /vərˈtiːbrəl ˈbɒdiz/ Thân đốt sống
260 Air contrast barium enema /ɛər ˈkɒntræst ˈbɛəriəm ˈɛnəmə/ Chụp đại tràng cản quang đối quang kép
261 Polyp /ˈpɒlɪp/ Polyp
262 Diverticulum /ˌdaɪvərˈtɪkjələm/ Túi thừa
263 Ebstein anomaly /ˈɛbˌstaɪn əˈnɒməli/ Bất thường Ebstein
264 Right atrium /raɪt ˈeɪtriəm/ Nhĩ phải
265 Right ventricular outflow tract /raɪt vɛnˈtrɪkjələr ˈaʊtˌfloʊ trækt/ Đường ra thất phải
266 Right upper lobe pneumonia /raɪt ˈʌpər loʊb njuːˈmoʊniə/ Viêm phổi thùy trên phải
267 Klebsiella /ˌklɛbsiˈɛlə/ Vi khuẩn Klebsiella
268 Congenital cleft /kənˈdʒɛnɪtəl klɛft/ Khe nứt bẩm sinh
269 Unilateral sclerosis /ˌjuːnɪˈlætərəl sklɪˈroʊsɪs/ Xơ cứng một bên
270 Cortex /ˈkɔːrtɛks/ Vỏ xương
271 Melorheostosis /ˌmɛloʊˌriːɒˈstoʊsɪs/ Bệnh xương vằn
272 Renal cell carcinoma /ˈriːnəl sɛl ˌkɑːrsɪˈnoʊmə/ Ung thư biểu mô tế bào thận
273 Colon carcinoma /ˈkoʊlən ˌkɑːrsɪˈnoʊmə/ Ung thư biểu mô đại tràng
274 Choriocarcinoma /ˌkɔːrioʊˌkɑːrsɪˈnoʊmə/ Ung thư nguyên bào nuôi
275 Sarcoma /sɑːrˈkoʊmə/ Sarcoma (U ác tính của mô liên kết)
276 Superior mediastinal mass /suːˈpɪəriər ˌmiːdiəˈstaɪnəl mæs/ Khối trung thất trên
277 Right hemidiaphragm /raɪt ˌhɛmiˈdaɪəˌfræm/ Vòm hoành phải
278 Liver /ˈlɪvər/ Gan
279 Pneumoperitoneum /ˌnjuːmoʊˌpɛrɪtəˈniːəm/ Tràn khí màng bụng
280 Pneumatosis cystoides intestinalis /ˌnjuːməˈtoʊsɪs sɪˈstɔɪdiːz ɪnˌtɛstɪˈneɪlɪs/ Bệnh u nang hơi thành ruột
281 Submucosa /ˌsʌbmjuːˈkoʊsə/ Lớp dưới niêm mạc
282 Ulceration /ˌʌlsəˈreɪʃən/ Loét
283 Crohn disease /kroʊnz dɪˈziːz/ Bệnh Crohn
284 Distal ureter /ˈdɪstəl ˈjʊərɪtər/ Niệu quản xa
285 Ureterocele /jəˈriːtəroʊˌsiːl/ Nang niệu quản
286 Lytic lesion /ˈlɪtɪk ˈliːʒən/ Tổn thương tiêu xương
287 Intraosseous lipoma /ˌɪntrəˈɒsiəs laɪˈpoʊmə/ U mỡ trong xương
288 Osteomalacia /ˌɒstioʊməˈleɪʃə/ Bệnh nhuyễn xương
289 Osteoporosis /ˌɒstioʊpəˈroʊsɪs/ Bệnh loãng xương
290 Renal osteodystrophy /ˈriːnəl ˌɒstioʊˈdɪstrəfi/ Loạn dưỡng xương do thận
291 Sickle cell disease /ˈsɪkəl sɛl dɪˈziːz/ Bệnh hồng cầu hình liềm
292 Osteogenesis imperfecta /ˌɒstioʊˈdʒɛnəsɪs ˌɪmpərˈfɛktə/ Bệnh tạo xương bất toàn
293 Periosteal reaction /ˌpɛriˈɒstiəl riˈækʃən/ Phản ứng màng xương
294 Periosteum /ˌpɛriˈɒstiəm/ Màng xương
295 Ewing sarcoma /ˈjuːɪŋ sɑːrˈkoʊmə/ Sarcoma Ewing
296 Osteosarcoma /ˌɒstioʊsɑːrˈkoʊmə/ Sarcoma xương
297 Sigmoid volvulus /ˈsɪɡmɔɪd ˈvɒlvjələs/ Xoắn đại tràng sigma
298 Solitary pulmonary nodule /ˈsɒlɪˌtɛri ˈpʊlməˌnɛri ˈnɒdjuːl/ Nốt phổi đơn độc
299 Pancreatitis /ˌpæŋkriəˈtaɪtɪs/ Viêm tụy
300 Ischemic colitis /ɪˈskiːmɪk kəˈlaɪtɪs/ Viêm đại tràng thiếu máu cục bộ