Sách Dịch: Các Trường Hợp Cấp Cứu Về Nội Tiết, Ấn Bản Thứ Nhất
Dịch & Chú Giải: Ths.Bs. Lê Đình Sáng
CHƯƠNG 7. Liệt Dây Thanh Quản Quặt Ngược – Xử Trí Tổn Thương Dây Thanh Quản Quặt Ngược
Recurrent Laryngeal Nerve Paralysis – Management of Recurrent Laryngeal Nerve Injuries
Yasuhiro Ito, Akira Miyauchi and Hiroo Masuoka
Endocrine Emergencies, Chapter 7, 73-80
NỘI DUNG CHƯƠNG
Giới thiệu Xử trí Trong Phẫu Thuật Dây Thanh Quản Quặt Ngược Bị Xâm Lấn Bởi Ung Thư Tuyến Giáp Bóc Tách và Cắt Lớp Một Phần Tái Tạo Sau Cắt Bỏ Một Phần Dây Thanh Quản Quặt Ngược Đánh Giá Kết Quả Tái Tạo Dây Thanh Quản Quặt Ngược |
Giới thiệu
Liệt dây thanh âm (VCP) là một trong những biến chứng quan trọng nhất sau phẫu thuật tuyến giáp. Tình trạng khàn tiếng, thời gian phát âm ngắn và hiện tượng sặc do liệt dây thanh có thể làm giảm đáng kể chất lượng cuộc sống của người bệnh. Đôi khi liệt dây thanh âm xảy ra không rõ nguyên nhân ngay cả khi dây thanh quản quặt ngược (TKQNTQ) không bị tổn thương về mặt giải phẫu. Trong những trường hợp này, liệt dây thanh thường chỉ tạm thời và có thể hồi phục trong vòng vài tháng. Ngược lại, nếu TKQNTQ bị cắt bỏ trong phẫu thuật do xâm lấn ung thư hoặc do tai nạn, liệt dây thanh sẽ tồn tại vĩnh viễn. Có hai yếu tố quan trọng để duy trì chất lượng cuộc sống của bệnh nhân: thứ nhất là cố gắng tránh tổn thương dây thần kinh, thứ hai là thực hiện tái tạo dây thần kinh phù hợp sau khi buộc phải cắt bỏ TKQNTQ.
Ở những bệnh nhân đã có liệt dây thanh âm trước phẫu thuật do xâm lấn ung thư, việc bảo tồn TKQNTQ là không thể. Tuy nhiên, phẫu thuật viên cần cố gắng bảo tồn TKQNTQ càng nhiều càng tốt nếu bệnh nhân có chức năng dây thanh âm bình thường trước mổ. Để thực hiện phương pháp phẫu thuật phù hợp, cần xác định chính xác vị trí TKQNTQ ở cả phía ngoại vi và trung tâm của vùng khối u xâm lấn. Khi cần phải cắt bỏ một phần TKQNTQ, phẫu thuật viên nên thực hiện tái tạo dây thần kinh mà không làm ảnh hưởng thêm đến chất lượng cuộc sống của bệnh nhân. Trong chương này, chúng tôi trình bày các phương pháp xử trí trong phẫu thuật khi TKQNTQ bị xâm lấn bởi ung thư tuyến giáp.
XỬ TRÍ TRONG PHẪU THUẬT DÂY THANH QUẢN QUẶT NGƯỢC BỊ XÂM LẤN BỞI UNG THƯ TUYẾN GIÁP
BÓC TÁCH VÀ CẮT LỚP MỘT PHẦN
Ngay cả ở những bệnh nhân có ung thư tuyến giáp biệt hóa với chức năng dây thanh âm bình thường trước phẫu thuật, đôi khi trong quá trình mổ, phẫu thuật viên phát hiện TKQNTQ đã bị xâm lấn. Trong những trường hợp này, có thể bảo tồn TKQNTQ bằng cách cắt bóc u khỏi dây thần kinh. Nishida và cộng sự báo cáo rằng các bệnh nhân được áp dụng phương pháp này hiếm khi bị tái phát tại chỗ. Kinh nghiệm của nhóm chúng tôi cũng phù hợp với báo cáo này. Sau khi bóc tách rộng rãi, dây thần kinh được bảo tồn thường mỏng hơn so với kích thước ban đầu. Chúng tôi gọi kỹ thuật phẫu thuật này là “cắt lớp một phần” trong trường hợp độ dày của dây thần kinh còn lại ít hơn một nửa kích thước ban đầu (Hình 7.1). Kihara và cộng sự đã đánh giá chức năng dây thanh âm sau phẫu thuật trên 18 bệnh nhân được thực hiện kỹ thuật này. Trong số đó, 2 bệnh nhân vẫn duy trì được chức năng dây thanh âm, 13 bệnh nhân bị liệt tạm thời nhưng sau đó phục hồi hoàn toàn, và 3 bệnh nhân còn lại bị liệt vĩnh viễn. Kết quả này cho thấy 15/18 bệnh nhân (83%) vẫn duy trì được chức năng dây thanh âm sau phẫu thuật. Khi kiểm tra mô học phần TKQNTQ bình thường bị cắt bỏ, người ta nhận thấy 78% đến 82% mặt cắt ngang dây thần kinh thực chất là mô liên kết màng bao thần kinh. Đặc điểm giải phẫu này giải thích kết quả tốt sau khi cắt lớp một phần của TKQNTQ. Vì vậy, ngay cả khi dây thần kinh được bảo tồn trở nên mỏng hơn kích thước ban đầu, phương pháp cắt lớp một phần vẫn đáng để thực hiện nhằm bảo tồn dây thần kinh và chức năng dây thanh âm cho những bệnh nhân có chức năng dây thanh bình thường trước phẫu thuật.
Hình 7.1 (A) Khối u xâm lấn dây thanh quản quặt ngược (TKQNTQ). (B) Sau khi cắt bóc rộng rãi, TKQNTQ trở nên mỏng hơn nhiều so với độ dày ban đầu.
TÁI TẠO SAU CẮT BỎ MỘT PHẦN DÂY THANH QUẢN QUẶT NGƯỢC
Cơ sở lý luận và Cơ chế
Khi một bên dây thanh quản quặt ngược bị cắt bỏ, dây thanh âm tương ứng sẽ bị liệt, teo đi và thường cố định ở vị trí cạnh đường giữa. Bệnh nhân sẽ xuất hiện các triệu chứng như khàn tiếng, giảm thời gian phát âm và sặc, ảnh hưởng nghiêm trọng đến chất lượng cuộc sống. Đáng lưu ý, tình trạng sặc có thể gây viêm phổi và trở thành mối nguy hiểm đến tính mạng, nhất là ở người cao tuổi.
Trong nghiên cứu của Akira Miyauchi tại Bệnh viện Kuma (Bảng 7.1), trong số 721 bệnh nhân ung thư tuyến giáp được phẫu thuật lần đầu từ 1998 đến 2008, có 31 bệnh nhân (4,3%) đã có liệt dây thanh âm trước phẫu thuật. Trong số này, 30 bệnh nhân cần phải cắt bỏ một phần TKQNTQ do xâm lấn ung thư trong quá trình phẫu thuật. Trong 690 bệnh nhân còn lại không có dấu hiệu liệt dây thanh khi nội soi trước phẫu thuật, có 16 bệnh nhân (2,2%) cũng cần cắt bỏ TKQNTQ vì phát hiện xâm lấn ung thư trong mổ. Tổng cộng, có 47 bệnh nhân (chiếm 6,4%) cần phải cắt bỏ TKQNTQ.
Bảng 7.1 Số lượng (%) bệnh nhân cần cắt bỏ dây thanh quản quặt ngược trong nghiên cứu của Miyauchi về các trường hợp ung thư tuyến giáp nguyên phát từ 1998 đến 2008
Liệt dây thanh âm trước phẫu thuật | |||
---|---|---|---|
Không | Có | Tổng | |
Số bệnh nhân | 690 (95,7%) | 31 (4,3%) | 721 (100,0%) |
Bệnh nhân được cắt bỏ TKQNTQ | 16 (2,2%) | 30 (4,2%) | 46 (6,4%) |
VCP, Liệt dây thanh âm.
Về mặt lịch sử, việc nối trực tiếp hai đầu dây thần kinh TKQNTQ bị cắt đứt đã được thực hiện từ hơn 100 năm trước. Các nhà nghiên cứu đầu tiên báo cáo rằng dây thanh âm ở bên được nối đã phục hồi chuyển động sau phẫu thuật. Tuy nhiên, các nghiên cứu sau đó làm rõ rằng chuyển động dây thanh âm thực sự không được phục hồi sau khi nối. Do đó, trong một thời gian dài, việc nối trực tiếp TKQNTQ bị cắt đứt đã không được thực hiện. Đến năm 1982, Ezaki và cộng sự đã tiến hành nối trực tiếp đầu-đầu của TKQNTQ bị cắt đứt trên bảy bệnh nhân và nhận thấy giọng nói của họ cải thiện đáng kể sau phẫu thuật, mặc dù dây thanh âm vẫn cố định ở vị trí giữa. Theo giải thích của nhóm nghiên cứu, TKQNTQ chứa cả sợi thần kinh khép và mở mà không có sự phân tách về mặt không gian (Hình 7.2). Ngay cả khi thực hiện nối dưới kính hiển vi, việc nối chính xác tất cả các sợi thần kinh là không thể, dẫn đến sự tái sinh sai hướng giữa các sợi. Do đó, khi hít vào và phát âm, các cơ khép và mở đều co lại đồng thời. Vì số lượng sợi thần kinh khép trong TKQNTQ gấp ba lần số lượng sợi thần kinh mở, và trong thanh quản, cơ khép mạnh hơn nhiều so với cơ mở, nên dây thanh âm ở bên được nối thường cố định ở vị trí giữa cả khi hít vào và phát âm. Hiện tượng này được mô tả chính xác hơn là sự đồng vận động của cơ khép và mở, chứ không phải là liệt. Nhờ có sự tái phân bố thần kinh đến các cơ nội tại, dây thanh âm có thể khôi phục sự căng trong khi phát âm, giúp cải thiện chất lượng giọng nói.
Hình 7.2 Tái sinh sai hướng của dây thanh quản quặt ngược (TKQNTQ). TKQNTQ chứa các sợi thần kinh khép và mở mà không có sự phân tách đặc biệt của các sợi thần kinh trong dây. Sau khi nối, các sợi thần kinh tái sinh theo kiểu xáo trộn, không theo đúng cấu trúc ban đầu.
TKQNTQ (RLN): Tỷ lệ sợi thần kinh khép : sợi thần kinh mở = 3 : 1; Thanh quản: Sức mạnh cơ khép >> cơ mở
Các Kỹ thuật Phẫu thuật Tái tạo TKQNTQ
Hiện có bốn phương pháp phẫu thuật chính để tái tạo TKQNTQ: nối trực tiếp (DA), ghép dây thần kinh tự do (FNG), nối Quai thần kinh cổ-TKQNTQ (ARA), và nối vagus-TKQNTQ (VRA; Hình 7.3).
Hình 7.3 Các phương pháp tái tạo dây thanh quản quặt ngược (TKQNTQ) bao gồm: nối trực tiếp (DA), ghép dây thần kinh tự do (FNG), nối quai thần kinh cổ với dây thanh quản quặt ngược (ARA), và nối dây thần kinh phế vị với dây thanh quản quặt ngược (VRA).
Phương pháp nối trực tiếp đơn giản là nối hai đầu của TKQNTQ bị cắt, nhưng chỉ định của phương pháp này khá hạn chế. Đoạn dây thần kinh bị khuyết phải ngắn, và trên thực tế, kỹ thuật này chủ yếu áp dụng cho các trường hợp cắt đứt TKQNTQ do tai nạn trong mổ. Nếu đoạn khuyết dài, cần phải thực hiện ghép dây thần kinh tự do để lấp đầy khoảng trống và tránh căng tại vị trí nối. Mảnh ghép có thể được lấy từ dây thần kinh da trên đòn, dây thần kinh cổ ngang, dây thần kinh tai, hoặc Quai thần kinh cổ, không phân biệt đó là dây thần kinh vận động hay cảm giác. Tuy nhiên, phương pháp này đòi hỏi phải thực hiện hai đường nối, và nếu đoạn khuyết kéo dài vào trung thất, việc nối ở phía trung thất rất khó thực hiện, thậm chí không thể.
Phương pháp nối dây thần kinh phế vị với dây thanh quản quặt ngược được sử dụng trong một số trường hợp hiếm gặp khi cả TKQNTQ và dây thần kinh phế vị cùng bên đều bị cắt bỏ. Khi đó, đầu trung tâm của dây phế vị được nối với đầu ngoại vi của TKQNTQ. Những bệnh nhân này cũng có sự cải thiện về phát âm sau phẫu thuật. Một số phẫu thuật viên sử dụng kỹ thuật VRA khác bằng cách tách dọc dây thần kinh phế vị, cắt ngang phần giữa và nối đầu trung tâm với đầu ngoại vi của TKQNTQ bị cắt bỏ. Họ cũng báo cáo có sự phục hồi phát âm sau phẫu thuật. Tuy nhiên, kỹ thuật sau không được khuyến cáo vì nguy cơ gây liệt dây thần kinh phế vị.
Phương pháp nối quai thần kinh cổ với dây thanh quản quặt ngược là kỹ thuật trong đó Quai thần kinh cổ được cắt ngang và nối đầu trung tâm với đầu ngoại vi của TKQNTQ bị cắt bỏ. Vào năm 1990, Akira Miyauchi đã nghiên cứu và phát triển kỹ thuật ARA dựa trên ý tưởng của mình và công bố kết quả vào năm 1994 và 1998. Tuy nhiên, kỹ thuật này đã được Tiến sĩ RL Crumley báo cáo trước đó vào năm 1986. Quai thần kinh cổ là dây thần kinh vận động tạo thành một vòng phía trước tĩnh mạch cảnh trong và chi phối các cơ ức-giáp, cơ ức-móng và cơ vai-móng. Kết quả của phương pháp ARA tương tự như phương pháp nối trực tiếp. Ưu điểm của ARA là chỉ cần thực hiện một đường nối, tại vị trí dễ tiếp cận gần thanh quản. Ngoài ra, thời gian cần thiết cho sự tái tạo dây thần kinh và phục hồi giọng nói cũng ngắn hơn so với phương pháp FNG. Vì những lý do này, ARA là kỹ thuật được sử dụng phổ biến nhất để tái tạo dây thần kinh tại Bệnh viện Kuma. Trong trường hợp không thể sử dụng Quai thần kinh cổ cùng bên, có thể dùng Quai thần kinh cổ bên đối diện để tái tạo. Phẫu thuật viên đặt một ống hút giữa khí quản và thực quản, hút Quai thần kinh cổ bên đối diện qua ống, và đưa đến vị trí khuyết để thực hiện nối.
Ung thư tuyến giáp thường xâm lấn TKQNTQ một phần hoặc hoàn toàn ở gần dây chằng Berry, khiến việc bóc tách để bảo tồn hoặc tái tạo TKQNTQ gặp nhiều khó khăn, vì trong trường hợp này chỉ có thể tìm thấy phần trung tâm của TKQNTQ. Miyauchi và cộng sự đã phát triển “phương pháp tiếp cận thanh quản” đến phần ngoại vi của TKQNTQ bằng cách chia cơ thắt hầu dưới dọc theo bờ bên của sụn giáp và xác định dây thần kinh phía sau sụn giáp (Hình 7.4A-E). Họ đã thực hiện kỹ thuật này trước khi cắt bỏ khối u ở 10 bệnh nhân và sau khi cắt bỏ khối u ở 3 bệnh nhân. Trong nhóm đầu, 3 bệnh nhân không có liệt dây thanh trước phẫu thuật đã được bảo tồn TKQNTQ bằng phẫu tích sắc nét và phục hồi chức năng dây thần kinh sau mổ. Bảy bệnh nhân còn lại (5 người đã có liệt dây thanh trước phẫu thuật) cần tái tạo dây thần kinh, việc này tương đối dễ dàng vì TKQNTQ ngoại vi đã được xác định. Ngược lại, một trong ba bệnh nhân được thực hiện kỹ thuật sau khi cắt bỏ khối u không thể tái tạo dây thần kinh vì không thể tìm thấy đầu ngoại vi của TKQNTQ. Do đó, nhóm nghiên cứu kết luận rằng đối với ung thư tuyến giáp xâm lấn TKQNTQ tại hoặc xung quanh dây chằng Berry, phương pháp tiếp cận thanh quản trước khi bóc tách TKQNTQ tạo điều kiện thuận lợi cho việc bảo tồn hoặc tái tạo dây thần kinh nếu đã bị xâm lấn.
Hình 7.4 (A) Tiếp cận thanh quản: đánh dấu vị trí đục lỗ trên cơ thắt hầu dưới ở bờ bên của sụn giáp bằng dao điện. (B) Tiếp cận thanh quản: bóc tách cơ thắt hầu dưới dọc theo bờ bên của sụn giáp. (C) Tiếp cận thanh quản: cắt cơ thắt hầu dưới (Inf. Pharyng. Const. M.) dọc theo bờ bên của sụn giáp bằng kẹp đông máu lưỡng cực. (D) Tiếp cận thanh quản: xác định TKQNTQ ngoại vi nằm phía sau sụn giáp. (E) Tiếp cận thanh quản: thực hiện nối ARA với phần xa của TKQNTQ được tìm thấy phía sau sụn giáp. ARA, nối Quai thần kinh cổ-TKQNTQ; TKQNTQ, dây thanh quản quặt ngược.
Khi ung thư tuyến giáp xâm lấn khí quản tại hoặc gần dây chằng Berry, đòi hỏi phải cắt bỏ khí quản để đạt được phẫu thuật triệt căn, TKQNTQ có thể bị tổn thương. Sự hiện diện của TKQNTQ trong vùng lân cận gây cản trở đáng kể cho các thao tác phẫu thuật khí quản như cắt bỏ và sửa chữa. Miyauchi và cộng sự đã đề xuất kỹ thuật “di động bên” của TKQNTQ. Họ chia cơ thắt hầu dưới dọc theo bờ bên của sụn giáp để tìm TKQNTQ ngoại vi và di chuyển TKQNTQ sang bên trước khi thực hiện phẫu thuật khí quản. Trong số 11 bệnh nhân được thực hiện kỹ thuật này (bao gồm 2 người đã bị liệt TKQNTQ trước phẫu thuật), TKQNTQ của 8 bệnh nhân được bảo tồn và di chuyển sang bên, còn TKQNTQ của 3 bệnh nhân còn lại phải cắt bỏ và được tái tạo bằng Quai thần kinh cổ sau khi di động bên đầu ngoại vi. Phẫu thuật khí quản được thực hiện an toàn cho tất cả các bệnh nhân. Điều này chứng tỏ kỹ thuật này rất hữu ích để bảo tồn TKQNTQ khi bệnh nhân cần phẫu thuật khí quản do tổn thương xâm lấn tại hoặc gần dây chằng Berry.
Từ năm 1984 đến 2007, Miyauchi đã thực hiện tái tạo TKQNTQ trong phẫu thuật tuyến giáp cho 88 bệnh nhân ung thư tại Bệnh viện Kuma hoặc Bệnh viện Đại học Y Kagawa (16 nam và 72 nữ, tuổi trung bình 55,6 năm, từ 18-78 tuổi). Trong đó, 51 bệnh nhân (58%) đã có liệt dây thanh âm trước phẫu thuật. Bảy bệnh nhân được tái tạo TKQNTQ trong phẫu thuật lần hai do tái phát ung thư, 81 bệnh nhân còn lại được tái tạo ngay trong phẫu thuật lần đầu. Trong nghiên cứu này, ARA là kỹ thuật được thực hiện nhiều nhất (65 ca, 74%). DA và FNG có chỉ định hạn chế như đã đề cập và chỉ được thực hiện lần lượt ở 7 và 14 bệnh nhân. VRA chỉ được thực hiện ở hai bệnh nhân. Trong số 65 ca ARA, 31 ca (48%) được thực hiện nối phía sau sụn giáp. Trong 8 trường hợp ARA, đường nối được thực hiện bằng Quai thần kinh cổ bên đối diện. Kính phẫu thuật với độ phóng đại 2,5 lần được sử dụng cho 51 bệnh nhân, phẫu thuật vi mô được áp dụng cho 10 bệnh nhân, còn 27 bệnh nhân không sử dụng kính phóng đại. Độ dày chỉ khâu dao động từ 6-0 đến 9-0, phổ biến nhất là 8-0. Các tác giả thường đặt ba mũi khâu để tạo nối đầu-đầu giữa các dây thần kinh bằng dụng cụ vi phẫu.
Đánh Giá Kết Quả Tái Tạo Dây Thanh Quản Quặt Ngược
Thông thường, chúng tôi kiểm tra dây thanh âm của bệnh nhân sau tái tạo TKQNTQ bằng nội soi thanh quản sợi quang. Tuy nhiên, phương pháp này không phù hợp để đánh giá chức năng dây thanh vì dây thanh âm bên được tái tạo không thể khôi phục chuyển động bình thường. Có nhiều phương pháp để đánh giá chức năng thanh quản sau tái tạo, trong đó cách đơn giản và thực tế nhất là đo thời gian phát âm tối đa (MPT) định kỳ. Ở những bệnh nhân được tái tạo TKQNTQ, các đợt đo lường thường cho thấy có sự tăng đột ngột về MPT khoảng 3 tháng sau phẫu thuật. Chúng tôi ghi nhận MPT sau phẫu thuật 1 năm để đánh giá mức độ phục hồi phát âm. Bảng 7.2 so sánh MPT giữa nhóm bệnh nhân được tái tạo TKQNTQ (16 nam và 72 nữ) sau 1 năm, nhóm người khỏe mạnh (8 nam và 26 nữ) và nhóm bệnh nhân bị liệt dây thanh âm (9 nam và 18 nữ). Mặc dù MPT ở nhóm liệt dây thanh thấp hơn nhiều so với nhóm khỏe mạnh, nhóm được tái tạo TKQNTQ đã đạt được MPT gần như bình thường bất kể giới tính. Như thấy trong Bảng 7.2, ở cả nhóm khỏe mạnh và nhóm liệt dây thanh, MPT ở nam giới dài hơn đáng kể so với nữ giới. Do đó, để điều chỉnh sự khác biệt này, chúng tôi chia MPT cho dung tích sống (giây/L), gọi là chỉ số hiệu quả phát âm (PEI).
Bảng 7.2 Thời gian phát âm tối đa ở người khỏe mạnh, bệnh nhân liệt dây thanh âm, và bệnh nhân được tái tạo dây thanh quản quặt ngược
Người khỏe mạnh | Bệnh nhân bị VCP | Bệnh nhân được tái tạo TKQNTQ | |
---|---|---|---|
Nam | |||
Số bệnh nhân | 8 | 9 | 16 |
MPT | 28,6 ± 10,8 | 10,1 ± 4,3 | 20,9 ± 11,7 |
Nữ | |||
Số bệnh nhân | 26 | 18 | 72 |
MPT | 16,7 ± 5,1 | 6,3 ± 2,9 | 18,8 ± 6,6 |
Các giá trị được trình bày dưới dạng trung bình ± độ lệch chuẩn (giây). MPT, Thời gian phát âm tối đa; TKQNTQ, dây thanh quản quặt ngược; VCP, liệt dây thanh âm.
Chỉ số PEI phản ánh chức năng dây thanh âm bằng cách đo lường khả năng chuyển đổi một đơn vị thể tích không khí thở ra thành một khoảng thời gian phát âm nhất định (Bảng 7.3). Nhóm bệnh nhân bị liệt dây thanh có PEI thấp hơn đáng kể so với nhóm khỏe mạnh, trong khi nhóm được tái tạo TKQNTQ đạt được giá trị PEI gần như bình thường sau 1 năm. Phương pháp đo lường này phù hợp để đánh giá chức năng dây thanh âm không phụ thuộc vào giới tính. Chúng tôi đã phân tích liệu các yếu tố như tuổi tại thời điểm phẫu thuật, tình trạng liệt dây thanh trước phẫu thuật, phương pháp tái tạo TKQNTQ, việc sử dụng kính phóng đại và độ dày chỉ khâu có ảnh hưởng đến PEI hay không. Kết quả cho thấy không yếu tố nào trong số này ảnh hưởng đáng kể đến chỉ số PEI sau phẫu thuật 1 năm. Điều này chứng tỏ rằng bất kể chức năng dây thanh âm, giới tính và tuổi tác, nếu chúng ta tái tạo TKQNTQ bị cắt bỏ bằng bất kỳ phương pháp nào, với bất kỳ loại chỉ khâu nào, có hoặc không có kính phóng đại, dây thanh âm của bệnh nhân đều có thể phục hồi gần như bình thường.
Bảng 7.3 Chỉ số hiệu quả phát âm ở người khỏe mạnh, bệnh nhân liệt dây thanh âm, và bệnh nhân được tái tạo dây thanh quản quặt ngược
Người khỏe mạnh | Bệnh nhân bị VCP | Bệnh nhân được tái tạo TKQNTQ | |
---|---|---|---|
Nam | |||
Số bệnh nhân | 8 | 9 | 16 |
PEI | 6,79 ± 2,52 | 3,24 ± 1,49 | 5,53 ± 2,72 |
Nữ | |||
Số bệnh nhân | 26 | 18 | 72 |
PEI | 6,73 ± 2,04 | 3,29 ± 1,48 | 7,59 ± 2,82 |
Các giá trị được biểu thị dưới dạng trung bình ± độ lệch chuẩn (giây/L). PEI, Chỉ số hiệu quả phát âm; TKQNTQ, dây thanh quản quặt ngược; VCP, liệt dây thanh âm.
Yoshioka và cộng sự đã nghiên cứu 228 bệnh nhân được cắt bỏ và tái tạo TKQNTQ và cho thấy không yếu tố nào sau đây ảnh hưởng đáng kể đến sự phục hồi phát âm: tuổi, tình trạng liệt dây thanh trước phẫu thuật, phương pháp tái tạo, vị trí nối xa, sử dụng kính phóng đại, độ dày chỉ khâu và kinh nghiệm phẫu thuật viên. Trong số các bệnh nhân, chỉ có 24 người (10,5%) có MPT dưới 9 giây sau 1 năm phẫu thuật, nhưng sự không đầy đủ này không liên quan đến các yếu tố đã nêu.
Do đó, kỹ thuật tái tạo TKQNTQ rất quan trọng trong các trường hợp phải cắt bỏ dây thần kinh, và tất cả các phẫu thuật viên tuyến giáp cần nắm vững các kỹ thuật tái tạo này và áp dụng khi cần thiết.
Bảng chú giải thuật ngữ Anh-Việt. Chương 7
STT | Thuật ngữ tiếng Anh | Cách phát âm | Nghĩa tiếng Việt |
---|---|---|---|
1 | Recurrent Laryngeal Nerve (RLN) | /rɪˈkʌrənt læˈrɪndʒiəl nɜːrv/ | Dây thanh quản quặt ngược (dây thần kinh chạy từ dây thần kinh phế vị đến thanh quản, có đoạn quặt ngược) |
2 | Vocal cord paralysis (VCP) | /ˈvoʊkəl kɔːrd pəˈræləsɪs/ | Liệt dây thanh âm |
3 | Hoarseness | /ˈhɔːrsnəs/ | Khàn tiếng |
4 | Phonation | /foʊˈneɪʃn/ | Phát âm (quá trình tạo ra âm thanh từ thanh quản) |
5 | Aspiration | /ˌæspəˈreɪʃn/ | Sặc (hít phải thức ăn, nước vào đường thở) |
6 | Quality of life (QOL) | /ˈkwɒləti əv laɪf/ | Chất lượng cuộc sống |
7 | Thyroid carcinoma | /ˈθaɪrɔɪd ˌkɑːrsɪˈnoʊmə/ | Ung thư tuyến giáp |
8 | Invasion | /ɪnˈveɪʒn/ | Xâm lấn |
9 | Shaving off | /ˈʃeɪvɪŋ ɒf/ | Bóc tách, cắt bóc |
10 | Partial layer resection | /ˈpɑːrʃl ˈleɪər rɪˈsekʃn/ | Cắt lớp một phần |
11 | Differentiated thyroid carcinoma | /ˌdɪfəˈrenʃieɪtɪd ˈθaɪrɔɪd ˌkɑːrsɪˈnoʊmə/ | Ung thư tuyến giáp biệt hóa |
12 | Local recurrence | /ˈloʊkl rɪˈkʌrəns/ | Tái phát tại chỗ |
13 | Fiberoptic laryngoscope | /faɪbərˈɒptɪk ləˈrɪŋɡəskoʊp/ | Nội soi thanh quản sợi quang |
14 | Perineural connective tissue | /ˌperɪˈnʊrəl kəˈnektɪv ˈtɪʃuː/ | Mô liên kết màng bao thần kinh |
15 | Atrophic | /əˈtrɒfɪk/ | Teo (mô, cơ) |
16 | Paramedian position | /ˌpærəˈmiːdiən pəˈzɪʃn/ | Vị trí cạnh giữa |
17 | Pneumonia | /nuːˈmoʊniə/ | Viêm phổi |
18 | Anastomosis | /əˌnæstəˈmoʊsɪs/ | Nối (đầu-đầu của dây thần kinh) |
19 | Adductor nerve fibers | /əˈdʌktər nɜːrv ˈfaɪbərz/ | Sợi thần kinh khép (sợi thần kinh điều khiển cơ khép) |
20 | Abductor nerve fibers | /æbˈdʌktər nɜːrv ˈfaɪbərz/ | Sợi thần kinh mở (sợi thần kinh điều khiển cơ mở) |
21 | Spatial segregation | /ˈspeɪʃl ˌseɡrɪˈɡeɪʃn/ | Phân tách không gian |
22 | Microscopic surgery | /ˌmaɪkrəˈskɒpɪk ˈsɜːrdʒəri/ | Phẫu thuật vi mô (phẫu thuật dưới kính hiển vi) |
23 | Misdirected regeneration | /ˌmɪsdəˈrektɪd rɪˌdʒenəˈreɪʃn/ | Tái sinh sai hướng |
24 | Synkinesis | /ˌsɪnkɪˈniːsɪs/ | Đồng vận động (co cơ đồng thời) |
25 | Direct anastomosis (DA) | /daɪˈrekt əˌnæstəˈmoʊsɪs/ | Nối trực tiếp |
26 | Free nerve grafting (FNG) | /friː nɜːrv ˈɡræftɪŋ/ | Ghép dây thần kinh tự do |
27 | Ansa cervicalis-RLN anastomosis (ARA) | /ˈænsə sɜːrvɪˈkælɪs – ɑːr el en əˌnæstəˈmoʊsɪs/ | Nối quai thần kinh cổ với dây thanh quản quặt ngược |
28 | Vagus-RLN anastomosis (VRA) | /ˈveɪɡəs – ɑːr el en əˌnæstəˈmoʊsɪs/ | Nối dây thần kinh phế vị với dây thanh quản quặt ngược |
29 | Supraclavicular cutaneous nerve | /ˌsuːprəkləˈvɪkjələr kjuːˈteɪniəs nɜːrv/ | Dây thần kinh da trên đòn |
30 | Transcervical nerve | /trænsˈsɜːrvɪkl nɜːrv/ | Dây thần kinh cổ ngang |
31 | Auricular nerve | /ɔːˈrɪkjələr nɜːrv/ | Dây thần kinh tai |
32 | Motor nerve | /ˈmoʊtər nɜːrv/ | Dây thần kinh vận động |
33 | Sensory nerve | /ˈsensəri nɜːrv/ | Dây thần kinh cảm giác |
34 | Vagus nerve | /ˈveɪɡəs nɜːrv/ | Dây thần kinh phế vị (dây thần kinh số X) |
35 | Longitudinally | /ˌlɒndʒɪˈtjuːdɪnəli/ | Theo chiều dọc |
36 | Ansa cervicalis | /ˈænsə sɜːrvɪˈkælɪs/ | Quai thần kinh cổ |
37 | Internal jugular vein | /ɪnˈtɜːrnl ˈdʒuːɡjələr veɪn/ | Tĩnh mạch cảnh trong |
38 | Sternothyroid muscle | /ˌstɜːrnoʊˈθaɪrɔɪd ˈmʌsl/ | Cơ ức giáp |
39 | Sternohyoid muscle | /ˌstɜːrnoʊˈhaɪɔɪd ˈmʌsl/ | Cơ ức móng |
40 | Omohyoid muscle | /ˌoʊmoʊˈhaɪɔɪd ˈmʌsl/ | Cơ vai móng |
41 | Ligament of Berry | /ˈlɪɡəmənt əv ˈberi/ | Dây chằng Berry (dây chằng nối tuyến giáp với khí quản) |
42 | Laryngeal approach | /ləˈrɪndʒiəl əˈproʊtʃ/ | Phương pháp tiếp cận thanh quản |
43 | Inferior constrictor muscle | /ɪnˈfɪəriər kənˈstrɪktər ˈmʌsl/ | Cơ thắt hầu dưới |
44 | Thyroid cartilage | /ˈθaɪrɔɪd ˈkɑːrtɪlɪdʒ/ | Sụn giáp |
45 | Lateral mobilization | /ˈlætərəl ˌmoʊbɪlaɪˈzeɪʃn/ | Di động bên (dịch chuyển sang bên) |
46 | Loupe | /luːp/ | Kính phẫu thuật (kính phóng đại) |
47 | Microsurgical instruments | /ˌmaɪkroʊˈsɜːrdʒɪkl ˈɪnstrəmənts/ | Dụng cụ vi phẫu |
48 | Maximum phonation time (MPT) | /ˈmæksɪməm foʊˈneɪʃn taɪm/ | Thời gian phát âm tối đa |
49 | Vital capacity | /ˈvaɪtl kəˈpæsəti/ | Dung tích sống (thể tích khí tối đa có thể thở ra sau khi hít vào sâu nhất) |
50 | Phonation efficacy index (PEI) | /foʊˈneɪʃn ˈefɪkəsi ˈɪndeks/ | Chỉ số hiệu quả phát âm |
51 | Standard deviation | /ˈstændərd ˌdiːviˈeɪʃn/ | Độ lệch chuẩn |
52 | Peripheral portion | /pəˈrɪfərəl ˈpɔːrʃn/ | Phần ngoại vi |
53 | Central portion | /ˈsentrəl ˈpɔːrʃn/ | Phần trung tâm |
54 | Mediastinum | /ˌmiːdiəˈstaɪnəm/ | Trung thất (khoang giữa hai phổi) |
55 | Trachea | /ˈtreɪkiə/ | Khí quản |
56 | Esophagus | /ɪˈsɒfəɡəs/ | Thực quản |
57 | Radical surgery | /ˈrædɪkl ˈsɜːrdʒəri/ | Phẫu thuật triệt căn |
58 | Electrocautery | /ɪˌlektroʊˈkɔːtəri/ | Dao điện |
59 | Bipolar coagulators | /baɪˈpoʊlər koʊˈæɡjuleɪtərz/ | Kẹp đông máu lưỡng cực |
60 | Distal portion | /ˈdɪstl ˈpɔːrʃn/ | Phần xa |
61 | Proximal portion | /ˈprɒksɪməl ˈpɔːrʃn/ | Phần gần |
62 | Intrinsic muscles | /ɪnˈtrɪnsɪk ˈmʌslz/ | Cơ nội tại (của thanh quản) |
63 | End-to-end anastomosis | /end tuː end əˌnæstəˈmoʊsɪs/ | Nối tận-tận |
64 | Suture thread | /ˈsuːtʃər θred/ | Chỉ khâu |
65 | Cross-section | /krɒs ˈsekʃn/ | Mặt cắt ngang |
66 | Nerve stump | /nɜːrv stʌmp/ | Đầu dây thần kinh (sau khi cắt) |
67 | Reinnervation | /ˌriːɪnərˈveɪʃn/ | Tái phân bố thần kinh |
68 | Preoperative | /ˌpriːˈɒpərətɪv/ | Trước phẫu thuật |
69 | Postoperative | /ˌpoʊstˈɒpərətɪv/ | Sau phẫu thuật |
70 | Histologic examination | /ˌhɪstəˈlɒdʒɪk ɪɡˌzæmɪˈneɪʃn/ | Kiểm tra mô học |
71 | Unilateral | /ˌjuːnɪˈlætərəl/ | Đơn phương (một bên) |
72 | Ipsilateral | /ˌɪpsɪˈlætərəl/ | Cùng bên |
73 | Contralateral | /ˌkɒntrəˈlætərəl/ | Bên đối diện |
74 | Magnification | /ˌmæɡnɪfɪˈkeɪʃn/ | Độ phóng đại |
75 | Transient | /ˈtrænziənt/ | Tạm thời, nhất thời |
76 | Permanent | /ˈpɜːrmənənt/ | Vĩnh viễn |
77 | Nerve regeneration | /nɜːrv rɪˌdʒenəˈreɪʃn/ | Tái sinh dây thần kinh |
78 | Tension | /ˈtenʃn/ | Căng (của mô, dây thần kinh) |
79 | Voice recovery | /vɔɪs rɪˈkʌvəri/ | Phục hồi giọng nói |
80 | Median position | /ˈmiːdiən pəˈzɪʃn/ | Vị trí giữa |
81 | Inspiration | /ˌɪnspəˈreɪʃn/ | Hít vào |
82 | Adductor muscles | /əˈdʌktər ˈmʌslz/ | Cơ khép |
83 | Abductor muscles | /æbˈdʌktər ˈmʌslz/ | Cơ mở |
84 | Accidental transection | /ˌæksɪˈdentl trænˈsekʃn/ | Cắt đứt do tai nạn |
85 | Graft | /ɡræft/ | Mảnh ghép |
86 | Tumor resection | /ˈtuːmər rɪˈsekʃn/ | Cắt bỏ khối u |
87 | Sharp dissection | /ʃɑːrp dɪˈsekʃn/ | Phẫu tích sắc nét (bóc tách mô chính xác) |
88 | Life-threatening | /laɪf ˈθretənɪŋ/ | Đe dọa tính mạng |
89 | Nerve defect | /nɜːrv ˈdiːfekt/ | Khuyết dây thần kinh |
90 | Extensive dissection | /ɪkˈstensɪv dɪˈsekʃn/ | Bóc tách rộng rãi |
91 | Recurrent thyroid cancer | /rɪˈkʌrənt ˈθaɪrɔɪd ˈkænsər/ | Ung thư tuyến giáp tái phát |
92 | Tracheal surgery | /ˈtreɪkiəl ˈsɜːrdʒəri/ | Phẫu thuật khí quản |
93 | Tracheal resection | /ˈtreɪkiəl rɪˈsekʃn/ | Cắt bỏ khí quản |
94 | Nerve reconstruction | /nɜːrv ˌriːkənˈstrʌkʃn/ | Tái tạo dây thần kinh |
95 | Suction tube | /ˈsʌkʃn tuːb/ | Ống hút |
96 | Invading lesion | /ɪnˈveɪdɪŋ ˈliːʒn/ | Tổn thương xâm lấn |
97 | Splitting | /ˈsplɪtɪŋ/ | Tách (dọc) |
98 | Outcome | /ˈaʊtkʌm/ | Kết quả |
99 | Initial surgery | /ɪˈnɪʃl ˈsɜːrdʒəri/ | Phẫu thuật ban đầu |
100 | Follow-up | /ˈfɒloʊ ʌp/ | Theo dõi |
101 | Serial measurements | /ˈsɪəriəl ˈmeʒərments/ | Các phép đo theo dõi (liên tiếp) |
102 | Sudden increase | /ˈsʌdn ɪnˈkriːs/ | Tăng đột ngột |
103 | Control | /kənˈtroʊl/ | Đối chứng |
104 | Mode | /moʊd/ | Giá trị phổ biến nhất (trong thống kê) |
105 | Significant | /sɪɡˈnɪfɪkənt/ | Đáng kể, có ý nghĩa (thống kê) |
106 | Insufficiency | /ˌɪnsəˈfɪʃnsi/ | Sự không đầy đủ |
107 | Age at surgery | /eɪdʒ æt ˈsɜːrdʒəri/ | Tuổi tại thời điểm phẫu thuật |
108 | Surgeon experience | /ˈsɜːrdʒən ɪkˈspɪəriəns/ | Kinh nghiệm phẫu thuật viên |
109 | Neuromuscular junction | /ˌnʊroʊˈmʌskjələr ˈdʒʌŋkʃn/ | Khớp thần kinh-cơ |
110 | Nerve ending | /nɜːrv ˈendɪŋ/ | Đầu tận dây thần kinh |
111 | Fascicle | /ˈfæsɪkl/ | Bó (dây thần kinh) |
112 | Partial | /ˈpɑːrʃl/ | Một phần |
113 | Complete | /kəmˈpliːt/ | Hoàn toàn |
114 | Preservation | /ˌprezərˈveɪʃn/ | Bảo tồn |
115 | Extension | /ɪkˈstenʃn/ | Mở rộng, lan rộng |
116 | Deterioration | /dɪˌtɪəriəˈreɪʃn/ | Suy giảm, xấu đi |
117 | Location | /loʊˈkeɪʃn/ | Vị trí |
118 | Facilitate | /fəˈsɪlɪteɪt/ | Tạo điều kiện thuận lợi |
119 | Indication | /ˌɪndɪˈkeɪʃn/ | Chỉ định |
120 | Incidence | /ˈɪnsɪdəns/ | Tỷ lệ mắc |
121 | Technically | /ˈteknɪkli/ | Về mặt kỹ thuật |
122 | Procedure | /prəˈsiːdʒər/ | Thủ thuật |
123 | Resection | /rɪˈsekʃn/ | Cắt bỏ |
124 | Thyroidectomy | /ˌθaɪrɔɪˈdektəmi/ | Phẫu thuật cắt tuyến giáp |
125 | Complications | /ˌkɒmplɪˈkeɪʃnz/ | Biến chứng |
126 | Documentation | /ˌdɒkjumenˈteɪʃn/ | Ghi chép, tài liệu |
127 | Transection | /trænˈsekʃn/ | Cắt ngang |
128 | Infiltration | /ˌɪnfɪlˈtreɪʃn/ | Thâm nhiễm |
129 | Surgical procedure | /ˈsɜːrdʒɪkl prəˈsiːdʒər/ | Thủ thuật phẫu thuật |
130 | Meticulous | /məˈtɪkjələs/ | Tỉ mỉ, cẩn thận |
131 | Diameter | /daɪˈæmɪtər/ | Đường kính |
132 | Functional | /ˈfʌŋkʃənl/ | Chức năng |
133 | Vocal cord function | /ˈvoʊkl kɔːrd ˈfʌŋkʃn/ | Chức năng dây thanh âm |
134 | Risk factor | /rɪsk ˈfæktər/ | Yếu tố nguy cơ |
135 | Prevalence | /ˈprevələns/ | Tỷ lệ hiện mắc |
136 | Nerve identification | /nɜːrv aɪˌdentɪfɪˈkeɪʃn/ | Xác định dây thần kinh |
137 | Anatomy | /əˈnætəmi/ | Giải phẫu |
138 | Intraoperative | /ˌɪntrəˈɒpərətɪv/ | Trong phẫu thuật |
139 | Adjacent | /əˈdʒeɪsnt/ | Kề cận, liền kề |
140 | Proximity | /prɒkˈsɪməti/ | Gần kề, tiếp cận |
141 | Tissue plane | /ˈtɪʃuː pleɪn/ | Mặt phẳng mô |
142 | Inferior pharyngeal constrictor muscle | /ɪnˈfɪəriər fəˈrɪndʒiəl kənˈstrɪktər ˈmʌsl/ | Cơ thắt hầu dưới |
143 | Voice rehabilitation | /vɔɪs ˌriːəˌbɪlɪˈteɪʃn/ | Phục hồi giọng nói |
144 | Incision | /ɪnˈsɪʒn/ | Đường rạch |
145 | Fibrosis | /faɪˈbroʊsɪs/ | Xơ hóa |
146 | Phonatory | /ˈfoʊnətɔːri/ | Liên quan đến phát âm |
147 | Stitches | /ˈstɪtʃɪz/ | Mũi khâu |
148 | Microsurgery | /ˈmaɪkroʊˌsɜːrdʒəri/ | Vi phẫu |
149 | Contraction | /kənˈtrækʃn/ | Co thắt, co lại |
150 | Tension-free anastomosis | /ˈtenʃn-friː əˌnæstəˈmoʊsɪs/ | Nối không căng (kỹ thuật nối hai đầu dây thần kinh mà không tạo ra lực căng giữa chúng) |
TÀI LIỆU THAM KHẢO
- Nishida T., Nakao K., Hamaji M., Kamiike W., Kurozumi K., Matsuda H.: Preservation of recurrent laryngeal nerve invaded by differentiated thyroid cancer. Ann Surg 1997; 226: pp. 85-91.
- Kihara M., Miyauchi A., Yabuta T., et. al.: Outcome of vocal cord function after partial layer resection of the recurrent laryngeal nerve in patients with invasive papillary thyroid cancer. Surgery 2014; 155: pp. 184-189.
- Ezaki H., Ushio H., Harada Y., Takeichi N.: Recurrent laryngeal nerve anastomosis following thyroid surgery. World J Surg 1982; 6: pp. 342-346.
- Miyauchi A., Matsusaka K., Kawaguchi H., Nakamoto K., Maeda M.: Ansa-recurrent nerve anastomosis for vocal cord paralysis due to mediastinal lesions. Ann Thorac Surg 1994; 57: pp. 1020-1021.
- Miyauchi A Matsusaka A., Kihara M., et. al.: The role of ansa-to-recurrent-laryngeal nerve anastomosis in operations for thyroid cancer. Eur J Surg 1998; 164: pp. 927-933.
- Miyauchi A., Yokozawa T., Kobayashi K., Hirai K., Matsuzuka F., Kuma K.: Opposite ansa cervicalis to recurrent laryngeal nerve anastomosis to restore phonation in patients with advanced thyroid cancer. Eur J Surg 2001; 167: pp. 540-541.
- Crumley R.L., Izdebski K.: Vocal quality following laryngeal reinnervation by ansa hypoglossi transfer. Laryngoscope 1986; 96: pp. 611-616.
- Miyauchi A., Masuoka H., Tomoda C., et. al.: Laryngeal approach to the recurrent laryngeal nerve involved by thyroid cancer at the ligament of Berry. Surgery 2012; 152: pp. 57-60.
- Miyauchi A., Ito Y., Miya A., et. al.: Lateral mobilization of the recurrent laryngeal nerve to facilitate tracheal surgery in patients with thyroid cancer invading the trachea near Berry’s ligament. World J Surg 2007; 31: pp. 2081-2084.
- Miyauchi A., Inoue H., Tomoda C., et. al.: Improvement in phonation after reconstruction of the recurrent laryngeal nerve in patients with thyroid cancer invading the nerve. Surgery 2009; 146: pp. 1056-1062.
- Yoshioka K., Miyauchi A., Fukushima M., Kobayashi K., Kihara M., Miya A.: Surgical methods and experiences of surgeons did not significantly affect the recovery in phonation following reconstruction of the recurrent laryngeal nerve. World J Surg 2016; 40: pp. 2948-2955.