[Sách dịch] Sổ tay Bệnh Gan – Handbook of Liver Disease – (C) NXB Elsevier, 2022
Dịch và chú giải: Ths.Bs. Lê Đình Sáng
Chương 11. Xơ gan và Tăng áp lực tĩnh mạch cửa
Cirrhosis and Portal Hypertension
Emily D. Bethea MD and Sanjiv Chopra MBBS, MACP
Handbook of Liver Disease, Chapter 11, 158-171
NHỮNG ĐIỂM CHÍNH
|
XƠ GAN
ĐỊNH NGHĨA
- Từ cirrhosis (xơ gan) có nguồn gốc từ tiếng Hy Lạp kirrhos, có nghĩa là “màu cam hoặc nâu vàng,” và osis, có nghĩa là “tình trạng.”
- Định nghĩa của Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) về xơ gan là một quá trình lan tỏa được đặc trưng bởi xơ hóa và sự chuyển đổi cấu trúc gan bình thường thành các nốt bất thường về cấu trúc, thiếu tổ chức tiểu thùy bình thường.
- Những thay đổi cấu trúc trong gan và hậu quả là suy giảm chức năng gan có thể biểu hiện qua sự phát triển của:
- Vàng da
- Tăng áp lực tĩnh mạch cửa
- Giãn tĩnh mạch
- Cổ trướng
- Viêm phúc mạc nhiễm khuẩn tự phát
- Hội chứng gan thận
- Bệnh não gan
- Suy gan tiến triển
- Định nghĩa của WHO phân biệt xơ gan với các loại bệnh gan khác có hình thành nốt hoặc xơ hóa, nhưng không có cả hai. Các rối loạn gan khác này có thể được đặc trưng bởi tăng áp lực tĩnh mạch cửa trước gan hoặc sau gan, xảy ra khi không có xơ gan. Ví dụ, tăng sản nốt tái tạo được đặc trưng bởi các nốt lan tỏa mà không có xơ hóa, trong khi bệnh sán máng mạn tính được đặc trưng bởi xơ hóa Symmers dạng ống điếu (Symmers pipestem fibrosis) mà không có nốt.
PHÂN LOẠI
- Phân loại theo hình thái học trong lịch sử được sử dụng để mô tả xơ gan như sau:
- Xơ gan nốt nhỏ, với các nốt đồng nhất có đường kính <3 mm: Các nguyên nhân bao gồm rượu, bệnh huyết sắc tố mô, tắc mật, tắc nghẽn đường ra tĩnh mạch gan, phẫu thuật nối tắt hỗng-hồi tràng, và xơ gan ở trẻ em Ấn Độ.
- Xơ gan nốt lớn, với các nốt có kích thước thay đổi ≥3 mm đường kính: Các nguyên nhân bao gồm viêm gan C mạn tính, viêm gan B mạn tính, thiếu hụt alpha-1 antitrypsin, và viêm đường mật tiên phát.
- Xơ gan hỗn hợp, là sự kết hợp của xơ gan nốt nhỏ và nốt lớn: Xơ gan nốt nhỏ thường tiến triển thành xơ gan nốt lớn.
Do những hạn chế trong việc phân nhóm theo hình thái học, bao gồm sự chồng chéo đáng kể giữa các loại, sự thay đổi hình thái theo tiến triển của bệnh, yêu cầu xét nghiệm xâm lấn, và tính đặc hiệu nhìn chung thấp, hệ thống phân loại này có tiện ích lâm sàng hạn chế.
- Phân loại xơ gan theo nguyên nhân là cách tiếp cận hữu ích nhất về mặt lâm sàng và được ưu tiên để phân loại.
- Phương pháp phân loại này nhằm mục đích xác định nguyên nhân của bệnh gan bằng cách kết hợp dữ liệu lâm sàng, sinh hóa, di truyền, mô học và dịch tễ học.
- Hai nguyên nhân phổ biến nhất của xơ gan ở các nước phát triển là sử dụng rượu quá mức và viêm gan siêu vi. Khi tỷ lệ béo phì và đái tháo đường tiếp tục tăng, người ta quan sát thấy sự gia tăng song song của NASH; đến năm 2030, NASH được dự đoán sẽ là một trong những nguyên nhân hàng đầu gây xơ gan. Bảng 11.1 liệt kê phân loại theo nguyên nhân và các xét nghiệm được sử dụng để xác định nguyên nhân.
- Hầu hết các trường hợp xơ gan ẩn được cho là NASH “giai đoạn cuối”.
BỆNH HỌC
Sinh thiết gan được chỉ định ở những bệnh nhân chọn lọc mắc bệnh gan mạn tính khi dữ liệu lâm sàng, sinh hóa và hình ảnh học không xác định chắc chắn về xơ gan hoặc nguyên nhân của nó.
- Đại thể: Bề mặt gan không đều, có nhiều nốt màu vàng; tùy thuộc vào mức độ nghiêm trọng của xơ gan, gan có thể to ra do có nhiều nốt tái tạo hoặc, trong giai đoạn cuối, gan nhỏ và teo lại.
- Tiêu chuẩn bệnh học để chẩn đoán xơ gan
- Sự hình thành nốt (nốt tái tạo)
- Xơ hóa (sự lắng đọng mô liên kết tạo ra các tiểu thùy giả)
- Mẫu mô bị phân mảnh
- Cấu trúc gan bất thường
- Bất thường tế bào gan
- Đa hình thái
- Loạn sản
- Tăng sản tái tạo
- Thông tin thu được từ kiểm tra mô học
- Xác định sự hiện diện của xơ gan
- Đánh giá mức độ hoạt động mô học
- Xác định nguyên nhân gây xơ gan trong một số trường hợp
Bảng 11.1 Phân loại Nguyên nhân và Đánh giá Chẩn đoán các Nguyên nhân Thường gặp của Xơ gan
Nguyên nhân | Đánh giá Chẩn đoán |
---|---|
Nhiễm trùng | |
Viêm gan B | HBsAg, anti-HBs, anti-HBc, HBV DNA |
Viêm gan C | Anti-HCV, HCV RNA |
Viêm gan D | Anti-HDV |
Độc chất | |
Rượu | Bệnh sử, tỷ lệ AST/ALT, nồng độ IgA, sinh thiết gan |
Ứ mật | |
Viêm đường mật tiên phát | AMA, nồng độ IgM, sinh thiết gan |
Xơ gan mật thứ phát | MRCP, ERCP, sinh thiết gan |
Viêm xơ đường mật tiên phát | MRCP, ERCP, sinh thiết gan |
Tự miễn | |
Viêm gan tự miễn | ANA, nồng độ IgG, kháng thể cơ trơn, kháng thể vi tiểu thể gan-thận, sinh thiết gan |
Mạch máu | |
Xơ gan do tim | Siêu âm tim, sinh thiết gan |
Hội chứng Budd-Chiari | CT, siêu âm, MRI/MRA |
Hội chứng tắc nghẽn xoang gan | Bệnh sử sử dụng thuốc gây bệnh, sinh thiết gan |
Chuyển hóa | |
Bệnh huyết sắc tố mô | Xét nghiệm sắt, đột biến gen HFE, sinh thiết gan |
Bệnh Wilson | Đồng huyết thanh và nước tiểu, ceruloplasmin, khám mắt bằng đèn khe, sinh thiết gan |
Thiếu hụt Alpha-1 antitrypsin | Nồng độ Alpha-1 antitrypsin, loại chất ức chế protease, sinh thiết gan |
NASH | Bệnh sử, các yếu tố nguy cơ (béo phì, đái tháo đường, tăng lipid máu), sinh thiết gan |
Xơ gan ẩn (Cryptogenic) | Loại trừ NASH, bệnh celiac, thuốc |
AMA, Kháng thể kháng ty thể; anti-HBc, kháng thể kháng kháng nguyên lõi viêm gan B; anti-HBs, kháng thể kháng kháng nguyên bề mặt viêm gan B; anti-HCV, kháng thể kháng virus viêm gan C; anti-HDV, kháng thể kháng virus viêm gan D; AST, aspartate aminotransferase; ALT, alanine aminotransferase; CT, chụp cắt lớp vi tính; ERCP, chụp mật tụy ngược dòng nội soi; HBsAg, kháng nguyên bề mặt viêm gan B; IgA, immunoglobulin A; IgM, immunoglobulin M; MRCP, chụp cộng hưởng từ mật tụy; MRA, chụp cộng hưởng từ mạch máu; MRI, chụp cộng hưởng từ; NASH, viêm gan nhiễm mỡ không do rượu; US, siêu âm.
- Các phương pháp mô học để xác định nguyên nhân cụ thể của xơ gan
- Hóa mô miễn dịch (ví dụ, virus viêm gan B)
- Kỹ thuật phản ứng chuỗi polymerase (PCR) (ví dụ, virus viêm gan C)
- Đo lường định lượng đồng (bệnh Wilson)
- Các tiểu thể dương tính với thuốc nhuộm Periodic acid-Schiff (PAS), kháng diastase (thiếu hụt alpha-1 antitrypsin)
- Đo lường định lượng sắt (bệnh huyết sắc tố mô)
ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG
Các biểu hiện của xơ gan rất đa dạng. Bệnh nhân xơ gan có thể được chú ý trên lâm sàng qua nhiều cách:
- Các dấu hiệu của bệnh gan mạn tính trên khám thực thể (ví dụ, lòng bàn tay son, sao mạch)
- Kết quả xét nghiệm hóa sinh máu và chỉ số huyết học bất thường (ví dụ, aminotransferase huyết thanh, bilirubin, phosphatase kiềm, albumin, thời gian prothrombin, số lượng tiểu cầu)
- Bất thường trên hình ảnh học (ví dụ, gan nhỏ, teo, có nốt hoặc bằng chứng tăng áp lực tĩnh mạch cửa trên hình ảnh cắt lớp)
- Các biến chứng của bệnh gan mất bù (ví dụ, cổ trướng, xuất huyết do vỡ giãn tĩnh mạch, bệnh não gan)
- Gan có hình ảnh xơ tại thời điểm phẫu thuật mở bụng hoặc nội soi ổ bụng
- Tử thiết
Một bệnh nhân xơ gan có thể không có, có một vài, hoặc có tất cả các dấu hiệu sau:
- Toàn thân
- Mệt mỏi
- Chán ăn
- Khó ở
- Đảo ngược chu kỳ ngủ-thức
- Sụt cân
- Teo cơ
- Tiêu hóa
a. Phì đại tuyến mang tai
b. Tiêu chảy
c. Sỏi mật
d. Xuất huyết tiêu hóa- Giãn tĩnh mạch thực quản, dạ dày, tá tràng, trực tràng, và/hoặc tại miệng nối
- Bệnh lý dạ dày, ruột, và/hoặc đại tràng do tăng áp lực tĩnh mạch cửa
- Huyết học
a. Thiếu máu- Thiếu folate
- Thiếu máu hồng cầu gai (thiếu máu tan máu trong bối cảnh bệnh gan do rượu nặng)
- Lách to dẫn đến giảm toàn thể huyết cầu
b. Giảm tiểu cầu
c. Giảm bạch cầu
d. Rối loạn đông máu
e. Đông máu nội mạch lan tỏa
f. Bệnh nhiễm hemosiderin
g. Huyết khối tĩnh mạch cửa
- Hô hấp
a. Giảm độ bão hòa oxy
b. Thay đổi mối quan hệ thông khí-tưới máu
c. Tăng áp động mạch phổi-cửa
d. Tăng thông khí
e. Giảm khả năng khuếch tán của phổi
f. Tràn dịch màng phổi do gan- Sự tích tụ dịch trong khoang màng phổi liên quan đến xơ gan và không có bệnh lý tim hoặc phổi nguyên phát
- Thường ở bên phải (70%)
- Thường liên quan đến cổ trướng rõ ràng trên lâm sàng, nhưng có thể thấy ở những bệnh nhân không có cổ trướng rõ rệt
g. Hội chứng gan phổi - Bộ ba gồm bệnh gan, tăng chênh lệch oxy phế nang-động mạch khi thở khí phòng, và bằng chứng về sự giãn mạch trong phổi
- Tỷ lệ hiện mắc được báo cáo trong một khoảng rộng ở bệnh nhân xơ gan từ khoảng 5% đến 50%
- Đặc trưng bởi khó thở, khó thở khi ngồi thẳng (platypnea), giảm oxy máu khi đứng (orthodeoxia), ngón tay dùi trống, và thiếu oxy máu nặng ( < 80 mm Hg, thường < 60 mm Hg)
- Shunt trong phổi được chứng minh bằng siêu âm tim cản âm (“bong bóng”) hoặc xạ hình tưới máu phổi với albumin đại phân tử gắn Technetium-99m; hiếm khi cần chụp động mạch phổi
- Liên quan đến nguy cơ tử vong tăng đáng kể nếu không ghép gan; nguy cơ tăng theo mức độ nghiêm trọng của tình trạng thiếu oxy máu (xem Chương 33)
- Điểm ngoại lệ MELD có thể được cấp cho những bệnh nhân bị thiếu oxy máu đáng kể ( < 60 mm Hg).
- Hồi phục hoàn toàn thường xảy ra sau khi ghép gan; thời gian cải thiện có thể thay đổi và thường bị trì hoãn đến 1 năm.
- Tim mạch: Tuần hoàn tăng động, rối loạn chức năng tâm trương
- Thận
- Tăng aldosteron thứ phát dẫn đến giữ natri và nước
- Toan hóa ống thận (thường gặp hơn trong xơ gan do rượu, bệnh Wilson, và viêm đường mật tiên phát)
- Hội chứng gan thận
- Nội tiết
a. Suy sinh dục- Bệnh nhân nam: Giảm ham muốn tình dục, teo tinh hoàn, liệt dương, giảm lượng testosterone
- Bệnh nhân nữ: Vô sinh, đau bụng kinh, mất các đặc điểm sinh dục thứ phát
b. Nữ hóa (xuất hiện các đặc điểm do estrogen gây ra) - Sao mạch
- Lòng bàn tay son
- Nữ hóa tuyến vú
- Thay đổi trong kiểu mọc lông trên cơ thể
c. Đái tháo đường
- Thần kinh
a. Bệnh não gan: Các biến thể bao gồm liệt cứng hai chi dưới và bệnh thoái hóa gan-não mắc phải không do bệnh Wilson.b. Bệnh thần kinh ngoại biên
c. Dấu run vẫy (Asterixis) - Cơ xương khớp
- Giảm khối lượng cơ nạc
- Bệnh xương khớp phì đại: Viêm màng hoạt dịch, ngón tay dùi trống, và viêm màng xương
- Bệnh loạn dưỡng xương do gan
- Chuột rút
- Thoát vị rốn
- Da liễu
a. Sao mạch
b. Lòng bàn tay son
c. Thay đổi ở móng- Vòng cung xanh da trời (bệnh Wilson)
- Móng Muercke: Các dải trắng ngang song song cách nhau bởi màu sắc bình thường
- Móng Terry: Phần gần của bản móng có màu trắng ở 2/3 diện tích d. Vàng da e. Ngứa f. Co cứng Dupuytren g. Ngón tay dùi trống h. Da mỏng như giấy tiền (Paper money skin) i. Tuần hoàn bàng hệ kiểu đầu sứa (Caput medusae) j. Dễ bầm tím
- Nhiễm trùng
Các biến chứng nhiễm trùng gây ra tỷ lệ mắc bệnh và tử vong đáng kể ở bệnh nhân xơ gan.
a. Viêm phúc mạc nhiễm khuẩn tự phát
b. Nhiễm trùng đường tiết niệu
c. Nhiễm trùng đường hô hấp
d. Nhiễm khuẩn huyết
e. Viêm mô tế bào Một số tác nhân gây nhiễm trùng có độc lực cao hơn và phổ biến hơn ở những bệnh nhân bị bệnh gan. Chúng bao gồm Vibrio vulnificus, Campylobacter jejuni, Yersinia enterocolitica, Plesiomonas shigelloides, Enterococcus faecalis, Capnocytophaga canimorsus, và Listeria monocytogenes, ngoài các sinh vật lây truyền từ các loài khác. Ở những bệnh nhân bị bệnh huyết sắc tố mô, L. monocytogenes, Y. enterocolitica, và V. vulnificus có thể tăng cường độc lực khi có sự dư thừa sắt.
BIẾN CHỨNG
- Cổ trướng (xem Chương 13)
- Viêm phúc mạc nhiễm khuẩn tự phát (xem Chương 13)
- Xuất huyết do vỡ giãn tĩnh mạch (xem Chương 12)
- Bệnh não gan (xem Chương 15)
- Ung thư biểu mô tế bào gan (HCC) (xem Chương 29)
- Hội chứng gan thận (xem Chương 14)
- Huyết khối tĩnh mạch cửa (xem Chương 21)
CHẨN ĐOÁN
- Khám thực thể
a. Các dấu hiệu của bệnh gan mạn tính và/hoặc xơ gan
-
- Sao mạch
- Lòng bàn tay son
- Co cứng Dupuytren
- Nữ hóa tuyến vú
- Teo tinh hoàn
b. Các đặc điểm của tăng áp lực tĩnh mạch cửa
-
- Cổ trướng
- Lách to
- Tuần hoàn bàng hệ kiểu đầu sứa (Caput medusae)
- Bằng chứng về tuần hoàn tăng động (ví dụ, nhịp tim nhanh khi nghỉ)
- Âm thổi Cruveilhier-Baumgarten: Tiếng thổi tĩnh mạch nghe rõ nhất ở vùng thượng vị
c. Các đặc điểm của bệnh não gan
-
- Lú lẫn
- Dấu run vẫy (Asterixis)
- Hơi thở mùi gan (Fetor hepaticus)
d. Các dấu hiệu khác - Vàng da
- Phì đại tuyến mang tai
- Lông ngực và lông nách thưa thớt
- Đánh giá xét nghiệm (xem thêm Chương 1)
a. Các xét nghiệm tổn thương tế bào gan- Aminotransferases (aspartate aminotransferase [AST] và alanine aminotransferase [ALT]): Hầu hết các dạng viêm gan mạn tính ngoài rượu có tỷ lệ AST/ALT < 1; tuy nhiên, khi viêm gan mạn tính tiến triển thành xơ gan, tỷ lệ AST/ALT có thể đảo ngược.b. Các xét nghiệm ứ mật
- Phosphatase kiềm
- Bilirubin huyết thanh (liên hợp và không liên hợp): cũng tăng trong tổn thương tế bào gan
- Gamma-glutamyltranspeptidase (GGTP)
- 5′-nucleotidase
c. Các xét nghiệm chức năng tổng hợp - Albumin huyết thanh
- Thời gian prothrombin: Đánh giá tình trạng các yếu tố đông máu (II, V, VII, X) d. Các xét nghiệm hỗ trợ chẩn đoán
- Huyết thanh chẩn đoán viêm gan siêu vi (xem Chương 3 đến 6)
- Kỹ thuật PCR để phát hiện RNA hoặc DNA của virus
- Sắt huyết thanh, khả năng gắn sắt toàn phần (TIBC), ferritin, xét nghiệm di truyền đột biến gen HFE (bệnh huyết sắc tố mô, xem Chương 18)
- Ceruloplasmin, đồng huyết thanh và nước tiểu (bệnh Wilson, xem Chương 19)
- Nồng độ Alpha-1 antitrypsin (A1AT) và loại chất ức chế protease (thiếu hụt A1AT, xem Chương 20)
- Transglutaminase mô (tTG) IgA (bệnh celiac)
- Globulin miễn dịch huyết thanh (viêm gan tự miễn [xem Chương 7], xơ gan do rượu [xem Chương 8], viêm đường mật tiên phát [xem Chương 16])
- Tự kháng thể: Kháng thể kháng nhân (ANA), kháng thể kháng ty thể (AMA), kháng thể kháng vi tiểu thể gan-thận (LKM), kháng thể cơ trơn (SMA; viêm gan tự miễn, viêm đường mật tiên phát)
e. Dấu ấn khối u và xét nghiệm tầm soát tiềm năng trong HCC: Alpha fetoprotein huyết thanh (xem Chương 29)
- Nghiên cứu hình ảnh học (xem thêm Chương 1)
a. Siêu âm ổ bụng- Không xâm lấn, tương đối rẻ tiền
- Có thể dễ dàng phát hiện cổ trướng, giãn đường mật
- Là xét nghiệm tầm soát ưu tiên cho HCC nguyên phát
- Siêu âm Doppler Duplex có thể đánh giá thêm tình trạng thông suốt của tĩnh mạch gan và tĩnh mạch cửa. b. Chụp cắt lớp vi tính (CT)
- Không xâm lấn, đắt hơn siêu âm
- Thường yêu cầu tiêm thuốc cản quang có khả năng gây độc cho thận
- Các phát hiện trong xơ gan không đặc hiệu.
- Có thể hữu ích trong chẩn đoán bệnh huyết sắc tố mô; tăng đậm độ của gan là dấu hiệu gợi ý. c. Chụp cộng hưởng từ (MRI)
- Phương pháp hình ảnh không xâm lấn, chi phí cao
- Tuyệt vời để đánh giá các khối u ở gan; có thể giúp phân biệt gan nhiễm mỡ khu trú với một khối u ác tính ở gan
- Có thể dễ dàng đánh giá mạch máu gan mà không cần thuốc cản quang gây độc cho thận; đáng tin cậy hơn siêu âm Doppler
- Có thể gợi ý các tình trạng quá tải sắt (gan giảm tín hiệu màu đen)
- Chụp cộng hưởng từ đường mật (MRC) là một phương pháp không xâm lấn để hình ảnh hóa đường mật. d. Các nghiên cứu đồng vị phóng xạ
- Xạ hình gan lách bằng keo lưu huỳnh technetium-99m có thể hỗ trợ phát hiện xơ gan; sự hấp thu keo tăng ở tủy xương và lách, giảm hấp thu ở gan.
- Hiếm khi được thực hiện; đã được thay thế bằng CT và MRI e. Nội soi thực quản-dạ dày-tá tràng (EGD) để tầm soát giãn tĩnh mạch thực quản-dạ dày
- Các dấu ấn không xâm lấn của xơ hóa gan a. Chỉ số tỷ lệ AST trên tiểu cầu và các chỉ số khác (xem Chương 1) b. Đo độ đàn hồi gan bằng siêu âm
- Sinh thiết gan (xem thêm Chương 1) a. Tiêu chuẩn vàng để chẩn đoán xơ gan b. Thường được thực hiện qua da; đôi khi được lấy qua đường tĩnh mạch cảnh hoặc khi nội soi ổ bụng c. Thủ thuật có nguy cơ tương đối thấp d. Biến chứng: Chảy máu, nhiễm trùng, tràn khí màng phổi, đau
ĐIỀU TRỊ
- Các phương pháp điều trị đặc hiệu có sẵn trong một số trường hợp nhất định:
- Kiêng rượu đối với xơ gan do rượu
- Liệu pháp kháng virus cho viêm gan C mạn tính
- Các thuốc kháng virus cho viêm gan B mạn tính
- Giảm cân và điều chỉnh yếu tố nguy cơ (quản lý đái tháo đường và tăng lipid máu) trong bệnh gan nhiễm mỡ không do rượu
- Trích máu tĩnh mạch đối với bệnh huyết sắc tố mô
- Glucocorticoid cho liệu pháp tấn công và azathioprine cho điều trị duy trì viêm gan tự miễn
- D-Penicillamine hoặc trientine cho bệnh Wilson
- Axit Ursodeoxycholic và/hoặc axit obeticholic cho viêm đường mật tiên phát
- Trong hầu hết các trường hợp, việc quản lý tập trung vào điều trị các biến chứng phát sinh trong bối cảnh xơ gan (ví dụ, xuất huyết do vỡ giãn tĩnh mạch, bệnh não gan, cổ trướng, viêm phúc mạc nhiễm khuẩn tự phát).
- Tầm soát HCC bằng các lần khám siêu âm và đo alpha fetoprotein huyết thanh định kỳ (ví dụ, mỗi 6 tháng được khuyến nghị ở những bệnh nhân xơ gan và những người bị viêm gan B mạn tính).
- Tiêm phòng viêm gan A và B cho bệnh nhân xơ gan được khuyến nghị nếu bệnh nhân không có bằng chứng huyết thanh về miễn dịch.
- Tất cả bệnh nhân xơ gan nên được khuyên tránh rượu và các chất độc gan khác.
- Trong xơ gan giai đoạn cuối, ghép gan có thể là một thủ thuật cứu sống nếu bệnh nhân là ứng cử viên thích hợp (xem Chương 33).
TIÊN LƯỢNG
- Tiên lượng phụ thuộc vào sự phát triển của các biến chứng liên quan đến xơ gan.
- Một hệ thống phân loại được đề xuất để đánh giá sự sống còn, phân loại Child, đã trải qua nhiều sửa đổi; hệ thống hiện đang được sử dụng là hệ thống tính điểm Child-Turcotte-Pugh (CTP) hay phân loại Child-Pugh (Bảng 11.2).
Bảng 11.2 Hệ thống Tính điểm Child-Turcotte-Pugh Sửa đổi cho Xơ gan
Thông số | Điểm số | ||
---|---|---|---|
1 | 2 | 3 | |
Cổ trướng | Không | Nhẹ | Vừa/Nặng |
Bệnh não gan | Không | Nhẹ/Vừa | Vừa/Nặng |
Bilirubin (mg/dL) | <2.0 | 2-3 | >3.0 |
Albumin (mg/L) | >3.5 | 2.8-3.5 | <2.8 |
Thời gian prothrombin (giây tăng thêm) | 1-3 | 4-6 | >6.0 |
Tổng điểm | Phân loại Child-Pugh | ||
5-6 | A | ||
7-9 | B | ||
10-15 | C |
- Bệnh nhân xơ gan còn bù có thể có tuổi thọ tương đối tốt nếu không có mất bù; ước tính tỷ lệ sống sót sau 10 năm ở bệnh nhân còn bù là 47%, nhưng khi xảy ra mất bù, ước tính tỷ lệ sống sót sau 5 năm chỉ còn 16%.
- Ở những bệnh nhân xơ gan có giãn tĩnh mạch nhưng chưa bị xuất huyết do vỡ giãn tĩnh mạch lần đầu, nguy cơ chảy máu từ giãn tĩnh mạch có thể được dự đoán dựa trên một hệ thống tính điểm kết hợp phân loại Child-Pugh, kích thước giãn tĩnh mạch, và một số dấu hiệu nội soi như dấu hằn đỏ (red wale markings) và các đốm đỏ anh đào trên các búi giãn tĩnh mạch (xem Chương 12).
- Ở bệnh nhân xơ gan, nguy cơ gây mê toàn thân và tử vong trong phẫu thuật cũng tương quan với phân loại Child-Pugh (xem Chương 32).
- Điểm MELD là một đánh giá tiên lượng dựa trên nồng độ bilirubin huyết thanh, nồng độ creatinin huyết thanh, tỷ số bình thường hóa quốc tế (INR), và nồng độ natri huyết thanh; nó được sử dụng để dự đoán tiên lượng và xác định thời điểm tối ưu cho việc ghép gan (xem Chương 33).
ĐÁNH GIÁ
Xem Hình 11.1.
Hình 11.1 Đánh giá bệnh nhân xơ gan.
TĂNG ÁP LỰC TĨNH MẠCH CỬA
ĐỊNH NGHĨA
Tăng áp lực trong tĩnh mạch cửa
- Áp lực tĩnh mạch cửa bình thường tạo ra chênh áp tĩnh mạch gan (HVPG) ≤5 mm Hg.
- Tăng áp lực tĩnh mạch cửa tạo ra HVPG ≥10 mm Hg.
- Lưu lượng máu qua tĩnh mạch cửa bình thường là 1 đến 1,5 L/phút.
- Tăng sức cản đối với lưu lượng máu qua tĩnh mạch cửa dẫn đến hình thành các mạch máu bàng hệ cửa-chủ, làm chuyển hướng dòng máu từ tĩnh mạch cửa vào tuần hoàn hệ thống, do đó thực sự bỏ qua gan.
PHÂN LOẠI (Hộp 11.1)
- Tăng áp lực tĩnh mạch cửa có những nguyên nhân khác ngoài xơ gan.
- Hệ thống phân loại chính được sử dụng dựa trên vị trí tắc nghẽn dòng chảy tĩnh mạch cửa: Trước gan, tại gan, và sau gan; các nguyên nhân tại gan được phân chia nhỏ hơn thành trước xoang, tại xoang, và sau xoang (Hình 11.2).
HỘP 11.1 Các nguyên nhân của Tăng áp lực tĩnh mạch cửa
Trước gan
Huyết khối tĩnh mạch cửa Biến đổi dạng hang của tĩnh mạch cửa Huyết khối tĩnh mạch lách Rò động-tĩnh mạch tạng Lách to vô căn vùng nhiệt đới Tại gan (có một số sự chồng chéo) Trước xoang: Bệnh sán máng (nguyên nhân phổ biến nhất của tăng áp lực tĩnh mạch cửa trên toàn thế giới) Xơ gan bẩm sinh Bệnh sarcoidosis Viêm gan siêu vi mạn tính Viêm đường mật tiên phát (giai đoạn sớm) Các bệnh tăng sinh tủy Tăng sản nốt tái tạo Xơ hóa gan-cửa (tăng áp lực tĩnh mạch cửa vô căn) Bệnh ác tính Bệnh Wilson Bệnh huyết sắc tố mô Bệnh gan đa nang Bệnh amyloidosis Các tác nhân độc hại: Đồng, asen, vinyl chloride, 6-mercaptopurine Tại xoang: Ảnh hưởng đến các xoang gan Tất cả các nguyên nhân gây xơ gan (xem Bảng 11.1) Viêm gan do rượu cấp tính Viêm gan siêu vi nặng Gan nhiễm mỡ cấp tính trong thai kỳ Ngộ độc vitamin A Bệnh tế bào mast hệ thống Bệnh peliosis gan Các thuốc gây độc tế bào Sau xoang: Ảnh hưởng đến các tĩnh mạch trung tâm Hội chứng tắc nghẽn xoang gan Xơ hóa hyalin trung tâm do rượu Sau gan Huyết khối tĩnh mạch gan: Hội chứng Budd-Chiari; Xâm lấn mạch máu do khối u Tắc nghẽn tĩnh mạch chủ dưới: Màng ngăn tĩnh mạch chủ dưới; Xâm lấn mạch máu do khối u Bệnh tim: Viêm màng ngoài tim co thắt; Hở van ba lá nặng |
Hình 11.2 Các vị trí tắc nghẽn trong tăng áp lực tĩnh mạch cửa. Hình trên cùng cho thấy các vị trí tổng quát: Sau gan, Tại gan, Trước gan. Hình dưới cùng phóng to khu vực tại gan, cho thấy các vị trí chi tiết hơn: Sau xoang (tiểu tĩnh mạch gan tận), Tại xoang (xoang gan), và Trước xoang (tiểu tĩnh mạch cửa tận và tiểu động mạch gan).
HẬU QUẢ LÂM SÀNG
- Giãn tĩnh mạch: Thực quản-dạ dày, hậu môn-trực tràng, sau phúc mạc, tại miệng nối, và các vị trí khác
- Bệnh lý dạ dày, ruột, đại tràng do tăng áp lực tĩnh mạch cửa
- Tuần hoàn bàng hệ kiểu đầu sứa (Caput medusae)
- Cổ trướng và tràn dịch màng phổi do gan
- Lách to sung huyết
- Bệnh não gan
ĐO ÁP LỰC TĨNH MẠCH CỬA
- Trong hầu hết các trường hợp, chẩn đoán tăng áp lực tĩnh mạch cửa có thể dựa trên các phát hiện thực thể; tuy nhiên, trong một số trường hợp cần đo trực tiếp áp lực tĩnh mạch cửa.
- Tình trạng thông suốt của tĩnh mạch cửa nên được đánh giá trước khi đo áp lực tĩnh mạch cửa; điều này có thể được thực hiện bằng siêu âm Doppler Duplex hoặc chụp cộng hưởng từ mạch máu.
- Đo trực tiếp áp lực tĩnh mạch cửa là phương pháp xâm lấn, tốn kém, phức tạp và chính xác.
- Đo áp lực tĩnh mạch cửa trong phẫu thuật: Yêu cầu phẫu thuật mở bụng và bị ảnh hưởng bởi nhiều biến số bao gồm cả thuốc mê
- Đo qua da xuyên gan
- Đo qua đường tĩnh mạch cảnh
- Đo gián tiếp áp lực tĩnh mạch cửa là phương pháp được ưu tiên và ít xâm lấn hơn, an toàn hơn và ít phức tạp hơn so với đo trực tiếp. a. Đặt ống thông tĩnh mạch gan
- Bao gồm việc đặt ống thông vào tĩnh mạch gan và đo áp lực tĩnh mạch gan tự do (FHVP) và bít tắc tĩnh mạch gan bằng bóng để đo áp lực tĩnh mạch gan bít (WHVP). WHVP là thước đo áp lực xoang gan, không phải là thước đo trực tiếp áp lực tĩnh mạch cửa.
- Chênh áp tĩnh mạch gan (HVPG) được tính bằng cách lấy WHVP trừ đi FHVP; giá trị này đại diện cho sự khác biệt giữa áp lực tĩnh mạch cửa và áp lực trong tĩnh mạch chủ dưới. Tăng áp lực tĩnh mạch cửa được chẩn đoán khi HVPG ≥10 mm Hg.
- Lưu lượng máu qua gan cũng có thể được đo.
- Trong các trường hợp tăng áp lực tĩnh mạch cửa trước xoang và trước gan, HVPG đo được có thể bình thường một cách giả tạo. Trong những trường hợp này, áp lực tĩnh mạch cửa trực tiếp đôi khi được đo để chẩn đoán, vì WHVP và FHVP không ghi nhận được áp lực cao hơn ở thượng nguồn, là yếu tố xác nhận sự hiện diện của tăng áp lực tĩnh mạch cửa. b. Đo trong lách
- Bao gồm việc chọc qua da vào lách
- Không được thực hiện thường quy
ĐIỀU TRỊ BIẾN CHỨNG
Xem Chương 12 đến 15 và Chương 33.
ĐÁNH GIÁ
Xem Hình 11.3.
Hình 11.3 Đánh giá bệnh nhân bị tăng áp lực tĩnh mạch cửa. MRA, Chụp cộng hưởng từ mạch máu. Sơ đồ bắt đầu với “Xác nhận chẩn đoán” thông qua bệnh sử, khám thực thể, chẩn đoán hình ảnh, đo áp lực tĩnh mạch cửa ở bệnh nhân chọn lọc. Từ đó dẫn đến “Xác định nguyên nhân” (tham khảo Hộp 11.1) và sau đó là “Đánh giá tình trạng thông suốt của tĩnh mạch cửa” bằng siêu âm Doppler Duplex, MRA. Tiếp theo là “Đánh giá mức độ nặng” thông qua khám thực thể, sự hiện diện của các biến chứng. Sau đó là “Xác định các biến chứng”, phân nhánh thành: Cổ trướng (Ch. 13), Giãn tĩnh mạch (Ch. 12), và Bệnh não gan (Ch. 15). Từ các biến chứng, có hai con đường: “Điều trị biến chứng” và “Giới thiệu đánh giá ghép gan” (Ch. 33). Nếu “Các triệu chứng tiếp diễn”, con đường cuối cùng là “Shunt cửa chủ trong gan qua tĩnh mạch cảnh, phẫu thuật shunt cửa chủ, hoặc ghép gan”.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
- Anthony PP, Ishak KG, Nayak NC, et al. The morphology of cirrhosis: recommendations on definition, nomenclature, and classification by a working group sponsored by the World Health Organization. J Clin Pathol. 1978;31:395-414.
- Bosch J, Navasa M, Garcia-Pagan J, et al. Portal hypertension. Med Clin North Am. 1989;73:931-952.
- Brann O. Infectious complications of cirrhosis. Curr Gastroenterol Rep. 2001;3:285-292.
- Bunchorntavakul C, Chamroonkul N, Chavalitdhamrong D. Bacterial infections in cirrhosis: a critical review and practical guidance. World J Hepatol. 2016;8:307-321.
- Chou R, Wasson N. Blood tests to diagnose fibrosis or cirrhosis in patients with chronic hepatitis C virus infection: a systematic review. Ann Intern Med. 2013;158:807-820.
- Christensen E, Schicting P, Fauerholdt L, et al. Prognostic value of Child-Turcotte criteria in medically treated cirrhosis. Hepatology. 1984;4:430-435.
- D’Amico G, Pagliaro L, Bosch J. The treatment of portal hypertension: a meta-analytic review. Hepatology. 1995:22:332-351.
- Degos F, Perez P, Roche B, et al. Diagnostic accuracy of FibroScan and comparison to liver fibrosis biomarkers in chronic viral hepatitis: a multicenter prospective study (the FIBROSTIC study). J Hepatol. 2010;53:1013-1021.
- Gines P, Quintero E, Arroyo V, et al. Compensated cirrhosis: natural history and prognostic factors. Hepatology. 1987;7:122-128.
- Goldberg E, Chopra S. Cirrhosis in adults: etiologies, clinical manifestations, and diagnosis. UpToDate. 2017.
- Kamath P, Wiesner R, Malinchoc M, et al. A model to predict survival in patients with end-stage liver disease. Hepatology. 2001;33:464-470.
- Lin Z, Xin Y, Dong Q, et al. Performance of the aspartate aminotransferase-to-platelet ratio index for the staging of fibrosis: an updated meta-analysis. Hepatology. 2011;53:726-736.
- Londono MC, Cardenas A, Guevera M, et al. MELD score and serum sodium in the prediction of survival in patients with cirrhosis awaiting liver transplantation. Gut. 2007;56:1283-1290.
- Wiesner R, Edwards E, Freeman R. Model for end-stage liver disease and allocation of liver donors. Gastroenterology. 2003;124:91-96.
- Zarski JP, Sturm N, Guechot J, et al. Comparison of nine blood tests and transient elastography for liver fibrosis in chronic hepatitis C: the ANRS HCEP-23 study. J Hepatol. 2012;56:55-62.
Bảng chú giải thuật ngữ Y học Anh Việt
STT | Thuật ngữ tiếng Anh | Cách phát âm | Nghĩa Tiếng Việt |
---|---|---|---|
1 | Cirrhosis | /sɪˈroʊsɪs/ (xơ-rô-sít) | Xơ gan |
2 | Portal Hypertension | /ˈpɔːrtl ˌhaɪpərˈtɛnʃən/ (po-tồ hai-pơ-ten-sần) | Tăng áp lực tĩnh mạch cửa |
3 | Chronic hepatitis B | /ˈkrɒnɪk ˌhɛpəˈtaɪtɪs biː/ (kro-nic he-pơ-tai-tít bi) | Viêm gan B mạn tính |
4 | Chronic hepatitis C | /ˈkrɒnɪk ˌhɛpəˈtaɪtɪs siː/ (kro-nic he-pơ-tai-tít xi) | Viêm gan C mạn tính |
5 | Alcoholic liver disease | /ˌælkəˈhɒlɪk ˈlɪvər dɪˈziːz/ (an-cô-ho-lic li-vơ đi-ziz) | Bệnh gan do rượu |
6 | Nonalcoholic steatohepatitis (NASH) | /nɒnˌælkəˈhɒlɪk ˌstiːətəʊˌhɛpəˈtaɪtɪs/ (non-an-cô-ho-lic stia-tô-he-pơ-tai-tít) | Viêm gan nhiễm mỡ không do rượu (NASH) |
7 | Hemochromatosis | /ˌhiːməˌkroʊməˈtoʊsɪs/ (hi-mô-crô-ma-tô-sít) | Bệnh huyết sắc tố mô |
8 | Etiologic classification | /ˌiːtiəˈlɒdʒɪk ˌklæsɪfɪˈkeɪʃən/ (i-ti-ô-lo-gic cla-si-fi-cay-sần) | Phân loại theo nguyên nhân |
9 | Morphologic classification | /ˌmɔːrfəˈlɒdʒɪk ˌklæsɪfɪˈkeɪʃən/ (mo-phô-lo-gic cla-si-fi-cay-sần) | Phân loại theo hình thái học |
10 | Micronodular | /ˌmaɪkroʊˈnɒdʒʊlər/ (mai-crô-nót-du-lờ) | Nốt nhỏ |
11 | Macronodular | /ˌmækroʊˈnɒdʒʊlər/ (ma-crô-nót-du-lờ) | Nốt lớn |
12 | Ascites | /əˈsaɪtiːz/ (ơ-sai-tiz) | Cổ trướng |
13 | Spontaneous bacterial peritonitis | /spɒnˈteɪniəs bækˈtɪəriəl ˌpɛrɪtəˈnaɪtɪs/ (spon-tay-ni-ớt bac-tia-ri-ồ pe-ri-tô-nai-tít) | Viêm phúc mạc nhiễm khuẩn tự phát |
14 | Variceal hemorrhage | /ˌværɪˈsiːəl ˈhɛmərɪdʒ/ (ve-ri-si-ồ he-mô-rít) | Xuất huyết do vỡ giãn tĩnh mạch |
15 | Hepatic encephalopathy | /hɪˈpætɪk ɛnˌsɛfəˈlɒpəθi/ (hi-pa-tic en-xe-pha-lo-pa-thy) | Bệnh não gan |
16 | Hepatorenal syndrome | /hɪˌpætəʊˈriːnəl ˈsɪndroʊm/ (hi-pa-tô-ri-nồ sin-đrôm) | Hội chứng gan thận |
17 | Hepatopulmonary syndrome | /hɪˌpætəʊˈpʊlmənəri ˈsɪndroʊm/ (hi-pa-tô-pun-mô-na-ri sin-đrôm) | Hội chứng gan phổi |
18 | Hepatocellular carcinoma (HCC) | /hɪˌpætəʊˈsɛljʊlər ˌkɑːrsɪˈnoʊmə/ (hi-pa-tô-xen-lu-lờ ca-si-nô-ma) | Ung thư biểu mô tế bào gan (HCC) |
19 | Child-Pugh classification | /tʃaɪld pjuː ˌklæsɪfɪˈkeɪʃən/ (chai-píu cla-si-fi-cay-sần) | Phân loại Child-Pugh |
20 | Model for End-stage Liver Disease (MELD) | /ˈmɒdəl fər ɛnd steɪdʒ ˈlɪvər dɪˈziːz/ (mô-đồ pho en-stây li-vơ đi-ziz) | Mô hình Bệnh gan Giai đoạn cuối (MELD) |
21 | International normalized ratio (INR) | /ˌɪntərˈnæʃənəl ˈnɔːrməˌlaɪzd ˈreɪʃiˌoʊ/ (in-tơ-na-sô-nồ no-mơ-lai rây-si-ô) | Tỷ số bình thường hóa quốc tế (INR) |
22 | Serum creatinine | /ˈsɪərəm kriˈætɪniːn/ (sia-rầm cri-a-ti-nin) | Creatinin huyết thanh |
23 | Serum bilirubin | /ˈsɪərəm ˌbɪlɪˈruːbɪn/ (sia-rầm bi-li-ru-bin) | Bilirubin huyết thanh |
24 | Serum sodium | /ˈsɪərəm ˈsoʊdiəm/ (sia-rầm sâu-đi-ầm) | Natri huyết thanh |
25 | Fibrosis | /faɪˈbroʊsɪs/ (phai-brô-sít) | Xơ hóa |
26 | Nodules | /ˈnɒdʒuːlz/ (nót-dul) | Nốt |
27 | Lobular organization | /ˈlɒbjələr ˌɔːrɡənaɪˈzeɪʃən/ (lo-biu-lờ o-ga-nai-zây-sần) | Tổ chức tiểu thùy |
28 | Jaundice | /ˈdʒɔːndɪs/ (jôn-đít) | Vàng da |
29 | Varices | /ˈværɪsiːz/ (ve-ri-siz) | Giãn tĩnh mạch |
30 | Progressive hepatic failure | /prəˈɡrɛsɪv hɪˈpætɪk ˈfeɪljər/ (prô-gret-siv hi-pa-tic phây-li-ơ) | Suy gan tiến triển |
31 | Prehepatic | /ˌpriːhɪˈpætɪk/ (pri-hi-pa-tic) | Trước gan |
32 | Posthepatic | /ˌpoʊsthɪˈpætɪk/ (pôst-hi-pa-tic) | Sau gan |
33 | Nodular regenerative hyperplasia | /ˈnɒdʒələr rɪˈdʒɛnərətɪv ˌhaɪpərˈpleɪʒə/ (nót-du-lờ ri-dje-nơ-ra-tiv hai-pơ-plây-giờ) | Tăng sản nốt tái tạo |
34 | Chronic schistosomiasis | /ˈkrɒnɪk ˌʃɪstəsoʊˈmaɪəsɪs/ (kro-nic sít-tô-sô-mai-ơ-sít) | Bệnh sán máng mạn tính |
35 | Symmers pipestem fibrosis | /ˈsɪmərz ˈpaɪpˌstɛm faɪˈbroʊsɪs/ (sim-mơ paip-stem phai-brô-sít) | Xơ hóa Symmers dạng ống điếu |
36 | Biliary obstruction | /ˈbɪliəri əbˈstrʌkʃən/ (bi-li-a-ri ộp-strắc-sần) | Tắc mật |
37 | Hepatic venous outflow obstruction | /hɪˈpætɪk ˈviːnəs ˈaʊtˌfloʊ əbˈstrʌkʃən/ (hi-pa-tic vi-nợt ao-flâu ộp-strắc-sần) | Tắc nghẽn đường ra tĩnh mạch gan |
38 | Jejunoileal bypass | /dʒəˌdʒuːnoʊˈɪliəl ˈbaɪˌpæs/ (dơ-du-nô-i-li-ồ bai-pát) | Phẫu thuật nối tắt hỗng-hồi tràng |
39 | Indian childhood cirrhosis | /ˈɪndiən ˈtʃaɪldhʊd sɪˈroʊsɪs/ (in-đi-ần chai-hút xơ-rô-sít) | Xơ gan ở trẻ em Ấn Độ |
40 | Alpha-1 antitrypsin deficiency | /ˈælfə wʌn ˌæntiˈtrɪpsɪn dɪˈfɪʃənsi/ (an-pha-goăn an-ti-trip-sin đi-phi-sần-xi) | Thiếu hụt alpha-1 antitrypsin |
41 | Primary biliary cholangitis | /ˈpraɪməri ˈbɪliəri ˌkoʊlænˈdʒaɪtɪs/ (prai-mơ-ri bi-li-a-ri cô-lan-dai-tít) | Viêm đường mật tiên phát |
42 | Mixed cirrhosis | /mɪkst sɪˈroʊsɪs/ (míxt xơ-rô-sít) | Xơ gan hỗn hợp |
43 | Cryptogenic cirrhosis | /ˌkrɪptəˈdʒɛnɪk sɪˈroʊsɪs/ (crip-tô-dje-nic xơ-rô-sít) | Xơ gan ẩn |
44 | Liver biopsy | /ˈlɪvər ˈbaɪɒpsi/ (li-vơ bai-op-si) | Sinh thiết gan |
45 | Gross examination | /ɡroʊs ɪɡˌzæmɪˈneɪʃən/ (grốt ịt-zam-mi-nây-sần) | Khám đại thể |
46 | Regenerating nodules | /rɪˈdʒɛnəˌreɪtɪŋ ˈnɒdʒuːlz/ (ri-dje-nơ-rây-ting nót-dul) | Nốt tái tạo |
47 | Pathologic criteria | /ˌpæθəˈlɒdʒɪk kraɪˈtɪəriə/ (pa-thô-lo-gic crai-tia-ri-a) | Tiêu chuẩn bệnh học |
48 | Pseudolobules | /ˈsuːdoʊˌlɒbjuːlz/ (su-đô-lo-biul) | Tiểu thùy giả |
49 | Pleomorphism | /ˌpliːəˈmɔːrfɪzəm/ (pli-ô-mo-phi-zầm) | Đa hình thái |
50 | Dysplasia | /dɪsˈpleɪʒə/ (đít-plây-giờ) | Loạn sản |
51 | Histologic examination | /ˌhɪstəˈlɒdʒɪk ɪɡˌzæmɪˈneɪʃən/ (hít-tô-lo-gic ịt-zam-mi-nây-sần) | Kiểm tra mô học |
52 | Immunohistochemistry | /ˌɪmjʊnoʊˌhɪstoʊˈkɛmɪstri/ (i-miu-nô-hít-tô-kem-mít-tri) | Hóa mô miễn dịch |
53 | Polymerase chain reaction (PCR) | /pəˈlɪməreɪz tʃeɪn riˈækʃən/ (pô-li-mơ-rây chên ri-ắc-sần) | Phản ứng chuỗi polymerase (PCR) |
54 | Quantitative copper measurement | /ˈkwɒntɪˌteɪtɪv ˈkɒpər ˈmɛʒərmənt/ (quan-ti-tây-tiv co-pơ me-dơ-mần) | Đo lường định lượng đồng |
55 | Periodic acid-Schiff (PAS)-positive | /ˌpɪəriˈɒdɪk ˈæsɪd ʃɪf ˈpɒzətɪv/ (pia-ri-o-dic a-xít síp po-zơ-tiv) | Dương tính với thuốc nhuộm Periodic acid-Schiff (PAS) |
56 | Diastase-resistant | /daɪˈæsteɪz rɪˈzɪstənt/ (đai-a-stây ri-zít-tần) | Kháng diastase |
57 | Quantitative iron measurement | /ˈkwɒntɪˌteɪtɪv ˈaɪərn ˈmɛʒərmənt/ (quan-ti-tây-tiv ai-ần me-dơ-mần) | Đo lường định lượng sắt |
58 | Stigmata of chronic liver disease | /ˈstɪɡmətə əv ˈkrɒnɪk ˈlɪvər dɪˈziːz/ (stíc-ma-ta ọp kro-nic li-vơ đi-ziz) | Các dấu hiệu của bệnh gan mạn tính |
59 | Palmar erythema | /ˈpælmər ˌɛrɪˈθiːmə/ (pan-mờ e-ri-thi-ma) | Lòng bàn tay son |
60 | Spider telangiectasias | /ˈspaɪdər tɪˌlændʒiɛkˈteɪʒəz/ (spai-đờ tê-lan-gi-éc-tây-giờz) | Sao mạch |
61 | Decompensated liver disease | /diːˈkɒmpənˌseɪtɪd ˈlɪvər dɪˈziːz/ (đi-com-pen-sây-tịt li-vơ đi-ziz) | Bệnh gan mất bù |
62 | Laparotomy | /ˌlæpəˈrɒtəmi/ (la-pa-ro-tô-mi) | Phẫu thuật mở bụng |
63 | Laparoscopy | /ˌlæpəˈrɒskəpi/ (la-pa-rót-cô-pi) | Nội soi ổ bụng |
64 | Autopsy | /ˈɔːtɒpsi/ (o-top-si) | Tử thiết |
65 | Anorexia | /ˌænəˈrɛksiə/ (a-nô-réc-xi-a) | Chán ăn |
66 | Malaise | /məˈleɪz/ (ma-lây) | Khó ở |
67 | Sleep-wake reversal | /sliːp weɪk rɪˈvɜːrsəl/ (slíp-quêk ri-vơ-sồ) | Đảo ngược chu kỳ ngủ-thức |
68 | Muscle wasting | /ˈmʌsəl ˈweɪstɪŋ/ (mắt-xồ quê-sting) | Teo cơ |
69 | Parotid gland enlargement | /pəˈrɒtɪd ɡlænd ɪnˈlɑːrdʒmənt/ (pa-ro-tít gland in-lát-mần) | Phì đại tuyến mang tai |
70 | Cholelithiasis | /ˌkoʊlɪlɪˈθaɪəsɪs/ (cô-lê-li-thai-a-sít) | Sỏi mật |
71 | Portal hypertensive gastropathy | /ˈpɔːrtl ˌhaɪpərˈtɛnsɪv ɡæsˈtrɒpəθi/ (po-tồ hai-pơ-ten-siv gát-tro-pa-thy) | Bệnh lý dạ dày do tăng áp lực tĩnh mạch cửa |
72 | Enteropathy | /ˌɛntəˈrɒpəθi/ (en-tơ-ro-pa-thy) | Bệnh lý ruột |
73 | Colopathy | /koʊˈlɒpəθi/ (cô-lo-pa-thy) | Bệnh lý đại tràng |
74 | Folate deficiency | /ˈfoʊleɪt dɪˈfɪʃənsi/ (phô-lây đi-phi-sần-xi) | Thiếu folate |
75 | Spur cell anemia | /spɜːr sɛl əˈniːmiə/ (spơ-xèo ơ-ni-mi-a) | Thiếu máu hồng cầu gai |
76 | Hemolytic anemia | /ˌhiːməˈlɪtɪk əˈniːmiə/ (hi-mô-li-tic ơ-ni-mi-a) | Thiếu máu tan máu |
77 | Splenomegaly | /ˌspliːnoʊˈmɛɡəli/ (spli-nô-me-ga-li) | Lách to |
78 | Pancytopenia | /ˌpænsaɪtoʊˈpiːniə/ (pan-sai-tô-pi-ni-a) | Giảm toàn thể huyết cầu |
79 | Thrombocytopenia | /ˌθrɒmboʊˌsaɪtoʊˈpiːniə/ (thrôm-bô-sai-tô-pi-ni-a) | Giảm tiểu cầu |
80 | Leukopenia | /ˌluːkoʊˈpiːniə/ (lu-cô-pi-ni-a) | Giảm bạch cầu |
81 | Impaired coagulation | /ɪmˈpɛərd koʊˌæɡjəˈleɪʃən/ (im-pe-ợt cô-a-giu-lây-sần) | Rối loạn đông máu |
82 | Disseminated intravascular coagulation | /dɪˈsɛmɪˌneɪtɪd ˌɪntrəˈvæskjələr koʊˌæɡjəˈleɪʃən/ (đi-se-mi-nây-tịt in-tra-vát-kiu-lờ cô-a-giu-lây-sần) | Đông máu nội mạch lan tỏa |
83 | Hemosiderosis | /ˌhiːmoʊsɪdəˈroʊsɪs/ (hi-mô-xi-đơ-rô-sít) | Bệnh nhiễm hemosiderin |
84 | Portal vein thrombosis | /ˈpɔːrtl veɪn θrɒmˈboʊsɪs/ (po-tồ vên thrôm-bô-sít) | Huyết khối tĩnh mạch cửa |
85 | Oxygen saturation | /ˈɒksɪdʒən ˌsætʃəˈreɪʃən/ (óc-xi-dần sa-chu-rây-sần) | Độ bão hòa oxy |
86 | Ventilation-perfusion relationships | /ˌvɛntɪˈleɪʃən pərˈfjuːʒən rɪˈleɪʃənʃɪps/ (ven-ti-lây-sần pơ-phiu-dần ri-lây-sần-síp) | Mối quan hệ thông khí-tưới máu |
87 | Portopulmonary hypertension | /ˌpɔːrtoʊˈpʊlmənəri ˌhaɪpərˈtɛnʃən/ (po-tô-pun-mô-na-ri hai-pơ-ten-sần) | Tăng áp động mạch phổi-cửa |
88 | Hyperventilation | /ˌhaɪpərˌvɛntɪˈleɪʃən/ (hai-pơ-ven-ti-lây-sần) | Tăng thông khí |
89 | Pulmonary diffusion capacity | /ˈpʊlmənəri dɪˈfjuːʒən kəˈpæsəti/ (pun-mô-na-ri đi-phiu-dần cơ-pa-xi-ti) | Khả năng khuếch tán của phổi |
90 | Hepatic hydrothorax | /hɪˈpætɪk ˌhaɪdroʊˈθɔːræks/ (hi-pa-tic hai-đrô-thô-rắc) | Tràn dịch màng phổi do gan |
91 | Alveolar-arterial gradient | /ælˈviːələr ɑːrˈtɪəriəl ˈɡreɪdiənt/ (an-vi-ô-lờ a-tia-ri-ồ grây-đi-ần) | Chênh lệch oxy phế nang-động mạch |
92 | Intrapulmonary vascular dilatations | /ˌɪntrəˈpʊlmənəri ˈvæskjələr ˌdaɪləˈteɪʃənz/ (in-tra-pun-mô-na-ri vát-kiu-lờ đai-lơ-tây-sần) | Giãn mạch trong phổi |
93 | Dyspnea | /ˈdɪspniə/ (đít-ni-a) | Khó thở |
94 | Platypnea | /ˌplætɪpˈniːə/ (pla-típ-ni-a) | Khó thở khi ngồi thẳng |
95 | Orthodeoxia | /ˌɔːrθoʊdiˈɒksiə/ (o-thô-đi-óc-xi-a) | Giảm oxy máu khi đứng |
96 | Digital clubbing | /ˈdɪdʒɪtl ˈklʌbɪŋ/ (đi-gi-tồ clắp-bing) | Ngón tay dùi trống |
97 | Hypoxemia | /ˌhaɪpɒkˈsiːmiə/ (hai-póc-si-mi-a) | Thiếu oxy máu |
98 | Contrast-enhanced echocardiography | /ˈkɒntræst ɪnˈhænst ˌɛkoʊˌkɑːrdiˈɒɡrəfi/ (con-trát in-hán-t ẹt-cô-ca-đi-o-gra-phi) | Siêu âm tim cản âm |
99 | Macroaggregated albumin scanning | /ˌmækroʊˈæɡrɪɡeɪtɪd ælˈbjuːmɪn ˈskænɪŋ/ (ma-crô-a-gri-gây-tịt an-biu-min ska-ning) | Xạ hình tưới máu phổi với albumin đại phân tử |
100 | Pulmonary arteriography | /ˈpʊlmənəri ɑːrˌtɪəriˈɒɡrəfi/ (pun-mô-na-ri a-tia-ri-o-gra-phi) | Chụp động mạch phổi |
101 | Hyperdynamic circulation | /ˌhaɪpərdaɪˈnæmɪk ˌsɜːrkjəˈleɪʃən/ (hai-pơ-đai-na-mic sơ-kiu-lây-sần) | Tuần hoàn tăng động |
102 | Diastolic dysfunction | /ˌdaɪəˈstɒlɪk dɪsˈfʌŋkʃən/ (đai-a-sto-lic đít-phăng-sần) | Rối loạn chức năng tâm trương |
103 | Secondary hyperaldosteronism | /ˈsɛkənˌdɛri ˌhaɪpərælˈdɒstəˌroʊnɪzəm/ (se-cân-đe-ri hai-pơ-an-đốt-tơ-rô-ni-zầm) | Tăng aldosteron thứ phát |
104 | Renal tubular acidosis | /ˈriːnəl ˈtjuːbjələr ˌæsɪˈdoʊsɪs/ (ri-nồ tiu-biu-lờ a-xi-đô-sít) | Toan hóa ống thận |
105 | Hypogonadism | /ˌhaɪpoʊˈɡoʊnædɪzəm/ (hai-pô-gô-na-đi-zầm) | Suy sinh dục |
106 | Libido | /lɪˈbiːdoʊ/ (li-bi-đô) | Ham muốn tình dục |
107 | Testicular atrophy | /tɛˈstɪkjələr ˈætrəfi/ (tét-ti-kiu-lờ a-trô-phi) | Teo tinh hoàn |
108 | Impotence | /ˈɪmpətəns/ (im-pô-tần) | Liệt dương |
109 | Dysmenorrhea | /ˌdɪsmɛnəˈriːə/ (đít-me-nô-ri-a) | Đau bụng kinh |
110 | Secondary sexual characteristics | /ˈsɛkənˌdɛri ˈsɛkʃuəl ˌkærəktəˈrɪstɪks/ (se-cân-đe-ri séc-su-ồ ca-rắc-tơ-rít-tic) | Đặc điểm sinh dục thứ phát |
111 | Feminization | /ˌfɛmɪnaɪˈzeɪʃən/ (phe-mi-nai-zây-sần) | Nữ hóa |
112 | Gynecomastia | /ˌɡaɪnəkoʊˈmæstiə/ (gai-nê-cô-mát-ti-a) | Nữ hóa tuyến vú |
113 | Diabetes mellitus | /ˌdaɪəˈbiːtiːz ˈmɛlɪtəs/ (đai-a-bi-tiz me-li-tợt) | Đái tháo đường |
114 | Spastic paraplegia | /ˈspæstɪk ˌpærəˈpliːdʒə/ (spa-stic pa-ra-pli-dờ) | Liệt cứng hai chi dưới |
115 | Acquired non-Wilsonian hepatocerebral degeneration | /əˈkwaɪərd nɒn wɪlˈsoʊniən hɪˌpætoʊˈsɛrɪbrəl dɪˌdʒɛnəˈreɪʃən/ (ơ-quai-ợt non-wiu-sô-ni-ần hi-pa-tô-xe-ri-brồ đi-dje-nơ-rây-sần) | Bệnh thoái hóa gan-não mắc phải không do bệnh Wilson |
116 | Peripheral neuropathy | /pəˈrɪfərəl njʊəˈrɒpəθi/ (pơ-ri-phơ-rồ niu-ro-pa-thy) | Bệnh thần kinh ngoại biên |
117 | Asterixis | /ˌæstəˈrɪksɪs/ (át-tơ-ríc-xít) | Dấu run vẫy |
118 | Lean muscle mass | /liːn ˈmʌsəl mæs/ (lin mắt-xồ mát) | Khối lượng cơ nạc |
119 | Hypertrophic osteoarthropathy | /ˌhaɪpərˈtrɒfɪk ˌɒstioʊɑːrˈθrɒpəθi/ (hai-pơ-tro-phic ót-ti-ô-a-thro-pa-thy) | Bệnh xương khớp phì đại |
120 | Synovitis | /ˌsɪnəˈvaɪtɪs/ (xi-nô-vai-tít) | Viêm màng hoạt dịch |
121 | Periostitis | /ˌpɛriɒˈstaɪtɪs/ (pe-ri-ót-tai-tít) | Viêm màng xương |
122 | Hepatic osteodystrophy | /hɪˈpætɪk ˌɒstioʊˈdɪstrəfi/ (hi-pa-tic ót-ti-ô-đít-trô-phi) | Bệnh loạn dưỡng xương do gan |
123 | Muscle cramping | /ˈmʌsəl ˈkræmpɪŋ/ (mắt-xồ cram-ping) | Chuột rút |
124 | Umbilical herniation | /ʌmˈbɪlɪkəl ˌhɜːrniˈeɪʃən/ (ăm-bi-li-cồ hơ-ni-ây-sần) | Thoát vị rốn |
125 | Azure lunules | /ˈæʒər ˈluːnjuːlz/ (a-dơ lu-niul) | Vòng cung xanh da trời |
126 | Muercke nails | /ˈmɜːrki neɪlz/ (mua-ki nêl) | Móng Muercke |
127 | Terry nails | /ˈtɛri neɪlz/ (te-ri nêl) | Móng Terry |
128 | Pruritus | /prʊəˈraɪtəs/ (pru-rai-tợt) | Ngứa |
129 | Dupuytren contractures | /ˈdjuːpɪtrənz kənˈtrækʧərz/ (điu-pi-trần con-trắc-chơ) | Co cứng Dupuytren |
130 | Paper money skin | /ˈpeɪpər ˈmʌni skɪn/ (pây-pơ ma-ni skin) | Da mỏng như giấy tiền |
131 | Caput medusae | /ˈkæpət mɪˈdjuːsiː/ (ca-pút mi-điu-si) | Tuần hoàn bàng hệ kiểu đầu sứa |
132 | Bacteremia | /ˌbæktəˈriːmiə/ (bác-tơ-ri-mi-a) | Nhiễm khuẩn huyết |
133 | Cellulitis | /ˌsɛljʊˈlaɪtɪs/ (xe-liu-lai-tít) | Viêm mô tế bào |
134 | Vibrio vulnificus | /ˈvɪbrioʊ vʌlˈnɪfɪkəs/ (víp-ri-ô van-ni-phi-cợt) | Vibrio vulnificus |
135 | Yersinia enterocolitica | /jɜːrˈsɪniə ˌɛntəroʊkoʊˈlɪtɪkə/ (dơ-si-ni-a en-tơ-rô-cô-li-ti-ca) | Yersinia enterocolitica |
136 | Listeria monocytogenes | /lɪˈstɪəriə ˌmɒnoʊsaɪˈtɒdʒəniːz/ (lít-tia-ri-a mo-nô-sai-to-dơ-niz) | Listeria monocytogenes |
137 | Cruveilhier-Baumgarten murmur | /kruːveɪˈjeɪ ˈbaʊmɡɑːrtən ˈmɜːrmər/ (cru-vây-dê bao-ga-tần mơ-mờ) | Âm thổi Cruveilhier-Baumgarten |
138 | Fetor hepaticus | /ˈfiːtər hɪˈpætɪkəs/ (phi-tơ hi-pa-ti-cợt) | Hơi thở mùi gan |
139 | Aminotransferases | /əˌmiːnoʊˈtrænsfəreɪsɪz/ (a-mi-nô-tran-fơ-rây-siz) | Aminotransferases |
140 | Alanine aminotransferase (ALT) | /ˈælənɪn əˌmiːnoʊˈtrænsfəreɪs/ (a-la-nin a-mi-nô-tran-fơ-rây) | Alanine aminotransferase (ALT) |
141 | Aspartate aminotransferase (AST) | /əˈspɑːrteɪt əˌmiːnoʊˈtrænsfəreɪs/ (át-pa-tây a-mi-nô-tran-fơ-rây) | Aspartate aminotransferase (AST) |
142 | Cholestasis | /ˌkoʊlɪˈsteɪsɪs/ (cô-li-stây-sít) | Ứ mật |
143 | Alkaline phosphatase | /ˈælkəlaɪn ˈfɒsfəteɪs/ (an-cơ-lain phót-phơ-tây) | Phosphatase kiềm |
144 | Gamma-glutamyltranspeptidase (GGTP) | /ˈɡæmə ˌɡluːtəˈmɪlˌtrænsˈpɛptɪdeɪz/ (ga-ma glu-ta-min-tran-pép-ti-đây) | Gamma-glutamyltranspeptidase (GGTP) |
145 | 5′-nucleotidase | /faɪv praɪm ˌnuːkliəˈtaɪdeɪs/ (phai-praim nu-cli-ô-tai-đây) | 5′-nucleotidase |
146 | Prothrombin time | /proʊˈθrɒmbɪn taɪm/ (prô-thrôm-bin taim) | Thời gian prothrombin |
147 | Total iron binding capacity (TIBC) | /ˈtoʊtl ˈaɪərn ˈbaɪndɪŋ kəˈpæsəti/ (tô-tồ ai-ần bai-đing cơ-pa-xi-ti) | Khả năng gắn sắt toàn phần (TIBC) |
148 | Ferritin | /ˈfɛrɪtɪn/ (phe-ri-tin) | Ferritin |
149 | Ceruloplasmin | /səˌruːloʊˈplæzmɪn/ (xơ-ru-lô-plát-min) | Ceruloplasmin |
150 | Protease inhibitor | /ˈproʊtiˌeɪs ɪnˈhɪbɪtər/ (prô-ti-ây in-hi-bi-tờ) | Chất ức chế protease |
151 | Tissue transglutaminase (tTG) IgA | /ˈtɪʃuː trænsɡluːˈtæmɪneɪz aɪ dʒiː eɪ/ (tít-su tran-glu-ta-mi-nây ai-dzi-ây) | Transglutaminase mô (tTG) IgA |
152 | Serum immunoglobulins | /ˈsɪərəm ˌɪmjənoʊˈɡlɒbjʊlɪnz/ (sia-rầm i-miu-nô-glo-biu-lin) | Globulin miễn dịch huyết thanh |
153 | Antinuclear antibodies (ANA) | /ˌæntiˈnuːkliər ˈæntɪˌbɒdiz/ (an-ti-nu-cli-ờ an-ti-bo-đi) | Kháng thể kháng nhân (ANA) |
154 | Antimitochondrial antibodies (AMA) | /ˌæntimaɪtoʊˈkɒndriəl ˈæntɪˌbɒdiz/ (an-ti-mai-tô-con-đri-ồ an-ti-bo-đi) | Kháng thể kháng ty thể (AMA) |
155 | Antiliver kidney microsomal antibodies (LKM) | /ˌæntɪˈlɪvər ˈkɪdni ˌmaɪkroʊˈsoʊməl ˈæntɪˌbɒdiz/ (an-ti-li-vơ kít-ni mai-crô-sô-mồ an-ti-bo-đi) | Kháng thể kháng vi tiểu thể gan-thận (LKM) |
156 | Smooth muscle antibodies (SMA) | /smuːð ˈmʌsəl ˈæntɪˌbɒdiz/ (smu-th mắt-xồ an-ti-bo-đi) | Kháng thể cơ trơn (SMA) |
157 | Alpha fetoprotein | /ˈælfə ˌfiːtoʊˈproʊtiːn/ (an-pha phi-tô-prô-tin) | Alpha fetoprotein |
158 | Duplex Doppler ultrasonography | /ˈdjuːplɛks ˈdɒplər ˌʌltrəsəˈnɒɡrəfi/ (điu-pléc đóp-lờ ăn-tra-xô-no-gra-phi) | Siêu âm Doppler Duplex |
159 | Magnetic resonance cholangiography (MRC) | /mæɡˈnɛtɪk ˈrɛzənəns ˌkoʊlænˈdʒɒɡrəfi/ (mác-ne-tic re-zô-nần cô-lan-dzi-o-gra-phi) | Chụp cộng hưởng từ đường mật (MRC) |
160 | Radionuclide studies | /ˌreɪdioʊˈnuːklaɪd ˈstʌdiz/ (rây-đi-ô-nu-clai sta-đi) | Các nghiên cứu đồng vị phóng xạ |
161 | Technetium-99m sulfur colloid | /tɛkˈniːʃiəm naɪnti naɪn ɛm ˈsʌlfər ˈkɒlɔɪd/ (téc-ni-si-ầm nai-ti-nai-em xanh-phơ co-loi) | Keo lưu huỳnh technetium-99m |
162 | Esophagogastroduodenoscopy (EGD) | /ɪˌsɒfəɡoʊˌɡæstroʊˌduːədɪˈnɒskəpi/ (i-so-pha-gô-gát-trô-đu-ô-đi-nót-cô-pi) | Nội soi thực quản-dạ dày-tá tràng (EGD) |
163 | Ultrasound elastography | /ˈʌltrəsaʊnd ɪˌlæsˈtɒɡrəfi/ (ăn-tra-sao i-lát-to-gra-phi) | Đo độ đàn hồi gan bằng siêu âm |
164 | Percutaneously | /ˌpɜːrkjuːˈteɪniəsli/ (pơ-kiu-tây-ni-ợt-li) | Qua da |
165 | Transjugular approach | /trænsˈdʒʌɡjələr əˈproʊtʃ/ (tran-dắc-giu-lờ ơ-prôch) | Qua đường tĩnh mạch cảnh |
166 | Pneumothorax | /ˌnuːmoʊˈθɔːræks/ (niu-mô-thô-rắc) | Tràn khí màng phổi |
167 | Antiviral therapy | /ˌæntiˈvaɪrəl ˈθɛrəpi/ (an-ti-vai-rồ the-ra-pi) | Liệu pháp kháng virus |
168 | Nonalcoholic fatty liver disease | /nɒnˌælkəˈhɒlɪk ˈfæti ˈlɪvər dɪˈziːz/ (non-an-cô-ho-lic pha-ti li-vơ đi-ziz) | Bệnh gan nhiễm mỡ không do rượu |
169 | Phlebotomy | /fləˈbɒtəmi/ (phlê-bo-tô-mi) | Trích máu tĩnh mạch |
170 | Glucocorticoids | /ˌɡluːkoʊˈkɔːrtɪkɔɪdz/ (glu-cô-co-ti-coi) | Glucocorticoid |
171 | Azathioprine | /ˌeɪzəˈθaɪəpriːn/ (ây-za-thai-ô-prin) | Azathioprine |
172 | D-Penicillamine | /diː pɛnɪˈsɪləmiːn/ (đi pe-ni-xi-la-min) | D-Penicillamine |
173 | Trientine | /ˈtraɪɛntiːn/ (trai-en-tin) | Trientine |
174 | Ursodeoxycholic acid | /ˌɜːrsoʊdiˌɒksɪˈkoʊlɪk ˈæsɪd/ (ơ-sô-đi-óc-xi-cô-lic a-xít) | Axit Ursodeoxycholic |
175 | Obeticholic acid | /oʊˌbɛtɪˈkoʊlɪk ˈæsɪd/ (ô-be-ti-cô-lic a-xít) | Axit Obeticholic |
176 | Hepatotoxins | /ˌhɛpətəˈtɒksɪnz/ (he-pa-tô-tóc-xin) | Chất độc gan |
177 | Liver transplantation | /ˈlɪvər ˌtrænsplænˈteɪʃən/ (li-vơ tran-plan-tây-sần) | Ghép gan |
178 | Compensated cirrhosis | /ˈkɒmpənˌseɪtɪd sɪˈroʊsɪs/ (com-pen-sây-tịt xơ-rô-sít) | Xơ gan còn bù |
179 | Decompensation | /diːˌkɒmpənˈseɪʃən/ (đi-com-pen-sây-sần) | Mất bù |
180 | Endoscopic stigmata | /ˌɛndəˈskɒpɪk ˈstɪɡmətə/ (en-đô-sko-pic stíc-ma-ta) | Dấu hiệu nội soi |
181 | Red wale markings | /rɛd weɪl ˈmɑːrkɪŋz/ (rét quêu ma-king) | Dấu hằn đỏ |
182 | Cherry-red spots | /ˈtʃɛri rɛd spɒts/ (che-ri rét spot) | Đốm đỏ anh đào |
183 | General anesthesia | /ˈdʒɛnərəl ˌænəsˈθiːʒə/ (dje-nơ-rồ a-nét-thi-dờ) | Gây mê toàn thân |
184 | Operative mortality | /ˈɒpərətɪv mɔːrˈtæləti/ (o-pơ-ra-tiv mo-ta-li-ti) | Tử vong trong phẫu thuật |
185 | Hepatic venous pressure gradient (HVPG) | /hɪˈpætɪk ˈviːnəs ˈprɛʃər ˈɡreɪdiənt/ (hi-pa-tic vi-nợt pre-sơ grây-đi-ần) | Chênh áp tĩnh mạch gan (HVPG) |
186 | Portosystemic collateral vessels | /ˌpɔːrtoʊsɪˈstɛmɪk kəˈlætərəl ˈvɛsəlz/ (po-tô-xít-te-mic cô-la-tơ-rồ ve-sồ) | Mạch máu bàng hệ cửa-chủ |
187 | Intrahepatic | /ˌɪntrəhɪˈpætɪk/ (in-tra-hi-pa-tic) | Tại gan |
188 | Presinusoidal | /ˌpriːsaɪnjʊˈsɔɪdəl/ (pri-sai-niu-soi-đồ) | Trước xoang |
189 | Sinusoidal | /ˌsaɪnjʊˈsɔɪdəl/ (sai-niu-soi-đồ) | Tại xoang |
190 | Postsinusoidal | /ˌpoʊstsaɪnjʊˈsɔɪdəl/ (pôst-sai-niu-soi-đồ) | Sau xoang |
191 | Cavernous transformation of the portal vein | /ˈkævərnəs ˌtrænsfərˈmeɪʃən əv ðə ˈpɔːrtl veɪn/ (ca-vơ-nợt tran-pho-mây-sần ọp đơ po-tồ vên) | Biến đổi dạng hang của tĩnh mạch cửa |
192 | Splanchnic arteriovenous fistula | /ˈsplæŋknɪk ɑːrˌtɪərioʊˈviːnəs ˈfɪstʃʊlə/ (splang-nic a-tia-ri-ô-vi-nợt phít-chu-la) | Rò động-tĩnh mạch tạng |
193 | Idiopathic tropical splenomegaly | /ˌɪdioʊˈpæθɪk ˈtrɒpɪkəl ˌspliːnoʊˈmɛɡəli/ (i-đi-ô-pa-thic tro-pi-cồ spli-nô-me-ga-li) | Lách to vô căn vùng nhiệt đới |
194 | Congenital hepatic fibrosis | /kənˈdʒɛnɪtl hɪˈpætɪk faɪˈbroʊsɪs/ (cân-dje-ni-tồ hi-pa-tic phai-brô-sít) | Xơ gan bẩm sinh |
195 | Myeloproliferative diseases | /ˌmaɪəloʊproʊˈlɪfərətɪv dɪˈziːzɪz/ (mai-ơ-lô-prô-li-phơ-ra-tiv đi-ziz) | Các bệnh tăng sinh tủy |
196 | Hepatoportal sclerosis | /hɪˌpætoʊˈpɔːrtl skləˈroʊsɪs/ (hi-pa-tô-po-tồ sclơ-rô-sít) | Xơ hóa gan-cửa |
197 | Systemic mastocytosis | /sɪˈstɛmɪk ˌmæstoʊsaɪˈtoʊsɪs/ (xít-te-mic mát-tô-sai-tô-sít) | Bệnh tế bào mast hệ thống |
198 | Peliosis hepatis | /ˌpiːliˈoʊsɪs ˈhɛpətɪs/ (pi-li-ô-sít he-pa-tít) | Bệnh peliosis gan |
199 | Wedged hepatic vein pressure (WHVP) | /wɛdʒd hɪˈpætɪk veɪn ˈprɛʃər/ (quét-dịt hi-pa-tic vên pre-sơ) | Áp lực tĩnh mạch gan bít (WHVP) |
200 | Free hepatic vein pressure (FHVP) | /friː hɪˈpætɪk veɪn ˈprɛʃər/ (phri hi-pa-tic vên pre-sơ) | Áp lực tĩnh mạch gan tự do (FHVP) |