[Sách dịch] Sổ tay Bệnh Gan – Handbook of Liver Disease – (C) NXB Elsevier, 2022
Dịch và chú giải: Ths.Bs. Lê Đình Sáng
CHƯƠNG 8. BỆNH GAN DO RƯỢU
Alcoholic Liver Disease
Steve S. Choi MD and Anna Mae Diehl MD
Handbook of Liver Disease, Chapter 8, 109-120
NHỮNG ĐIỂM CHÍNH
- Bệnh gan do rượu (alcoholic liver disease – ALD) vẫn là một trong những dạng bệnh gan phổ biến nhất ở Hoa Kỳ. Trên toàn thế giới, nhiều nghiên cứu dịch tễ học đã xác nhận mối tương quan giữa mức tiêu thụ rượu bình quân đầu người và số ca tử vong liên quan đến gan.
- Nguy cơ nhiễm độc gan tăng lên nếu vượt quá một ngưỡng tiêu thụ rượu nhất định; tuy nhiên, ngay cả việc tiêu thụ nhiều và liên tục cũng không thường xuyên gây ra xơ gan. Các biến số ảnh hưởng đến sự tiến triển của bệnh gan mạn tính bao gồm đa hình thái di truyền của các enzyme chuyển hóa rượu, sự khác biệt về giới tính, tình trạng dinh dưỡng, đồng nhiễm viêm gan siêu vi, tiếp xúc với thuốc hoặc độc chất, và các yếu tố miễn dịch.
- Bệnh gan do rượu bao gồm một phổ các bất thường về mô học: Nhiễm mỡ (gan nhiễm mỡ), viêm gan nhiễm mỡ (viêm gan do rượu), và xơ gan (khi quá trình xơ hóa chiếm ưu thế). Nhiễm mỡ và viêm gan nhiễm mỡ không nhất thiết tiến triển và chúng cũng có thể phát triển trên nền gan đã bị xơ.
- Điều trị bệnh gan do rượu bao gồm ngưng tiêu thụ rượu, điều trị các biến chứng ngoài gan của nghiện rượu (rối loạn điện giải, hội chứng cai, rối loạn chức năng tim, dinh dưỡng kém, viêm tụy, bệnh lý dạ dày, nhiễm trùng), điều trị viêm gan do rượu nặng, và quản lý các di chứng của xơ gan (cổ trướng, xuất huyết do tăng áp lực tĩnh mạch cửa, bệnh não gan). Ghép gan có lợi ở những bệnh nhân kiêng rượu được chọn lọc bị xơ gan mất bù.
Tổng quan
- Rượu được sử dụng bởi gần 75% người Mỹ. Do đó, lạm dụng và lệ thuộc rượu là tình trạng phổ biến, với tỷ lệ hiện mắc trong 12 tháng và trọn đời lần lượt là 13,9% và 29,1%.
- Bệnh gan do rượu là một trong những hậu quả y khoa nghiêm trọng nhất của việc lạm dụng rượu kéo dài và là nguyên nhân phổ biến nhất gây xơ gan ở thế giới phương Tây. Bệnh gan do rượu chiếm khoảng 50% số ca tử vong do xơ gan ở Hoa Kỳ vào năm 2013.
- Tỷ lệ lạm dụng và lệ thuộc rượu ở nam giới (18%) cao hơn nữ giới (10%) và ở người da trắng cao hơn người da đen; tuy nhiên, dân số da đen lại dễ tiến triển bệnh gan thành xơ gan hơn.
- Tỷ lệ lạm dụng và lệ thuộc rượu thường nghịch biến với tuổi tác, với các nhóm tuổi trẻ có khả năng mắc rối loạn do rượu cao nhất; tuy nhiên, tỷ lệ lạm dụng và lệ thuộc rượu đã tăng lên ở người lớn từ 60 tuổi trở lên.
CHẨN ĐOÁN LỆ THUỘC VÀ LẠM DỤNG RƯỢU
- Lệ thuộc rượu (yêu cầu ba tiêu chí):
- Thường xuyên uống đồ uống có cồn với lượng lớn hơn hoặc trong thời gian dài hơn dự định.
- Thèm muốn rượu dai dẳng hoặc có một hay nhiều nỗ lực không thành công để cắt giảm hoặc kiểm soát việc sử dụng.
- Dành nhiều thời gian để có được rượu, uống rượu, hoặc hồi phục sau tác dụng của nó.
- Tái diễn sử dụng vào những thời điểm mà việc sử dụng rượu gây nguy hiểm về thể chất (ví dụ, lái xe khi say rượu) hoặc thường xuyên có triệu chứng say hoặc cai rượu mặc dù có các nghĩa vụ quan trọng tại nơi làm việc, trường học hoặc ở nhà.
- Ngừng hoặc giảm các hoạt động xã hội, nghề nghiệp hoặc giải trí vì rượu.
- Tiếp tục sử dụng rượu mặc dù biết rằng mình đang có các vấn đề xã hội, tâm lý hoặc thể chất dai dẳng hoặc tái diễn do rượu gây ra hoặc làm trầm trọng thêm.
- Dung nạp rõ rệt: Cần tăng đáng kể lượng rượu (tăng ít nhất 50%) để đạt được trạng thái say hoặc hiệu quả mong muốn hoặc hiệu quả giảm đi rõ rệt khi tiếp tục sử dụng cùng một lượng.
- Có các triệu chứng cai rượu đặc trưng.
- Uống rượu để giảm bớt hoặc tránh các triệu chứng cai rượu.
- Lạm dụng rượu (yêu cầu một tiêu chí):
- Tiếp tục sử dụng mặc dù biết rằng mình đang có một vấn đề xã hội, nghề nghiệp, tâm lý hoặc thể chất dai dẳng hoặc tái diễn do việc sử dụng chất đó gây ra hoặc làm trầm trọng thêm.
- Tái diễn sử dụng trong các tình huống mà việc sử dụng nó gây nguy hiểm về thể chất.
SÀNG LỌC CÁC VẤN ĐỀ LIÊN QUAN ĐẾN RƯỢU
Bảng câu hỏi CAGE:
a. Bạn đã bao giờ cảm thấy mình nên Cut down (cắt giảm) việc uống rượu chưa?
b. Mọi người có làm bạn Annoyed (khó chịu) khi chỉ trích việc uống rượu của bạn không?
c. Bạn đã bao giờ cảm thấy tồi tệ hoặc Guilty (có lỗi) về việc uống rượu của mình chưa?
d. Bạn đã bao giờ phải uống một ly vào buổi sáng sớm (Eye opener – khai vị) để trấn tĩnh thần kinh hoặc hết cảm giác nôn nao sau khi say chưa?
Hai hoặc nhiều câu trả lời khẳng định ngụ ý sự hiện diện của một rối loạn do rượu.
Trắc nghiệm nhận diện rối loạn sử dụng rượu (AUDIT)
Được phát triển bởi Tổ chức Y tế Thế giới (WHO), Trắc nghiệm nhận diện rối loạn sử dụng rượu (Alcohol Use Disorders Identification Test – AUDIT) là một phương pháp đơn giản để sàng lọc việc uống rượu quá mức, có thể được thực hiện dưới dạng phỏng vấn hoặc bảng câu hỏi tự điền (Bảng 8.1). Bằng cách chuẩn hóa hàm lượng cồn, AUDIT có thể đánh giá mức tiêu thụ rượu, hành vi uống rượu và các vấn đề liên quan đến rượu.
Bảng 8.1 Bảng câu hỏi AUDIT (Phiên bản tự báo cáo)
Câu hỏi | 0 | 1 | 2 | 3 | 4 |
---|---|---|---|---|---|
1. Bạn có thường xuyên uống rượu không? | Không bao giờ | Hàng tháng hoặc ít hơn | 2-4 lần một tháng | 2-3 lần một tuần | 4 lần trở lên một tuần |
2. Bạn uống bao nhiêu đơn vị cồn trong một ngày điển hình khi bạn uống rượu? | 1 hoặc 2 | 3 hoặc 4 | 5 hoặc 6 | 7-9 | |
3. Bạn có thường xuyên uống từ 6 đơn vị cồn trở lên trong một lần không? | Không bao giờ | Ít hơn hàng tháng | Hàng tháng | Hàng tuần | Hàng ngày hoặc gần như hàng ngày |
4. Trong năm qua, bạn có thường xuyên thấy rằng mình không thể ngừng uống một khi đã bắt đầu không? | Không bao giờ | Ít hơn hàng tháng | Hàng tháng | Hàng tuần | Hàng ngày hoặc gần như hàng ngày |
5. Trong năm qua, bạn có thường xuyên không hoàn thành được những gì thường được mong đợi ở bạn vì uống rượu không? | Không bao giờ | Ít hơn hàng tháng | Hàng tháng | Hàng tuần | Hàng ngày hoặc gần như hàng ngày |
6. Trong năm qua, bạn có thường xuyên cần uống một ly đầu tiên vào buổi sáng để bắt đầu ngày mới sau một buổi uống nhiều không? | Không bao giờ | Ít hơn hàng tháng | Hàng tháng | Hàng tuần | Hàng ngày hoặc gần như hàng ngày |
7. Trong năm qua, bạn có thường xuyên có cảm giác tội lỗi hoặc hối hận sau khi uống rượu không? | Không bao giờ | Ít hơn hàng tháng | Hàng tháng | Hàng tuần | Hàng ngày hoặc gần như hàng ngày |
8. Trong năm qua, bạn có thường xuyên không thể nhớ những gì đã xảy ra vào đêm hôm trước vì uống rượu không? | Không bao giờ | Ít hơn hàng tháng | Hàng tháng | Hàng tuần | Hàng ngày hoặc gần như hàng ngày |
9. Bạn hoặc ai đó khác có bị thương vì bạn uống rượu không? | Không | Có, nhưng không phải trong năm qua | Có, trong năm qua | ||
10. Một người thân, bạn bè, bác sĩ hoặc nhân viên y tế khác có lo ngại về việc uống rượu của bạn hoặc đề nghị bạn cắt giảm không? | Không | Có, nhưng không phải trong năm qua | Có, trong năm qua | ||
Tổng điểm (tổng điểm cho mỗi câu hỏi) |
Chú thích: Với tổng điểm từ 8 đến 15, khuyến nghị đưa ra lời khuyên đơn giản tập trung vào việc giảm uống rượu nguy hại. Đối với điểm từ 16 đến 19, khuyến nghị tư vấn ngắn gọn và tiếp tục theo dõi. Đối với điểm từ 20 trở lên, khuyến nghị đánh giá chẩn đoán thêm về tình trạng lệ thuộc rượu.
Các yếu tố nguy cơ của bệnh gan do rượu
- Trong tất cả các xã hội được nghiên cứu, tồn tại một mối tương quan thuận giữa mức tiêu thụ rượu bình quân đầu người và tần suất mắc bệnh xơ gan.
- Lượng rượu uống vào và thời gian uống có tương quan với tỷ lệ mắc bệnh gan liên quan đến rượu.
- Trên một ngưỡng tiêu thụ rượu hàng ngày (ước tính là 60 đến 80 g/ngày đối với nam và 20 g/ngày đối với nữ), nguy cơ nhiễm độc gan tăng lên đáng kể.
- Mặc dù tiêu thụ rượu hàng ngày ở mức cao và đều đặn, sự tiến triển của bệnh gan do rượu mạn tính thành xơ gan là không phổ biến. Ít hơn 20% nam giới tiêu thụ hơn hai lốc 6 lon bia mỗi ngày trong 10 năm bị xơ gan.
- Một số ủy ban tư vấn đã khuyến nghị rằng việc tiêu thụ rượu nên được giới hạn ở mức không quá hai đơn vị mỗi ngày đối với nam giới khỏe mạnh và không quá một đơn vị mỗi ngày đối với phụ nữ khỏe mạnh không mang thai.
CÁC YẾU TỐ NGUY CƠ CỤ THỂ
- Giới tính: Tác động độc hại của rượu trên mỗi liều ở phụ nữ lớn hơn nam giới; tuy nhiên, sự khác biệt này không thể được giải thích chỉ bằng sự khác biệt về cấu tạo cơ thể hoặc sự phân bố rượu. Hoạt độ của enzyme alcohol dehydrogenase ở niêm mạc dạ dày ở phụ nữ thấp hơn ở nam giới, do đó dẫn đến chuyển hóa rượu được hấp thu tại gan ở phụ nữ nhiều hơn.
- Biến đổi di truyền trong các enzyme chuyển hóa rượu: Sự đa hình của các enzyme alcohol dehydrogenase và aldehyde dehydrogenase dường như bảo vệ một số người khỏi độc tính của ethanol. Những người gốc Á thường thừa hưởng một isoenzyme aldehyde dehydrogenase “chậm”, do đó làm tăng nồng độ acetaldehyde trong huyết thanh. Kết quả là phản ứng đỏ mặt, buồn nôn và khó chịu (phản ứng giống disulfiram) có thể giải thích tại sao việc sử dụng rượu thường xuyên và bệnh gan do rượu ít phổ biến hơn ở người châu Á.
- Dinh dưỡng: Ethanol cản trở sự hấp thu ở ruột và lưu trữ các chất dinh dưỡng, đồng thời làm giảm cảm giác thèm ăn đối với các nguồn calo không phải từ rượu và có thể dẫn đến thiếu hụt protein, vitamin và khoáng chất.
- Hiện diện của nhiễm trùng với virus hướng gan hoặc một bệnh gan mạn tính khác: Viêm gan B hoặc C cấp và mạn tính làm tăng tốc độ tiến triển của bệnh gan do rượu. Bệnh gan nhiễm mỡ liên quan đến béo phì và kháng insulin (tức là bệnh gan nhiễm mỡ không do rượu) cũng có thể cùng tồn tại với bệnh gan do rượu, và tác động kết hợp của cả hai bệnh có thể thúc đẩy tổn thương gan nghiêm trọng hơn so với khi chỉ có một trong hai bệnh.
- Tiếp xúc đồng thời với thuốc hoặc độc chất: Tiêu thụ rượu lâu dài gây cảm ứng hoạt động của các enzyme vi thể và do đó làm tăng chuyển hóa của thuốc, dung môi và các chất lạ (xenobiotics). Ví dụ, liều điều trị của acetaminophen có thể gây tổn thương gan nghiêm trọng hơn trong bệnh gan do rượu. Tương tự, điều trị bằng hoặc tiếp xúc kéo dài với tolbutamide, isoniazid và các dung môi công nghiệp làm tăng tốc độ bệnh gan do rượu.
- Rối loạn miễn dịch: Bệnh gan do rượu được điều chỉnh bởi những thay đổi trong hệ thống miễn dịch tế bào, bao gồm tăng phản ứng của tế bào T và B và tăng biểu hiện của các kháng nguyên phức hợp tương hợp mô chính (MHC) lớp I và lớp II DR. Nồng độ tăng của các cytokine điều hòa miễn dịch như yếu tố hoại tử khối u (TNF), interleukin (IL)-1, và IL-6 là phổ biến trong bệnh gan do rượu. Những thay đổi của hệ thống miễn dịch dịch thể bao gồm tăng nồng độ immunoglobulin lưu hành, sự hiện diện của các tự kháng thể (chống lại nhân, cơ trơn, màng tế bào gan, protein đặc hiệu của gan, và các kháng nguyên thể hyalin do rượu), và sự phát triển của các kháng thể chống lại các kháng nguyên mới, các protein bị biến đổi do phản ứng với acetaldehyde, malondialdehyde, và các gốc tự do khác nhau.
- Thay đổi hệ vi sinh vật đường ruột: Lệ thuộc rượu làm thay đổi hệ vi sinh vật đường ruột. Sự rối loạn hệ vi sinh vật này thúc đẩy tăng tính thấm của ruột. Quá trình này được trung gian bởi sự tương tác của lipopolysaccharide (LPS) và peptidoglycan với thụ thể giống Toll (TLR)-4, do đó làm tăng nồng độ các cytokine tiền viêm như IL-1.
- Tiếp tục uống rượu: Bệnh nhân bị tổn thương gan do rượu mà vẫn tiếp tục uống rượu có nguy cơ tiến triển thành xơ gan cao hơn. Ngược lại, việc kiêng rượu gần như đảm bảo sự cải thiện lâm sàng và trong nhiều trường hợp, sự thoái triển của tổn thương mô học.
Đặc điểm lâm sàng
BỆNH SỬ
- Việc khai thác bệnh sử về thói quen uống rượu là rất cần thiết để quy kết rượu là nguyên nhân gây bệnh gan.
- Loại đồ uống có cồn được tiêu thụ không ảnh hưởng đến khả năng phát triển nhiễm độc gan. Lượng ethanol (tính bằng gam) tiêu thụ trong rượu mạnh, rượu vang hoặc bia có thể được ước tính bằng cách nhân thể tích của đồ uống tính bằng mililít với phần trăm ethanol nguyên chất trong đồ uống đó (rượu mạnh = 40%, rượu vang = 12%, bia = 5%) nhân với trọng lượng riêng (0.8) của ethanol.
- Bảng câu hỏi AUDIT có thể sàng lọc tình trạng lệ thuộc rượu và đánh giá mức tiêu thụ rượu cũng như hành vi uống rượu (xem Bảng 8.1).
- Sự tiến triển bệnh nhanh hơn có khả năng xảy ra khi lạm dụng rượu đi kèm với một hoặc nhiều yếu tố sau: viêm gan siêu vi, dùng acetaminophen, béo phì, tiếp xúc với dung môi, tiền sử gia đình mắc bệnh gan do rượu, bệnh huyết sắc tố mô (hemochromatosis), bệnh Wilson, hoặc thiếu hụt alpha-1 antitrypsin.
Bảng 8.2 Các bất thường xét nghiệm trong Bệnh gan do Rượu
Xét nghiệm | Kết quả |
---|---|
Tỷ lệ AST/ALT huyết thanh | >2 và cả hai thường <300 U/L |
Phosphatase kiềm huyết thanh | Tăng |
Bilirubin huyết thanh | Tăng ở mức độ khác nhau, thường có tăng bilirubin gián tiếp do tán huyết |
Thời gian prothrombin | Bình thường đến kéo dài |
Albumin huyết thanh | Bình thường đến giảm |
Chỉ số Hematocrit | Thường là thiếu máu hồng cầu to nhẹ; có thể bình thường |
Số lượng bạch cầu | Có thể tăng trong viêm gan do rượu cấp do phản ứng dạng lơ-xê-mi (leukemoid reaction) |
Số lượng tiểu cầu | Bình thường đến giảm |
Triglyceride huyết thanh | Thường tăng, đặc biệt ở những người đang uống rượu tích cực |
Kali, phosphat, magie huyết thanh | Thường thiếu hụt ở những người đang uống rượu tích cực |
Glucose huyết thanh | Tăng đường huyết phổ biến |
Chú thích: ALT, Alanine aminotransferase; AST, aspartate aminotransferase.
TRIỆU CHỨNG VÀ DẤU HIỆU
- Các đặc điểm lâm sàng của bệnh gan do rượu rất đa dạng, từ hoàn toàn không có triệu chứng đến các biểu hiện rầm rộ của suy gan tiến triển và các biến chứng của tăng áp lực tĩnh mạch cửa. Bởi vì tăng áp lực tĩnh mạch cửa có thể xảy ra trong viêm gan do rượu ngay cả khi chưa có xơ gan xác lập, viêm gan do rượu có thể khó phân biệt với xơ gan do rượu trừ khi thực hiện sinh thiết gan.
- Bệnh nhân có thể có một hoặc nhiều trong số các triệu chứng sau: sốt, yếu, chán ăn, buồn nôn và nôn, mệt mỏi, lú lẫn, rối loạn chu kỳ thức-ngủ, gan to, lách to, suy mòn, vàng da, sao mạch, co cứng Dupuytren, nữ hóa tuyến vú, teo tinh hoàn, phì đại tuyến mang tai/tuyến lệ, dấu run vẫy (asterixis), vạch Muercke, móng trắng, và giảm ham muốn tình dục; tuy nhiên, không có đặc điểm nào trong số này là đặc hiệu hoặc điển hình cho bệnh gan do rượu.
- Các di chứng khác của việc uống rượu quá mức có thể hiện diện, bao gồm bệnh cơ tim do rượu, viêm tụy và suy tụy, và nhiễm độc thần kinh.
CÁC ĐẶC ĐIỂM XÉT NGHIỆM (Bảng 8.2)
Chẩn đoán
- Chẩn đoán bệnh gan do rượu thường được thiết lập ở những bệnh nhân có bằng chứng về bệnh gan và tiền sử sử dụng rượu đáng kể. Do thiếu các triệu chứng và dấu hiệu đặc hiệu của bệnh gan do rượu, việc loại trừ các nguyên nhân tiềm ẩn khác gây tổn thương gan là bắt buộc.
- Chẩn đoán hình ảnh thường không hữu ích trong việc quy kết rượu là nguyên nhân gây bệnh gan, mặc dù việc tầm soát ung thư biểu mô tế bào gan trong bối cảnh xơ gan do rượu được khuyến nghị.
- Sinh thiết gan không phải là thiết yếu để chẩn đoán bệnh gan do rượu, nhưng nó có thể hữu ích trong việc phân giai đoạn xơ hóa và xác định sự hiện diện và tác động của các bệnh gan mạn tính khác.
Mô học và Phổ bệnh
GAN NHIỄM MỠ (STEATOSIS)
Rối loạn này là hậu quả của quá trình oxy hóa rượu. Gan nhiễm mỡ xảy ra khi điện thế oxy hóa-khử nội bào và sự chuyển hóa chất dinh dưỡng nhạy cảm với oxy hóa-khử bị rối loạn. Sự tích tụ quá mức các đương lượng khử tạo điều kiện cho các con đường chuyển hóa dẫn đến sự tích tụ lipid nội bào (Hình 8.1). Lipid dư thừa được lưu trữ trong các giọt lớn bên trong từng tế bào gan. Khi kiêng rượu, điện thế oxy hóa-khử bình thường được phục hồi, lipid được huy động và gan nhiễm mỡ thoái triển hoàn toàn. Mặc dù đã có báo cáo về các kết cục tử vong và tiến triển thành xơ gan, gan nhiễm mỡ thường được coi là một tình trạng lành tính, có thể hồi phục.
Hình 8.1 Mô bệnh học của gan nhiễm mỡ (steatosis) trong bệnh gan do rượu (nhuộm hematoxylin và eosin [H&E]).
VIÊM GAN DO RƯỢU
- Bệnh này được đặc trưng bởi nhiễm mỡ, hoại tử tế bào gan, và viêm cấp tính (Hình 8.2). Tình trạng nhiễm mỡ rõ rệt nhất ở vùng 3 của tiểu thùy gan. Có thể thấy vật liệu dạng sợi ưa eosin đặc trưng (thể hyalin Mallory, hay thể Mallory-Denk) trong các tế bào gan phồng to (ballooned). Những sự ngưng tụ của các sợi trung gian của bộ xương tế bào này là kết quả của sự hình thành các phức hợp acetaldehyde-tubulin. Mặc dù đặc trưng cho viêm gan do rượu, chúng không đặc hiệu và cũng được thấy trong các dạng viêm gan khác. Sự thâm nhiễm tiểu thùy tập trung mạnh của các bạch cầu đa nhân trung tính phân biệt viêm gan do rượu với các loại bệnh gan khác. Trong hầu hết các loại viêm gan khác, dịch viêm bao gồm các tế bào đơn nhân chủ yếu khu trú quanh các khoảng cửa.
- Trước đây, viêm gan do rượu được cho là điều kiện tiên quyết cho xơ gan do rượu; tuy nhiên, hiện nay người ta biết rằng acetaldehyde có thể khởi phát quá trình xơ hóa mà không cần có viêm hoại tử rõ rệt. Tuy nhiên, mức độ nghiêm trọng của hội chứng lâm sàng xảy ra ở một số bệnh nhân bị hoại tử mỡ do rượu và khả năng tổn thương này tiến triển thành xơ gan đã khiến nó trở thành mục tiêu hợp lý trong các thử nghiệm điều trị.
XƠ GAN
- Hầu hết bệnh nhân bị gan nhiễm mỡ do rượu không bao giờ tiến triển thành xơ gan mặc dù uống rượu kéo dài và quá mức. Ở những bệnh nhân khác, sự lắng đọng xơ hóa xảy ra. Ở một số người trong số này, các đặc điểm của cả ba “giai đoạn” mô học cùng tồn tại.
Hình 8.2 Mô bệnh học của viêm gan do rượu. Lát cắt mô học này cho thấy nhiễm mỡ đại thể, thể Mallory-Denk, thâm nhiễm viêm bạch cầu trung tính và xơ hóa (H&E).
Hình 8.3 Mô bệnh học của xơ gan do rượu (H&E).
- Tổn thương gan do rượu thường liên quan đến sự lắng đọng collagen xung quanh tĩnh mạch gan tận cùng (tức là xơ hóa quanh tĩnh mạch) và dọc theo các xoang gan. Điều này tạo ra một mô hình sẹo dạng “lưới gà” hiếm thấy ở các loại xơ gan khác.
- Uống rượu lâu dài cũng làm suy yếu phản ứng tái tạo thường được kích hoạt bởi sự chết của tế bào gan. Điều này dẫn đến các nốt nhỏ của nhu mô tái tạo. Vì lý do này, xơ gan nốt nhỏ được thấy ở những bệnh nhân đang tích cực uống rượu (Hình 8.3).
- Việc kiêng rượu giải phóng gan khỏi các tác động chống tăng sinh của rượu và có liên quan đến sự phát triển của xơ gan nốt lớn.
Các chỉ số đánh giá rối loạn chức năng gan trong viêm gan do rượu
Các công thức để ước tính tiên lượng ngắn hạn của bệnh nhân bị viêm gan do rượu:
- Chỉ số Lâm sàng-Xét nghiệm Tổng hợp (CCLI): Orrego và cộng sự, vào năm 1978, đã phát triển một công thức để dự đoán tử vong ở bệnh nhân nhập viện vì viêm gan do rượu (Bảng 8.3).
- Hàm số phân biệt Maddrey (DF): Maddrey và cộng sự, vào năm 1978, đã đơn giản hóa việc đánh giá kết cục của bệnh gan do rượu bằng cách phát triển hàm số phân biệt (DF):
(chênh lệch giữa thời gian prothrombin của bệnh nhân và chứng) + nồng độ bilirubin huyết thanh
- Bệnh nhân có DF > 32 có tỷ lệ tử vong 50% trong lần nhập viện hiện tại. DF có ưu điểm là ít biến số và dễ tính toán (và do đó dễ nhớ), nhưng nó tương đối không chính xác.
Bảng 8.3 Chỉ số Lâm sàng-Xét nghiệm Tổng hợp cho Viêm gan do Rượu
Thông số | Điểm |
---|---|
Gan to | 1 |
Lách to | 1 |
Cổ trướng | |
1+ | 1 |
2+ | 2 |
3+ | 3 |
Bệnh não gan | |
Độ 1 | 1 |
Độ 2 | 2 |
Độ 3 | 3 |
Chảy máu lâm sàng | 1 |
Sao mạch | 1 |
Lòng bàn tay son | 1 |
Tuần hoàn bàng hệ | 1 |
Phù ngoại biên | 1 |
Chán ăn | 1 |
Yếu | 1 |
AST > 200 U/L | 1 |
ALT (U/L) | |
> 100 | 1 |
> 200 | 2 |
Phosphatase kiềm > 80 IU/L | 1 |
Albumin < 2.59 g/dL | 1 |
Thời gian prothrombin (s kéo dài) | |
< 3 | 1 |
3-5 | 2 |
> 5 | 3 |
Bilirubin (mg/dL) | |
1.2-2 | 1 |
2-5 | 2 |
> 5 | 3 |
Chú thích: CCLI ban đầu ≥ 13 tương quan với bệnh gan nặng và/hoặc xơ gan. Tỷ lệ bình thường hóa (NR) sau đây được sử dụng để đánh giá hiệu quả của liệu pháp và/hoặc theo dõi sự tiến triển của bệnh: . Ví dụ: Ngày 1, Điểm: 12. Ngày 20, Điểm: 6. (NR càng cao, sự phục hồi càng nhanh). ALT, Alanine aminotransferase; AST, aspartate aminotransferase; CCLI, chỉ số lâm sàng-xét nghiệm tổng hợp. |
- Thang điểm MELD (Model for End-stage Liver Disease): Thang điểm tổng hợp này sử dụng một công thức toán học kết hợp bilirubin, tỷ lệ chuẩn hóa quốc tế (INR), và creatinine của bệnh nhân. Điểm MELD > 18 báo hiệu một tiên lượng xấu trong viêm gan do rượu (xem thêm Chương 33).
- Thay đổi sớm nồng độ bilirubin và thang điểm Lille: Sự giảm nồng độ bilirubin toàn phần sau 7 ngày bắt đầu dùng glucocorticoid phản ánh chức năng gan đang cải thiện và dự đoán sự sống còn sau 6 tháng tăng lên (82,8% so với 5,8%). Nếu bilirubin toàn phần không giảm sau 7 ngày, đáp ứng cuối cùng với glucocorticoid là thấp, và có khả năng có thể ngưng dùng glucocorticoid. Thang điểm Lille là một thang điểm tổng hợp kết hợp các thông số trước điều trị với đáp ứng của bilirubin sau 7 ngày dùng glucocorticoid. Điểm > 0,45 cho thấy không có đáp ứng và tiên lượng sống còn sau 6 tháng kém.
Điều trị
CÁC BIỆN PHÁP CHUNG
- Ngừng sử dụng rượu và tiếp tục chế độ ăn uống dinh dưỡng vẫn là nền tảng của liệu pháp cho bệnh nhân nghiện rượu ngay cả sau khi đã tiến triển thành xơ gan.
- Những nỗ lực mạnh mẽ để đưa bệnh nhân vào chương trình cai nghiện là rất cần thiết.
- Nhập viện có lợi cho những bệnh nhân có các biến chứng ngoài gan đáng kể của nghiện rượu, đặc biệt là rối loạn điện giải, rối loạn chức năng tim, viêm tụy, bệnh lý dạ dày xuất huyết, hội chứng cai rượu nặng và nhiễm trùng.
- Nguy cơ ung thư biểu mô tế bào gan (HCC) tăng lên nếu xơ gan do rượu đã phát triển (xem Chương 29). Tầm soát bằng siêu âm định kỳ cho phép phát hiện HCC ở giai đoạn có khả năng chữa khỏi. Nhiễm trùng mạn tính với viêm gan B hoặc C làm tăng nguy cơ HCC. Liệu pháp kháng virus hiệu quả có thể làm giảm nguy cơ HCC ở bệnh nhân xơ gan do rượu có đồng nhiễm viêm gan siêu vi.
LIỆU PHÁP CỤ THỂ CHO VIÊM GAN DO RƯỢU
- Glucocorticoid: Glucocorticoid đã là liệu pháp chính trong điều trị dược lý cho viêm gan do rượu nặng. Hai thử nghiệm ngẫu nhiên, có đối chứng giả dược, tiến cứu đã chứng minh rằng bệnh nhân bị viêm gan do rượu nặng trên lâm sàng được hưởng lợi từ việc điều trị bằng glucocorticoid. Hơn nữa, một tổng quan hệ thống của Cochrane đã xác nhận rằng tỷ lệ tử vong đã được cải thiện một cách thuận lợi khi sử dụng glucocorticoid ở những bệnh nhân có DF > 32 hoặc bị bệnh não gan:
- Một liệu trình 4 tuần (28 ngày) prednisolone 40 mg mỗi ngày đã giảm tỷ lệ tử vong trong 1 tháng hơn một nửa ở những bệnh nhân có chỉ số Maddrey DF > 32 hoặc bị bệnh não gan.
- Những kết quả này đã đạt được ở những bệnh nhân được lựa chọn cẩn thận không mắc đái tháo đường, viêm tụy, ung thư hoặc viêm gan siêu vi có ý nghĩa lâm sàng. Hiệu quả của glucocorticoid ở những bệnh nhân có các bệnh đồng mắc này và viêm gan do rượu vẫn chưa được xác định.
- Hiệu quả của glucocorticoid (cùng với pentoxifylline [PTX]) trong điều trị viêm gan do rượu đã được đánh giá lại trong một thử nghiệm đa trung tâm, mù đôi, ngẫu nhiên (STeroids Or Pentoxifylline for Alcoholic Hepatitis [STOPAH]). Thiết kế nghiên cứu giai thừa hai nhân hai cho thấy sự giảm tỷ lệ tử vong trong 28 ngày không đạt ý nghĩa thống kê với liệu pháp glucocorticoid. Ngoài ra, không có sự cải thiện nào về kết cục sau 90 ngày hoặc 1 năm được ghi nhận với liệu pháp glucocorticoid. Những kết quả này đặt ra nghi ngờ về lợi ích tổng thể của glucocorticoid trong viêm gan do rượu nặng khi xét đến các rủi ro liên quan đến liệu pháp.
- Pentoxifylline (PTX): Chất ức chế phosphodiesterase không chọn lọc này đã được Cục Quản lý Thực phẩm và Dược phẩm Hoa Kỳ phê duyệt (với liều 400 mg uống ba lần mỗi ngày) để sử dụng như một tác nhân lưu biến huyết học. Một lợi ích trong điều trị viêm gan do rượu cấp tính ban đầu được đề xuất vào năm 1991. Một thử nghiệm ngẫu nhiên mù đôi có đối chứng giả dược sau đó cũng cho thấy hiệu quả. Trong nghiên cứu này, 101 bệnh nhân có DF > 32 đã được ghi danh (49 người trong nhánh PTX và 52 người trong nhánh đối chứng):
- PTX làm giảm đáng kể tỷ lệ tử vong trong 4 tuần từ 46,1% xuống 24,5%; nó cũng làm giảm tần suất hội chứng gan thận từ 34,6% xuống 8,2%.
- Các cơ chế mà qua đó PTX phát huy tác dụng được cho là, ít nhất một phần, do sự điều chỉnh tổng hợp hoặc tác dụng của cytokine (ví dụ, TNF).
- Mặt khác, thử nghiệm STOPAH không xác nhận rằng PTX cải thiện sự sống còn ở bệnh nhân bị viêm gan do rượu.
- Chế độ ăn: Uống rượu cản trở sự hấp thu và lưu trữ các chất dinh dưỡng ở ruột và làm giảm cảm giác thèm ăn các nguồn calo không phải từ rượu, có khả năng dẫn đến thiếu hụt protein, vitamin và khoáng chất. Suy dinh dưỡng tương quan với tỷ lệ tử vong ở bệnh nhân bị bệnh gan do rượu.
- Các thử nghiệm về liệu pháp bổ sung axit amin đã cho kết quả trái ngược.
- Các axit amin đường tiêm đã được báo cáo là giúp cải thiện tình trạng dinh dưỡng, giảm nồng độ bilirubin huyết thanh và cải thiện kết quả nghiệm pháp hơi thở aminopyrine (một thước đo chức năng gan) nhưng không cải thiện sự sống còn ngắn hạn hoặc dài hạn.
- Dinh dưỡng tăng cường qua đường ruột được áp dụng cho bệnh nhân bị viêm gan do rượu nặng được điều trị bằng glucocorticoid đã được đánh giá trong một thử nghiệm ngẫu nhiên. Kết quả của nghiên cứu này xác nhận rằng tiêu thụ năng lượng hàng ngày thấp làm tăng tỷ lệ tử vong; tuy nhiên, dinh dưỡng tăng cường qua đường ruột tỏ ra khó thực hiện và không có tác động đến sự sống còn.
- Các chất bổ sung khác: Bệnh nhân bị viêm gan do rượu nặng đang tích cực uống rượu có thể bị suy kiệt nghiêm trọng magie, kali và phosphat; những thiếu hụt này góp phần vào rối loạn chức năng đa cơ quan. Việc bù điện giải kịp thời được chỉ định.
- Thiamine: Phải được dùng để ngăn ngừa bệnh não Wernicke.
- Các chiến lược nhắm vào hệ vi sinh vật: Việc sử dụng kháng sinh, probiotic, prebiotic, synbiotic, vi khuẩn biến đổi gen và cấy ghép hệ vi sinh vật trong phân đã được đề xuất để điều chỉnh sự rối loạn vi khuẩn đường ruột góp phần vào cơ chế bệnh sinh của viêm gan do rượu. Mặc dù đầy hứa hẹn, các phương pháp điều trị này phần lớn vẫn chưa được chứng minh.
- Các phương pháp điều trị khác: Một loạt các liệu pháp đã được sử dụng trong nỗ lực trung hòa cytokine tiền viêm TNF alpha (kháng thể kháng TNF alpha), giảm stress oxy hóa (propylthiouracil và cyanidanol), cải thiện tái tạo gan (steroid đồng hóa), hoặc ngăn ngừa xơ hóa (D-penicillamine và colchicine). Không có liệu pháp nào cải thiện một cách có thể tái lập được sự sống còn ngắn hạn, và ít nhất một liệu pháp (điều trị bằng kháng thể kháng TNF) đã làm tăng tỷ lệ tử vong. Không có tác nhân nào trong số này có thể được khuyến nghị. N-acetylcysteine kết hợp với prednisolone đã cải thiện sự sống còn sau 1 tháng nhưng không cải thiện sau 6 tháng trong một thử nghiệm và vẫn chưa chắc chắn về lợi ích trong viêm gan do rượu.
- Ghép gan: Cải thiện sự sống còn ở những bệnh nhân bị viêm gan do rượu nặng không đáp ứng với liệu pháp nội khoa; tuy nhiên, lo ngại về việc tái nghiện rượu sau ghép đã hạn chế khả năng tiếp cận ghép gan cho những bệnh nhân bị viêm gan do rượu và có thời gian kiêng rượu ngắn.
LIỆU PHÁP CỤ THỂ CHO XƠ GAN DO RƯỢU
- Liệu pháp dùng thuốc: Rất ít thử nghiệm điều trị dài hạn trên bệnh nhân ALD đã được tiến hành và thường bị nhiễu bởi sự không tuân thủ và tỷ lệ bỏ cuộc cao.
- Một tổng quan hệ thống của Cochrane kết luận rằng, trái với các báo cáo trước đó, colchicine có tác dụng bất lợi đối với kết cục ở những bệnh nhân bị xơ hóa hoặc xơ gan do nhiều nguyên nhân khác nhau bao gồm cả do rượu.
- Mặc dù một thử nghiệm có đối chứng, ngẫu nhiên, tiến cứu của Canada cho thấy propylthiouracil cải thiện sự sống còn dài hạn; một tổng quan hệ thống của Cochrane sau đó về 6 thử nghiệm lâm sàng ngẫu nhiên không thể xác nhận một tác động đáng kể đến tử vong do mọi nguyên nhân, tử vong liên quan đến gan, các biến chứng gan, hoặc mô học gan trong ALD.
- Liệu pháp chống oxy hóa: Một số chất chống oxy hóa đã được đánh giá để điều trị ALD, có hoặc không có xơ gan, với các hiệu quả khác nhau, chưa hoàn toàn thỏa đáng. Lợi ích đáng kể vẫn chưa được chứng minh với các tác nhân sau:
- S-Adenosylmethionine (SAM-e)
- Vitamin E
- Silymarin (chất chống oxy hóa có nguồn gốc từ cây kế sữa)
- Polyenylphosphatidylcholine (PPC)
- Ghép gan (xem Chương 33):
- Ghép gan rõ ràng cải thiện sự sống còn ở những bệnh nhân bị xơ gan do rượu mất bù.
- Bệnh nhân bị xơ gan do rượu mất bù nên được xem xét để ghép gan nếu việc kiêng rượu ít nhất 6 tháng không dẫn đến sự cải thiện tự phát và bệnh nhân có cam kết tỉnh táo lâu dài.
- Những bệnh nhân kiêng rượu hơn 6 tháng và được xác định có nguy cơ tái nghiện và không tuân thủ thấp là những ứng cử viên tốt cho việc ghép gan.
- Một hợp đồng đã ký quy định việc kiêng rượu có thể hữu ích trong việc duy trì cam kết.
- Mặc dù nhiều biện pháp đã được sử dụng để giảm tỷ lệ tái nghiện, việc sử dụng rượu sau khi cấy ghép là phổ biến, mặc dù nó thường không dẫn đến mất mảnh ghép.
- Tuy nhiên, những bệnh nhân tái nghiện sau khi ghép gan có thể phát triển một dạng bệnh gan do rượu tiến triển nhanh.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
- Akriviadis E, Bolta R, Briggs W, et al. Pentoxifylline improves short-term survival in severe acute alcoholic hepatitis: a double-blind, placebo-controlled trial. Gastroenterology. 2000;119:1637-1648.
- Carithers RL, Herlong HF, Diehl AM, et al. Methylprednisolone therapy in patients with severe alcoholic hepatitis: a randomized multicenter trial. Ann Intern Med. 1989;110:685-690.
- Fede G, Germani G, Gluud C, et al. Propylthiouracil for alcoholic liver disease. Cochrane Database Syst Rev. 2011:CD002800.
- Hartmann P, Seebauer CT, Schnabl B. Alcoholic liver disease: the gut microbiome and liver cross talk. Alcohol Clin Exp Res. 2015;39:763-775.
- Leclercq S, Matamoros S, Cani PD, et al. Intestinal permeability, gut-bacterial dysbiosis, and behavioral markers of alcohol-dependence severity. Proc Natl Acad Sci U S A. 2014;111:E4485-E4493.
- Levy RE, Catana AM, Durbin-Johnson B, et al. Ethnic differences in presentation and severity of alcoholic liver disease. Alcohol Clin Exp Res. 2015;39:566-574.
- Louvet A, Naveau S, Abdelnour M, et al. The Lille model: a new tool for therapeutic strategy in patients with severe alcoholic hepatitis with steroids. Hepatology. 2007;45:1348-1354.
- Mathurin P, Moreno C, Samuel D, et al. Early liver transplantation for severe alcoholic hepatitis. N Engl J Med. 2011;365:1790-1800.
- Mathurin P, O’Grady J, Carithers RL, et al. Corticosteroids improve short-term survival in patients with severe alcoholic hepatitis: meta-analysis of individual patient data. Gut. 2011;60:255-260.
- Moreno C, Deltenre P, Senterre C, et al. Intensive enteral nutrition is ineffective for patients with severe alcoholic hepatitis treated with corticosteroids. Gastroenterology. 2016;150:903-910.
- O’Shea RS, Dasarathy S, McCullough AJ, et al. AASLD practice guidelines: alcoholic liver disease. Hepatology. 2010;51:307-328.
- Pereira SP, Howard LM, Muiesan P, et al. Quality of life after liver transplantation for alcoholic liver disease. Liver Transpl. 2000;6:762-768.
- Rambaldi A, Saconato HH, Christensen E, et al. Systematic review: glucocorticosteroids for alcoholic hepatitis. A Cochrane Hepato-Biliary Group systematic review with meta-analyses and trial sequential analyses of randomized clinical trials. Aliment Pharmacol Ther. 2008;27:1167-1178.
- Szabo G. Gut-liver axis in alcoholic liver disease. Gastroenterology. 2015;148:30-36.
- Thursz MR, Richardson P, Allison M, et al. Prednisolone or pentoxifylline for alcoholic hepatitis. N Engl J Med. 2015;372:1619-1628.
Bảng chú giải thuật ngữ Y học Anh Việt
STT | Thuật ngữ tiếng Anh | Cách phát âm | Nghĩa Tiếng Việt |
---|---|---|---|
1 | Alcoholic liver disease (ALD) | /ˌælkəˈhɒlɪk ˈlɪvər dɪˈziːz/ | Bệnh gan do rượu |
2 | per capita | /pər ˈkæpɪtə/ | Bình quân đầu người |
3 | liver-related deaths | /ˈlɪvər rɪˈleɪtɪd dɛθs/ | Tử vong liên quan đến gan |
4 | hepatotoxicity | /ˌhɛpətəʊtɒkˈsɪsəti/ | Nhiễm độc gan |
5 | threshold level | /ˈθrɛʃhoʊld ˈlɛvəl/ | Mức ngưỡng |
6 | cirrhosis | /sɪˈroʊsɪs/ | Xơ gan |
7 | genetic polymorphisms | /dʒəˈnɛtɪk ˌpɒliˈmɔːrfɪzəmz/ | Đa hình thái di truyền |
8 | alcohol-metabolizing enzymes | /ˈælkəˌhɔːl məˈtæbəˌlaɪzɪŋ ˈɛnzaɪmz/ | Enzyme chuyển hóa rượu |
9 | nutritional status | /njuːˈtrɪʃənəl ˈsteɪtəs/ | Tình trạng dinh dưỡng |
10 | concomitant | /kənˈkɒmɪtənt/ | Đồng thời, đồng nhiễm |
11 | viral hepatitis | /ˈvaɪrəl ˌhɛpəˈtaɪtɪs/ | Viêm gan siêu vi |
12 | toxin exposures | /ˈtɒksɪn ɪkˈspoʊʒərz/ | Tiếp xúc với độc chất |
13 | immunologic factors | /ˌɪmjʊnəˈlɒdʒɪk ˈfæktərz/ | Yếu tố miễn dịch |
14 | histologic abnormalities | /ˌhɪstəˈlɒdʒɪk ˌæbnɔːrˈmælətiz/ | Bất thường mô học |
15 | Steatosis (fatty liver) | /stiːəˈtoʊsɪs/ | Nhiễm mỡ (gan nhiễm mỡ) |
16 | steatohepatitis | /ˌstiːətoʊˌhɛpəˈtaɪtɪs/ | Viêm gan nhiễm mỡ |
17 | fibrogenesis | /ˌfaɪbroʊˈdʒɛnəsɪs/ | Quá trình xơ hóa |
18 | progressive | /prəˈɡrɛsɪv/ | Tiến triển |
19 | extrahepatic complications | /ˌɛkstrəhɪˈpætɪk ˌkɒmplɪˈkeɪʃənz/ | Biến chứng ngoài gan |
20 | alcoholism | /ˈælkəhɒlɪzəm/ | Chứng nghiện rượu |
21 | electrolyte abnormalities | /ɪˈlɛktrəlaɪt ˌæbnɔːrˈmælətiz/ | Rối loạn điện giải |
22 | withdrawal syndromes | /wɪðˈdrɔːəl ˈsɪndroʊmz/ | Hội chứng cai |
23 | cardiac dysfunction | /ˈkɑːrdiæk dɪsˈfʌŋkʃən/ | Rối loạn chức năng tim |
24 | poor nutrition | /pʊər njuːˈtrɪʃən/ | Dinh dưỡng kém |
25 | pancreatitis | /ˌpæŋkriəˈtaɪtɪs/ | Viêm tụy |
26 | gastropathy | /ɡæsˈtrɒpəθi/ | Bệnh lý dạ dày |
27 | infection | /ɪnˈfɛkʃən/ | Nhiễm trùng |
28 | sequelae | /sɪˈkwiːliː/ | Di chứng |
29 | ascites | /əˈsaɪtiːz/ | Cổ trướng |
30 | portal hypertensive bleeding | /ˈpɔːrtl ˌhaɪpərˈtɛnsɪv ˈbliːdɪŋ/ | Xuất huyết do tăng áp lực tĩnh mạch cửa |
31 | encephalopathy | /ɛnˌsɛfəˈlɒpəθi/ | Bệnh não gan |
32 | Liver transplantation | /ˈlɪvər ˌtrænspɑːnˈteɪʃən/ | Ghép gan |
33 | abstinent patients | /ˈæbstɪnənt ˈpeɪʃənts/ | Bệnh nhân kiêng rượu |
34 | decompensated cirrhosis | /diːˈkɒmpɛnseɪtɪd sɪˈroʊsɪs/ | Xơ gan mất bù |
35 | alcohol abuse | /ˈælkəhɒl əˈbjuːs/ | Lạm dụng rượu |
36 | dependence | /dɪˈpɛndəns/ | Lệ thuộc |
37 | prevalence rates | /ˈprɛvələns reɪts/ | Tỷ lệ hiện mắc |
38 | black population | /blæk ˌpɒpjʊˈleɪʃən/ | Dân số da đen |
39 | alcohol disorder | /ˈælkəhɒl dɪsˈɔːrdər/ | Rối loạn do rượu |
40 | Alcohol dependence | /ˈælkəhɒl dɪˈpɛndəns/ | Lệ thuộc rượu |
41 | intoxicated | /ɪnˈtɒksɪkeɪtɪd/ | Say rượu |
42 | occupational | /ˌɒkjʊˈpeɪʃənəl/ | Thuộc về nghề nghiệp |
43 | recreational activities | /ˌrɛkriˈeɪʃənəl ækˈtɪvətiz/ | Hoạt động giải trí |
44 | exacerbated | /ɪɡˈzæsərbeɪtɪd/ | Trầm trọng thêm |
45 | Marked tolerance | /mɑːrkt ˈtɒlərəns/ | Dung nạp rõ rệt |
46 | withdrawal symptoms | /wɪðˈdrɔːəl ˈsɪmptəmz/ | Triệu chứng cai |
47 | Alcohol abuse | /ˈælkəhɒl əˈbjuːs/ | Lạm dụng rượu |
48 | CAGE Questionnaire | /keɪdʒ ˌkwɛstʃəˈnɛər/ | Bảng câu hỏi CAGE |
49 | hangover | /ˈhæŋoʊvər/ | Nôn nao sau say |
50 | Alcohol Use Disorders Identification Test (AUDIT) | /ˈælkəhɒl juːz dɪsˈɔːrdərz aɪˌdɛntɪfɪˈkeɪʃən tɛst/ | Trắc nghiệm nhận diện rối loạn sử dụng rượu |
51 | hazardous drinking | /ˈhæzərdəs ˈdrɪŋkɪŋ/ | Uống rượu nguy hại |
52 | brief counseling | /briːf ˈkaʊnsəlɪŋ/ | Tư vấn ngắn gọn |
53 | diagnostic evaluation | /ˌdaɪəɡˈnɒstɪk ɪˌvæljuˈeɪʃən/ | Đánh giá chẩn đoán |
54 | Risk Factors | /rɪsk ˈfæktərz/ | Yếu tố nguy cơ |
55 | incidence | /ˈɪnsɪdəns/ | Tỷ lệ mắc mới |
56 | nonpregnant women | /nɒnˈprɛɡnənt ˈwɪmɪn/ | Phụ nữ không mang thai |
57 | body composition | /ˈbɒdi ˌkɒmpəˈzɪʃən/ | Cấu tạo cơ thể |
58 | alcohol distribution | /ˈælkəhɒl ˌdɪstrɪˈbjuːʃən/ | Phân bố rượu |
59 | Gastric mucosal alcohol dehydrogenase | /ˈɡæstrɪk mjuːˈkoʊsəl ˈælkəhɒl ˌdiːhaɪˈdrɒdʒəneɪz/ | Alcohol dehydrogenase niêm mạc dạ dày |
60 | Genetic variability | /dʒəˈnɛtɪk ˌvɛəriəˈbɪləti/ | Biến đổi di truyền |
61 | aldehyde dehydrogenase | /ˈædɪhaɪd ˌdiːhaɪˈdrɒdʒəneɪz/ | Aldehyde dehydrogenase |
62 | isoenzyme | /ˈaɪsoʊˈɛnzaɪm/ | Isoenzyme |
63 | acetaldehyde | /ˌæsɪtˈædəhaɪd/ | Acetaldehyde |
64 | flushing | /ˈflʌʃɪŋ/ | Đỏ mặt |
65 | nausea | /ˈnɔːziə/ | Buồn nôn |
66 | dysphoria | /dɪsˈfɔːriə/ | Khó chịu |
67 | disulfiram-like reaction | /daɪˈsʌfəræm-laɪk riˈækʃən/ | Phản ứng giống Disulfiram |
68 | habitual alcohol use | /həˈbɪtʃuəl ˈælkəhɒl juːs/ | Sử dụng rượu thường xuyên |
69 | Nutrition | /njuːˈtrɪʃən/ | Dinh dưỡng |
70 | intestinal absorption | /ɪnˈtɛstɪnəl əbˈsɔːrpʃən/ | Hấp thu ở ruột |
71 | protein, vitamin, and mineral deficiencies | /ˈproʊtiːn, ˈvaɪtəmɪn, ænd ˈmɪnərəl dɪˈfɪʃənsiz/ | Thiếu hụt protein, vitamin và khoáng chất |
72 | hepatotropic virus | /ˌhɛpətoʊˈtroʊpɪk ˈvaɪrəs/ | Virus hướng gan |
73 | insulin resistance | /ˈɪnsəlɪn rɪˈzɪstəns/ | Kháng insulin |
74 | nonalcoholic fatty liver disease (NAFLD) | /nɒnˌælkəˈhɒlɪk ˈfæti ˈlɪvər dɪˈziːz/ | Bệnh gan nhiễm mỡ không do rượu |
75 | coexist | /ˌkoʊɪɡˈzɪst/ | Cùng tồn tại |
76 | microsomal enzymes | /ˌmaɪkrəˈsoʊməl ˈɛnzaɪmz/ | Enzyme vi thể |
77 | xenobiotics | /ˌziːnoʊbaɪˈɒtɪks/ | Chất lạ (xenobiotics) |
78 | acetaminophen | /əˌsiːtəˈmɪnəfən/ | Acetaminophen |
79 | tolbutamide | /tɒlˈbjuːtəmaɪd/ | Tolbutamide |
80 | isoniazid | /ˌaɪsoʊˈnaɪəzɪd/ | Isoniazid |
81 | industrial solvents | /ɪnˈdʌstriəl ˈsɒlvənts/ | Dung môi công nghiệp |
82 | Immunologic derangements | /ˌɪmjʊnəˈlɒdʒɪk dɪˈreɪndʒmənts/ | Rối loạn miễn dịch |
83 | cellular immune system | /ˈsɛljʊlər ɪˈmjuːn ˈsɪstəm/ | Hệ miễn dịch tế bào |
84 | reactivity | /ˌriːækˈtɪvəti/ | Tính phản ứng |
85 | T and B cells | /tiː ænd biː sɛlz/ | Tế bào T và B |
86 | major histocompatibility complex (MHC) | /ˈmeɪdʒər ˌhɪstoʊkəmˌpætəˈbɪləti ˈkɒmplɛks/ | Phức hợp tương hợp mô chính |
87 | immune modulatory cytokines | /ɪˈmjuːn ˈmɒdʒʊlətɔːri ˈsaɪtəʊkaɪnz/ | Cytokine điều hòa miễn dịch |
88 | tumor necrosis factor (TNF) | /ˈtjuːmər nɪˈkroʊsɪs ˈfæktər/ | Yếu tố hoại tử khối u |
89 | interleukin (IL) | /ˌɪntərˈluːkɪn/ | Interleukin |
90 | humoral immune system | /ˈhjuːmərəl ɪˈmjuːn ˈsɪstəm/ | Hệ miễn dịch dịch thể |
91 | circulating immunoglobulins | /ˈsɜːrkjʊleɪtɪŋ ˌɪmjʊnoʊˈɡlɒbjʊlɪnz/ | Immunoglobulin lưu hành |
92 | autoantibodies | /ˌɔːtoʊˈæntɪˌbɒdiz/ | Tự kháng thể |
93 | nuclear | /ˈnjuːkliər/ | (Kháng thể) kháng nhân |
94 | smooth muscle | /smuːð ˈmʌsəl/ | (Kháng thể) kháng cơ trơn |
95 | liver cell membrane | /ˈlɪvər sɛl ˈmɛmbreɪn/ | Màng tế bào gan |
96 | liver-specific protein | /ˈlɪvər-spəˈsɪfɪk ˈproʊtiːn/ | Protein đặc hiệu của gan |
97 | alcoholic hyaline antigens | /ˌælkəˈhɒlɪk ˈhaɪəlɪn ˈæntɪdʒənz/ | Kháng nguyên thể hyalin do rượu |
98 | neoantigens | /ˌniːoʊˈæntɪdʒənz/ | Kháng nguyên mới |
99 | malondialdehyde | /ˌmæləndaɪˈædəhaɪd/ | Malondialdehyde |
100 | radicals | /ˈrædɪkəlz/ | Gốc tự do |
101 | intestinal microbiota | /ɪnˈtɛstɪnəl ˌmaɪkroʊbaɪˈoʊtə/ | Hệ vi sinh vật đường ruột |
102 | microbiome | /ˌmaɪkroʊˈbaɪoʊm/ | Hệ vi sinh vật |
103 | intestinal permeability | /ɪnˈtɛstɪnəl ˌpɜːrmiəˈbɪləti/ | Tính thấm của ruột |
104 | lipopolysaccharide (LPS) | /ˌlaɪpoʊˌpɒliˈsækəraɪd/ | Lipopolysaccharide |
105 | peptidoglycans | /ˌpɛptɪdoʊˈɡlaɪkænz/ | Peptidoglycan |
106 | toll-like receptor (TLR)-4 | /toʊl-laɪk rɪˈsɛptər fɔːr/ | Thụ thể giống Toll-4 |
107 | proinflammatory cytokines | /proʊɪnˈflæmətɔːri ˈsaɪtəʊkaɪnz/ | Cytokine tiền viêm |
108 | abstinence | /ˈæbstɪnəns/ | Kiêng cữ (rượu) |
109 | histologic injury | /ˌhɪstəˈlɒdʒɪk ˈɪndʒəri/ | Tổn thương mô học |
110 | Clinical Features | /ˈklɪnɪkəl ˈfiːtʃərz/ | Đặc điểm lâm sàng |
111 | hemochromatosis | /ˌhiːmoʊˌkroʊməˈtoʊsɪs/ | Bệnh huyết sắc tố mô |
112 | Wilson disease | /ˈwɪlsən dɪˈziːz/ | Bệnh Wilson |
113 | alpha-1 antitrypsin deficiency | /ˈæfə wʌn ˌæntaɪˈtrɪpsɪn dɪˈfɪʃənsi/ | Thiếu hụt alpha-1 antitrypsin |
114 | florid features | /ˈflɒrɪd ˈfiːtʃərz/ | Biểu hiện rầm rộ |
115 | advanced liver failure | /ədˈvænst ˈlɪvər ˈfeɪljər/ | Suy gan tiến triển |
116 | portal hypertension | /ˈpɔːrtl ˌhaɪpərˈtɛnʃən/ | Tăng áp lực tĩnh mạch cửa |
117 | established cirrhosis | /ɪsˈtæblɪʃt sɪˈroʊsɪs/ | Xơ gan đã xác lập |
118 | liver biopsy | /ˈlɪvər ˈbaɪɒpsi/ | Sinh thiết gan |
119 | Fever | /ˈfiːvər/ | Sốt |
120 | weakness | /ˈwiːknəs/ | Yếu |
121 | anorexia | /ˌænəˈrɛksiə/ | Chán ăn |
122 | vomiting | /ˈvɒmɪtɪŋ/ | Nôn |
123 | malaise | /məˈleɪz/ | Mệt mỏi |
124 | confusion | /kənˈfjuːʒən/ | Lú lẫn |
125 | sleep-wake cycle alterations | /sliːp-weɪk ˈsaɪkəl ˌɔːltəˈreɪʃənz/ | Rối loạn chu kỳ thức-ngủ |
126 | hepatomegaly | /ˌhɛpətoʊˈmɛɡəli/ | Gan to |
127 | splenomegaly | /ˌspliːnoʊˈmɛɡəli/ | Lách to |
128 | cachexia | /kəˈkɛksiə/ | Suy mòn |
129 | jaundice | /ˈdʒɔːndɪs/ | Vàng da |
130 | spider telangiectasias | /ˈspaɪdər tɪˌlændʒiɛkˈteɪʒiəz/ | Sao mạch |
131 | Dupuytren contractures | /ˈdjuːpɪtrənz kənˈtræktʃərz/ | Co cứng Dupuytren |
132 | gynecomastia | /ˌɡaɪnɪkoʊˈmæstiə/ | Nữ hóa tuyến vú |
133 | testicular atrophy | /tɛsˈtɪkjʊlər ˈætrəfi/ | Teo tinh hoàn |
134 | parotid/lacrimal gland enlargement | /pəˈrɒtɪd /ˈlækrɪməl ɡlænd ɪnˈlɑːrdʒmənt/ | Phì đại tuyến mang tai/tuyến lệ |
135 | asterixis | /ˌæstəˈrɪksɪs/ | Dấu run vẫy |
136 | Muercke lines | /ˈmʊərkiː laɪnz/ | Vạch Muercke |
137 | white nails | /waɪt neɪlz/ | Móng trắng |
138 | decreased libido | /dɪˈkriːst lɪˈbiːdoʊ/ | Giảm ham muốn tình dục |
139 | pathognomonic | /ˌpæθəɡnoʊˈmɒnɪk/ | Đặc hiệu, điển hình |
140 | alcoholic cardiomyopathy | /ˌælkəˈhɒlɪk ˌkɑːrdioʊmaɪˈɒpəθi/ | Bệnh cơ tim do rượu |
141 | pancreatic insufficiency | /ˌpæŋkriˈætɪk ˌɪnsəˈfɪʃənsi/ | Suy tụy |
142 | neurotoxicity | /ˌnjʊəroʊtɒkˈsɪsəti/ | Nhiễm độc thần kinh |
143 | Serum AST/ALT ratio | /ˈsɪərəm eɪ ɛs tiː / eɪ ɛl tiː ˈreɪʃioʊ/ | Tỷ lệ AST/ALT huyết thanh |
144 | alkaline phosphatase | /ˈælkəlaɪn ˈfɒsfəteɪz/ | Phosphatase kiềm |
145 | bilirubin | /ˌbɪlɪˈruːbɪn/ | Bilirubin |
146 | indirect hyperbilirubinemia | /ˌɪndaɪˈrɛkt ˌhaɪpərbɪlɪˌruːbɪˈniːmiə/ | Tăng bilirubin gián tiếp |
147 | hemolysis | /hiːˈmɒlɪsɪs/ | Tán huyết |
148 | Prothrombin time | /proʊˈθrɒmbɪn taɪm/ | Thời gian prothrombin |
149 | Serum albumin | /ˈsɪərəm ˈælbjʊmɪn/ | Albumin huyết thanh |
150 | Hematocrit | /hɪˈmætəkrɪt/ | Hematocrit |
151 | macrocytic anemia | /ˌmækroʊˈsɪtɪk əˈniːmiə/ | Thiếu máu hồng cầu to |
152 | White blood cell count | /waɪt blʌd sɛl kaʊnt/ | Số lượng bạch cầu |
153 | leukemoid reaction | /ˌluːkəˈmɔɪd riˈækʃən/ | Phản ứng dạng lơ-xê-mi |
154 | Platelet count | /ˈpleɪtlɪt kaʊnt/ | Số lượng tiểu cầu |
155 | Serum triglycerides | /ˈsɪərəm traɪˈɡlɪsəraɪdz/ | Triglyceride huyết thanh |
156 | Serum potassium, phosphate, magnesium | /ˈsɪərəm pəˈtæsiəm, ˈfɒsfeɪt, mæɡˈniːziəm/ | Kali, phosphat, magie huyết thanh |
157 | Serum glucose | /ˈsɪərəm ˈɡluːkoʊs/ | Glucose huyết thanh |
158 | Hyperglycemia | /ˌhaɪpərɡlaɪˈsiːmiə/ | Tăng đường huyết |
159 | hepatocellular carcinoma | /hɪˌpætoʊˈsɛljʊlər ˌkɑːrsɪˈnoʊmə/ | Ung thư biểu mô tế bào gan |
160 | Histology | /hɪsˈtɒlədʒi/ | Mô học |
161 | alcohol oxidation | /ˈælkəhɒl ˌɒksɪˈdeɪʃən/ | Oxy hóa rượu |
162 | intracellular redox potential | /ˌɪntrəˈsɛljʊlər ˈriːdɒks pəˈtɛnʃəl/ | Điện thế oxy hóa-khử nội bào |
163 | redox-sensitive nutrient metabolism | /ˈriːdɒks-ˈsɛnsətɪv ˈnjuːtriənt məˈtæbəlɪzəm/ | Chuyển hóa chất dinh dưỡng nhạy cảm với oxy hóa-khử |
164 | reducing equivalents | /rɪˈdjuːsɪŋ ɪˈkwɪvələnts/ | Đương lượng khử |
165 | intracellular lipid | /ˌɪntrəˈsɛljʊlər ˈlɪpɪd/ | Lipid nội bào |
166 | hepatocytes | /hɪˈpætəsaɪts/ | Tế bào gan |
167 | mobilized | /ˈmoʊbəlaɪzd/ | Được huy động |
168 | hepatocellular necrosis | /hɪˌpætoʊˈsɛljʊlər nɪˈkroʊsɪs/ | Hoại tử tế bào gan |
169 | acute inflammation | /əˈkjuːt ˌɪnfləˈmeɪʃən/ | Viêm cấp tính |
170 | zone 3 of the hepatic acinus | /zoʊn θriː əv ðə hɪˈpætɪk ˈæsɪnəs/ | Vùng 3 của tiểu thùy gan |
171 | eosinophilic fibrillar material | /ˌiːəsɪnəˈfɪlɪk ˈfɪbrɪlər məˈtɪəriəl/ | Vật liệu dạng sợi ưa eosin |
172 | Mallory hyaline (Mallory-Denk bodies) | /ˈmæləri ˈhaɪəlɪn/ | Thể hyalin Mallory (thể Mallory-Denk) |
173 | ballooned hepatocytes | /bəˈluːnd hɪˈpætəsaɪts/ | Tế bào gan phồng to |
174 | cytoskeletal intermediary filaments | /ˌsaɪtoʊˈskɛlɪtl ˌɪntərˈmiːdiəri ˈfɪləmənts/ | Sợi trung gian của bộ xương tế bào |
175 | acetaldehyde-tubulin adducts | /ˌæsɪtˈædəhaɪd-ˈtjuːbjʊlɪn ˈædʌkts/ | Phức hợp acetaldehyde-tubulin |
176 | lobular infiltration | /ˈlɒbjʊlər ˌɪnfɪlˈtreɪʃən/ | Thâm nhiễm tiểu thùy |
177 | polymorphonuclear leukocytes | /ˌpɒlimɔːrfoʊˈnjuːkliər ˈluːkəsaɪts/ | Bạch cầu đa nhân trung tính |
178 | mononuclear cells | /ˌmɒnoʊˈnjuːkliər sɛlz/ | Tế bào đơn nhân |
179 | portal tracts | /ˈpɔːrtl trækts/ | Khoảng cửa |
180 | necroinflammation | /ˌnɛkroʊˌɪnfləˈmeɪʃən/ | Viêm hoại tử |
181 | alcoholic steatonecrosis | /ˌælkəˈhɒlɪk ˌstiːətoʊnɪˈkroʊsɪs/ | Hoại tử mỡ do rượu |
182 | therapeutic trials | /ˌθɛrəˈpjuːtɪk ˈtraɪəlz/ | Thử nghiệm điều trị |
183 | collagen | /ˈkɒlədʒən/ | Collagen |
184 | terminal hepatic vein | /ˈtɜːrmɪnəl hɪˈpætɪk veɪn/ | Tĩnh mạch gan tận cùng |
185 | perivenular fibrosis | /ˌpɛrɪˈvɛnjʊlər faɪˈbroʊsɪs/ | Xơ hóa quanh tĩnh mạch |
186 | sinusoids | /ˈsaɪnəsɔɪdz/ | Xoang gan |
187 | “chicken wire” pattern | /ˈtʃɪkɪn waɪər ˈpætərn/ | Mô hình “lưới gà” |
188 | scarring | /ˈskɑːrɪŋ/ | Sẹo hóa |
189 | regenerative response | /rɪˈdʒɛnərətɪv rɪˈspɒns/ | Phản ứng tái tạo |
190 | micronodular cirrhosis | /ˌmaɪkroʊˈnɒdʒʊlər sɪˈroʊsɪs/ | Xơ gan nốt nhỏ |
191 | antiproliferative actions | /ˌæntaɪproʊˈlɪfərətɪv ˈækʃənz/ | Tác động chống tăng sinh |
192 | macronodular cirrhosis | /ˌmækroʊˈnɒdʒʊlər sɪˈroʊsɪs/ | Xơ gan nốt lớn |
193 | Composite Clinical Laboratory Index (CCLI) | /ˈkɒmpəzɪt ˈklɪnɪkəl ləˈbɒrətri ˈɪndɛks/ | Chỉ số Lâm sàng-Xét nghiệm Tổng hợp |
194 | Maddrey discriminant function (DF) | /ˈmædri dɪsˈkrɪmɪnənt ˈfʌŋkʃən/ | Hàm số phân biệt Maddrey |
195 | Model for End-stage Liver Disease (MELD) | /ˈmɒdl fɔːr ɛnd-steɪdʒ ˈlɪvər dɪˈziːz/ | Mô hình Bệnh gan Giai đoạn cuối |
196 | Lille score | /liːl skɔːr/ | Thang điểm Lille |
197 | glucocorticoids | /ˌɡluːkoʊˈkɔːrtɪkɔɪdz/ | Glucocorticoid |
198 | detoxification program | /diːˌtɒksɪfɪˈkeɪʃən ˈproʊɡræm/ | Chương trình cai nghiện |
199 | hemorrhagic gastropathy | /ˌhɛməˈrædʒɪk ɡæsˈtrɒpəθi/ | Bệnh lý dạ dày xuất huyết |
200 | prednisolone | /prɛdˈnɪsəloʊn/ | Prednisolone |