Trang chủSÁCH DỊCH TIẾNG VIỆTCÁC NGUYÊN LÝ Y HỌC HÔ HẤP 8E

Sách dịch. Các nguyên lý Y học Hô hấp 8e. Chương 8. Giải Phẫu và Sinh Lý của Nhu Mô Phổi

Sách dịch. Các nguyên lý Y học Hô hấp 8e. Chương 24. Các Vi Sinh Vật Gây Viêm Phổi: Vi Khuẩn và Vi-rút
Phác đồ chẩn đoán và điều trị Huyết khối tĩnh mạch sâu
[Sách Dịch] Y học Chu phẫu. Chương 20. Phòng ngừa và Điều trị Biến chứng Phổi Hậu phẫu

Sách dịch: CÁC NGUYÊN LÝ Y HỌC HÔ HẤP, ẤN BẢN THỨ 8
Dịch và chú giải Tiếng Việt: Ts.Bs. Lê Nhật Huy, Ths.Bs. Lê Đình Sáng


CHƯƠNG 8. GIẢI PHẪU VÀ SINH LÝ CỦA NHU MÔ PHỔI

Anatomic and physiologic aspects of the pulmonary parenchyma 
Steven E. Weinberger MD, MACP, FRCP, Barbara A. Cockrill MD and Jess Mandel MD, MACP, FRCP
Principles of Pulmonary Medicine, 8, 119-123


MỤC LỤC CHƯƠNG

Giải phẫu

Sinh lý


Chương 8 đến 11 tập trung vào vùng phổi trực tiếp tham gia vào quá trình trao đổi khí, thường được gọi là nhu mô phổi. Vùng này bao gồm thành và khoang phế nang (với giao diện phế nang-mao mạch) ở cấp độ túi phế nang, ống phế nang và tiểu phế quản hô hấp. Mặc dù nhóm bệnh lý lớn liên quan đến các cấu trúc này theo truyền thống được mô tả dưới tên gọi bệnh phổi kẽ, thuật ngữ bệnh phổi nhu mô lan tỏa đang ngày càng được sử dụng rộng rãi và phản ánh chính xác hơn phạm vi tổn thương bệnh học. Chương 8 này mô tả giải phẫu bình thường của vùng trao đổi khí của phổi và một số khía cạnh sinh lý bình thường của nó. Chương 9 cung cấp một cái nhìn tổng quan về các bệnh phổi nhu mô lan tỏa, nhấn mạnh mối liên hệ chặt chẽ giữa sự rối loạn cấu trúc phế nang và sự bất thường về chức năng. Chương 1011 tập trung vào các rối loạn cụ thể, chủ yếu là bán cấp hoặc mạn tính, trong đó các đặc điểm bệnh học chính nằm ở thành phế nang. Viêm phổi, tổn thương phổi cấp (hội chứng suy hô hấp cấp tính), và các bệnh lý mạch máu phổi được cố ý loại trừ do có biểu hiện bệnh học khác và được xem xét riêng trong các phần khác của tài liệu này.

Mặc dù có rất nhiều loại rối loạn ảnh hưởng đến thành phế nang, nhiều đặc điểm sinh lý bệnh lại là chung cho nhiều bệnh riêng lẻ. Việc nắm vững các đặc điểm sinh lý bệnh chung này và tác động của chúng lên chức năng bình thường của phổi là rất hữu ích để hiểu hậu quả của từng thực thể bệnh cụ thể. Đối với các bệnh cụ thể có những đặc điểm đặc biệt, phần xem xét các đặc điểm riêng lẻ này sẽ được bao gồm.

GIẢI PHẪU

Để phổi hoạt động hiệu quả như một cơ quan trao đổi khí, cần có một diện tích bề mặt lớn nơi có thể được hấp thụ và được thải ra. Tại thành phế nang, nơi diễn ra quá trình trao đổi khí, một mạng lưới mao mạch rộng lớn chạy xuyên qua và tiếp xúc gần với khí trong phế nang giúp tạo điều kiện cho sự trao đổi này. Trong phổi bình thường, vách phế nang cực kỳ mỏng và tinh tế, với các mao mạch nằm sát lòng phế nang, và có rất ít mô thừa không liên quan đến quá trình trao đổi khí (Hình 8.1).

Bề mặt của thành phế nang (vùng tiếp giáp với lòng phế nang) được lót bởi một lớp tế bào biểu mô liên tục. Có thể xác định được hai loại tế bào biểu mô lót này, được gọi là tế bào type I và type II. Tế bào type I ít hơn về số lượng so với tế bào type II nhưng chiếm một diện tích bề mặt lớn hơn nhiều. Chúng có các phần bào tương vươn dài và mỏng manh đáng kinh ngạc, lót hơn 95% bề mặt phế nang (Hình 8.2). Tế bào type I hoạt động như một hàng rào ngăn chặn sự di chuyển tự do của các chất, chẳng hạn như dịch, từ thành phế nang vào lòng phế nang. Mặc dù chúng có ít bào quan, các bằng chứng cho thấy tế bào type I đóng một vai trò quan trọng trong việc điều hòa cân bằng ion và dịch trong phổi, một phần vì chúng bao phủ một phần lớn diện tích bề mặt phế nang.


Hình 8.1 Vi phẫu thành phế nang cho thấy hình ảnh mỏng manh, dạng lưới bình thường. Phía trên cùng của ảnh là lòng tiểu phế quản, được lót bởi các tế bào biểu mô phế quản (mũi tên). Mô quanh phế quản nằm giữa biểu mô phế quản và thành phế nang. (Tư liệu của Bác sĩ Earl Kasdon.)*

Các tế bào biểu mô phế nang type I có các phần bào tương dài lót gần như toàn bộ bề mặt phế nang.

Loại tế bào biểu mô lót thứ hai là tế bào type II. Tế bào type II có ba chức năng được xác định rõ ràng: tổng hợp chất hoạt diện (surfactant), sửa chữa biểu mô phế nang, và vận chuyển ion và dịch. Trái ngược với tế bào type I, tế bào biểu mô type II có hình khối và thường phồng vào lòng phế nang. Tế bào type II có số lượng nhiều hơn, nhưng vì chúng không có các phần bào tương vươn dài nên chúng chỉ bao phủ dưới 5% bề mặt phế nang. Tế bào type II có nhiều bào quan (ty thể, lưới nội chất hạt, bộ máy Golgi), liên quan đến vai trò tổng hợp quan trọng của chúng.

Tế bào type II sản xuất chất hoạt diện, quan trọng trong quá trình sửa chữa cho tế bào type I, và tham gia tích cực vào việc vận chuyển ion và dịch.

Sản phẩm chính của tế bào type II là chất hoạt diện. Các thể vùi đặc hiệu trong tế bào type II, được gọi là thể phiến mỏng, chứa dạng đóng gói của chất hoạt diện mà cuối cùng sẽ được giải phóng vào lòng phế nang. Chất hoạt diện là một phức hợp các phân tử bao gồm một tỷ lệ cao lipid, các protein liên quan và carbohydrate, tất cả đều cần thiết cho chức năng hiệu quả.

Hình 8.2 Sơ đồ cấu trúc phế nang bình thường. Các tế bào biểu mô type I và type II lót ở thành phế nang. Tế bào type I tương đối dẹt và đặc trưng bởi các phần bào tương vươn dài. Tế bào type II có hình khối. Hai mao mạch được hiển thị. A, khoang phế nang; C, tế bào nội mô mao mạch; IS, khoang kẽ (vùng tương đối ít tế bào của thành phế nang); L, thể phiến mỏng trong bào tương tế bào type II (nguồn gốc của chất hoạt diện); RBC, hồng cầu trong lòng mao mạch.*


Chất hoạt diện làm giảm sức căng bề mặt của phế nang. Nó ổn định phế nang tương tự như cách một bong bóng được ngăn không cho vỡ bởi một chất tẩy rửa, qua đó ngăn ngừa xẹp phổi vi thể (sự xẹp của phế nang ở cấp độ vi mô). Trong quá trình phát triển của thai nhi, chất hoạt diện không được tổng hợp cho đến tam cá nguyệt thứ ba. Việc tổng hợp chất hoạt diện bị lỗi hoặc không đủ ở trẻ sinh non có thể dẫn đến hội chứng suy hô hấp ở trẻ sơ sinh, và liệu pháp thay thế chất hoạt diện ngoại sinh được đưa ra ngay sau khi sinh giúp cải thiện kết quả.

Có bốn loại protein liên quan đến chất hoạt diện: protein chất hoạt diện A, B, C, và D (tương ứng là SP-A, SP-B, SP-C, và SP-D). Chức năng của chất hoạt diện trong việc duy trì sức căng bề mặt thấp phụ thuộc chủ yếu vào các protein kỵ nước SP-B và SP-C. Mặc dù SP-A và SP-D cũng ảnh hưởng đến sức căng bề mặt, chúng còn có một vai trò quan trọng trong hệ miễn dịch bẩm sinh của phổi bằng cách opsonin hóa cũng như trực tiếp ức chế sự phát triển của một số mầm bệnh vi sinh vật (xem Chương 22).

Tế bào type II có vai trò quan trọng trong việc duy trì và sửa chữa biểu mô phế nang bị tổn thương. Tế bào biểu mô type I khá nhạy cảm với tổn thương, dù là từ nguồn bên ngoài qua đường thở hay từ nguồn bên trong qua đường máu. Khi tế bào type I bị tổn thương, quá trình sửa chữa bao gồm sự tăng sản của tế bào type II và cuối cùng là sự biệt hóa thành các tế bào có đặc điểm của tế bào type I. Thông thường, quá trình có trật tự này dẫn đến một số tế bào type II tăng sản trải qua quá trình chết tế bào theo chương trình, trong khi phần còn lại biệt hóa chuyển dạng thành các tế bào type I mỏng manh. Như đã thảo luận trong Chương 11, các khiếm khuyết trong quá trình này đã được xác định trong bệnh xơ phổi vô căn, một bệnh lý gây sẹo nhu mô tiến triển.

Chức năng thứ ba của tế bào type II là điều hòa dịch phế nang thông qua vận chuyển natri và clorua xuyên biểu mô. Việc điều hòa cân bằng ion và dịch đúng cách đòi hỏi một lớp biểu mô nguyên vẹn. Sự ức chế chức năng này xảy ra trong quá trình viêm và có thể góp phần vào sự hình thành phù nề thấy trong tổn thương phổi cấp (xem Chương 29).

Tế bào type II cũng tham gia vào quá trình tổng hợp một số protein khác. Chúng được báo cáo là sản xuất một số yếu tố tăng trưởng và cytokine, các thụ thể cytokine, và các protein liên quan đến miễn dịch bẩm sinh, chẳng hạn như β-defensin. Các hoạt động bổ sung này của tế bào type II là những lĩnh vực đang được nghiên cứu tích cực.

Các mao mạch phổi chạy xuyên qua các thành phế nang như một phần của mạng lưới mạch máu liên thông rộng lớn. Không giống như các tế bào biểu mô phế nang vốn khá không thấm trong điều kiện bình thường, các mối nối giữa các tế bào nội mô mao mạch cho phép các protein có trọng lượng phân tử nhỏ đi qua. Tầm quan trọng của các đặc tính thấm của tế bào biểu mô phế nang và tế bào nội mô mao mạch sẽ trở nên rõ ràng trong phần thảo luận về hội chứng suy hô hấp cấp tính trong Chương 29, vì rối loạn này được đặc trưng bởi sự tăng tính thấm và rò rỉ dịch và protein vào khoang phế nang.

Các tế bào biểu mô phế nang và tế bào nội mô mao mạch nằm trên một màng đáy. Ở một số vùng của thành phế nang, không có gì ngăn cách giữa tế bào biểu mô và tế bào nội mô ngoài các màng đáy, chúng hợp nhất với nhau để tạo thành một cấu trúc duy nhất. Ở các vùng khác, khoang kẽ, bao gồm các vật liệu tương đối ít tế bào (xem Hình 8.2), xen vào giữa. Các thành phần chính của khoang kẽ là collagen, elastin, proteoglycan, một loạt các đại phân tử liên quan đến tương tác tế bào-tế bào và tế bào-chất nền, một số đầu dây thần kinh và một số tế bào giống nguyên bào sợi. Cũng có một số lượng nhỏ tế bào lympho cũng như các tế bào dường như đang ở trạng thái chuyển tiếp giữa monocyte trong máu và đại thực bào phế nang (có nguồn gốc từ monocyte lưu hành).

Bên trong lòng phế nang, một lớp chất lỏng mỏng bao phủ các tế bào biểu mô phế nang. Lớp lót phế nang ngoại bào này bao gồm một pha nước ngay sát các tế bào biểu mô, được bao phủ bởi một lớp bề mặt giàu lipid của chất hoạt diện do các tế bào biểu mô type II sản xuất. Lớp lót phế nang cũng chứa các đại thực bào phế nang, là các tế bào thực bào quan trọng trong việc bảo vệ phần xa của phổi chống lại vi khuẩn và trong việc làm sạch các hạt hít vào. Đại thực bào phế nang và hệ miễn dịch bẩm sinh của phổi được thảo luận thêm trong Chương 22.

SINH LÝ

Một số nguyên tắc sinh lý liên quan đến nhu mô phổi đã được đề cập ngắn gọn trong Chương 1. Chương này sẽ thảo luận sâu hơn về hai chủ đề quan trọng trong các bất thường sinh lý bệnh do bệnh phổi nhu mô lan tỏa gây ra: trao đổi khí ở cấp độ phế nang-mao mạch và cách các rối loạn trong nhu mô phổi ảnh hưởng đến các đặc tính cơ học của phổi.


Sự trao đổi khí giữa phế nang và mao mạch phụ thuộc vào sự khuếch tán thụ động của khí từ vùng có áp suất riêng phần cao hơn đến vùng có áp suất riêng phần thấp hơn. Như đã thảo luận trong Chương 1, trong phế nang bình thường là khoảng 100 mm Hg, và trong máu đi vào mao mạch phổi là khoảng 40 mm Hg. Sự khác biệt này tạo ra một chênh áp cho khuếch tán từ phế nang đến mao mạch phổi, nơi nó liên kết với hemoglobin trong hồng cầu. Hàng rào khuếch tán—bao gồm phần bào tương mỏng của tế bào type I, màng đáy của tế bào type I và tế bào nội mô mao mạch, và chính tế bào nội mô mao mạch—cực kỳ mỏng, chỉ dày khoảng . Một số khu vực của thành phế nang cũng chứa một lớp mỏng của khoang kẽ, nhưng có lẽ sự khuếch tán và trao đổi khí xảy ra ưu tiên ở vùng mỏng nhất, nơi khoang kẽ thưa thớt hoặc không có.

Mặc dù tốc độ vận chuyển khí qua giao diện phế nang-mao mạch phụ thuộc vào độ dày của hàng rào, sự hấp thụ của máu thường hoàn tất sớm trong quá trình di chuyển qua các mao mạch. Tổng thời gian một hồng cầu di chuyển qua các mao mạch phổi là khoảng 0,75 giây, và sự cân bằng với xảy ra trong một phần ba đầu tiên của thời gian này. Do đó, có thêm thời gian dự trữ cho sự khuếch tán nếu bệnh tật ảnh hưởng đến giao diện phế nang-mao mạch và làm suy giảm quá trình khuếch tán bình thường. Vì khuếch tán dễ dàng hơn nhiều so với , nên thời gian dự trữ cho sự khuếch tán của nó còn nhiều hơn.

Sự hấp thụ oxy và thải trừ tại giao diện phế nang-mao mạch được hoàn thành sớm trong quá trình một hồng cầu di chuyển qua giường mạch máu phổi.

Do đó, mặc dù các bệnh phổi nhu mô lan tỏa có ảnh hưởng đến trao đổi khí, nhưng sự suy giảm khuếch tán qua giao diện phế nang-mao mạch bất thường không phải là yếu tố chính góp phần vào sự rối loạn trao đổi khí khi bệnh nhân nghỉ ngơi. Tuy nhiên, khi những bệnh nhân này gắng sức và cung lượng tim tăng lên, máu chảy nhanh hơn qua các mao mạch phổi, và sự kết hợp giữa suy giảm khuếch tán và thời gian khuếch tán oxy ngắn hơn có thể dẫn đến giảm oxy máu. Vấn đề này được xem xét thêm trong Chương 9 như một phần của cuộc thảo luận về các bất thường trong trao đổi khí ở những bệnh nhân mắc các bệnh ảnh hưởng đến thành phế nang.

Một khía cạnh quan trọng khác của sinh lý liên quan đến nhu mô phổi là độ giãn nở (compliance). Như đã nêu trong Chương 1, phổi có tính đàn hồi và chống lại sự giãn nở giống như một quả bóng bay hoặc một sợi dây cao su. Độ giãn nở của phổi liên quan đến thể tích khí trong phổi và áp lực làm căng (tức là, áp lực xuyên phổi) cần thiết để làm phổi giãn ra đến thể tích đó. Các bệnh ảnh hưởng đến thành phế nang thường làm rối loạn mối quan hệ áp lực-thể tích này, làm cho phổi trở nên cứng hơn (giảm độ giãn nở, khó giãn nở hơn), hoặc mềm hơn (tăng độ giãn nở, dễ giãn nở hơn). Đối với phổi cứng hơn, có độ giãn nở thấp hơn, đường cong độ giãn nở bị lệch sang phải: một thể tích thấp hơn đạt được ở bất kỳ áp lực xuyên phổi nào. Hầu hết các bệnh được thảo luận trong phần này, được xếp vào loại bệnh phổi nhu mô lan tỏa, đều ảnh hưởng đến độ giãn nở của phổi theo cách này (Hình 8.3). Ngược lại, như đã thảo luận trong Chương 6 và minh họa trong Hình 6.7, những bệnh nhân bị khí phế thũng, có phổi ít chống lại sự giãn nở hơn (tức là, có độ giãn nở cao hơn), có đường cong độ giãn nở bị lệch sang trái.

Nguyên tắc về độ giãn nở này rất quan trọng trong sinh lý hô hấp. Chương 16 đã thảo luận về vai trò của độ giãn nở trong việc xác định các thể tích phổi được đo bằng thăm dò chức năng hô hấp, đặc biệt là dung tích toàn phổi (TLC) và dung tích cặn chức năng. Nguyên tắc này được trích dẫn lại trong Chương 9, trong đó thảo luận về sinh lý bệnh của các bệnh ảnh hưởng đến thành phế nang.

Đường cong độ giãn nở của phổi trong bệnh phổi kẽ bị dịch chuyển xuống dưới và sang phải.


Hình 8.3 Đường cong độ giãn nở của phổi trong bệnh phổi nhu mô lan tỏa so với phổi bình thường. Ngoài việc đường cong bị dịch chuyển xuống dưới và sang phải, dung tích toàn phổi (TLC) trong bệnh phổi nhu mô lan tỏa (điểm B trên trục thể tích) thường nhỏ hơn TLC bình thường (điểm A). Áp lực tối đa tại TLC được gọi là áp lực đàn hồi tĩnh tối đa ; được biểu thị cho phổi bình thường và phổi bị bệnh kẽ tương ứng bởi các điểm C và D. (So sánh với Hình 6.7.)*

TÀI LIỆU THAM KHẢO ĐỀ XUẤT

Giải phẫu

Albertine, K. H. (2016). Anatomy of the lungs. In Broaddus, V. C., Mason, R. J., Ernst, J. D., King, T. E., Jr., Lazarus, S. C., Murray J. F., et al., (Eds.), Murray and Nadel’s textbook of respiratory medicine (6th ed., pp. 3–21.). Philadelphia: Elsevier.

Autilio, C., & Pérez-Gil, J. (2019). Understanding the principle biophysics concepts of pulmonary surfactant in health and disease. Archives of Disease in Childhood Fetal and Neonatal Edition, 104, F443–F451.

Hentschel, R., Bohlin, K., van Kaam, A., Fuchs, H., & Danhaive, O. (2020). Surfactant replacement therapy: From biological basis to current clinical practice. Pediatric Research, 88, 176–183.

King, S. D., & Chen, S. Y. (2020). Recent progress on surfactant protein A: Cellular function in lung and kidney disease development. American Journal of Physiology Cell Physiology, 319, C316–C320.

Knudsen, L., & Ochs, M. (2018). The micromechanics of lung alveoli: Structure and function of surfactant and tissue components. Histochemistry and Cell Biology, 150, 661–676.

Leslie, K. O., & Wick, M. R. (2018). Practical pulmonary pathology: a diagnostic approach (3rd ed.). Philadelphia: Elsevier.

Ruaro, B., Salton, F., Braga, L., et al. (2021). The history and mystery of alveolar epithelial type II cells: Focus on their physiologic and pathologic role in lung. International Journal of Molecular Sciences, 22, 1–16.

Sinh lý

Cloutier, M. M. (2019). Respiratory physiology (2nd ed.). Philadelphia: Elsevier.

Schwartzstein, R. M., & Parker, M. J. (2006). Respiratory physiology: a clinical approach. Philadelphia: Lippincott Williams & Wilkins.

West, J. B., Luks, A. M. (2021). West’s respiratory physiology – the essentials (11th ed.). Philadelphia: Wolters Kluwer.

BẢNG CHÚ GIẢI THUẬT NGỮ Y HỌC ANH-VIỆT. CHƯƠNG 8

STT Thuật ngữ tiếng Anh Cách phát âm Nghĩa Tiếng Việt
1 Pulmonary parenchyma /ˈpʊlməneri pəˈreŋkɪmə/ Nhu mô phổi (mô chức năng chính của phổi, bao gồm phế nang và các cấu trúc trao đổi khí)
2 Alveolar walls /ælˈviːələr wɔːlz/ Thành phế nang
3 Alveolar-capillary interface /ælˈviːələr ˈkæpɪleri ˈɪntərfeɪs/ Giao diện phế nang-mao mạch
4 Alveolar sacs /ælˈviːələr sæks/ Túi phế nang
5 Alveolar ducts /ælˈviːələr dʌkts/ Ống phế nang
6 Respiratory bronchioles /rɪˈspɪrətɔːri ˈbrɒŋkioʊlz/ Tiểu phế quản hô hấp
7 Interstitial lung disease /ˌɪntərˈstɪʃəl lʌŋ dɪˈziːz/ Bệnh phổi kẽ
8 Diffuse parenchymal lung disease /dɪˈfjuːs pəˈreŋkɪməl lʌŋ dɪˈziːz/ Bệnh nhu mô phổi lan tỏa
9 Gas-exchanging region /ɡæs ɪksˈtʃeɪndʒɪŋ ˈriːdʒən/ Vùng trao đổi khí
10 Acute lung injury /əˈkjuːt lʌŋ ˈɪndʒəri/ Tổn thương phổi cấp
11 Acute respiratory distress syndrome /əˈkjuːt rɪˈspɪrətɔːri dɪˈstres ˈsɪndroʊm/ Hội chứng suy hô hấp cấp (ARDS)
12 Pulmonary vasculature /ˈpʊlməneri ˈvæskjələtʃər/ Hệ mạch máu phổi
13 Pathophysiologic features /ˌpæθoʊˌfɪziəˈlɒdʒɪk ˈfiːtʃərz/ Đặc điểm sinh lý bệnh
14 Alveolar septa /ælˈviːələr ˈseptə/ Vách phế nang
15 Capillaries /ˈkæpɪleriz/ Mao mạch
16 Alveolar lumen /ælˈviːələr ˈluːmən/ Lòng phế nang
17 Epithelial cells /ˌepɪˈθiːliəl selz/ Tế bào biểu mô
18 Type I cells /taɪp wʌn selz/ Tế bào loại I
19 Type II cells /taɪp tuː selz/ Tế bào loại II
20 Cytoplasmic extensions /ˌsaɪtəˈplæzmɪk ɪkˈstenʃənz/ Phần mở rộng tế bào chất
21 Alveolar surface /ælˈviːələr ˈsɜːrfɪs/ Bề mặt phế nang
22 Cytoplasmic organelles /ˌsaɪtəˈplæzmɪk ɔːrɡəˈnelz/ Bào quan tế bào chất
23 Ion and fluid balance /ˈaɪən ænd ˈfluːɪd ˈbæləns/ Cân bằng ion và dịch
24 Cuboidal shape /kjuːˈbɔɪdəl ʃeɪp/ Hình dạng hình khối
25 Surfactant synthesis /ˈsɜːrfæktənt ˈsɪnθəsɪs/ Tổng hợp Surfactant
26 Alveolar epithelial repair /ælˈviːələr ˌepɪˈθiːliəl rɪˈper/ Sửa chữa biểu mô phế nang
27 Ion and fluid transport /ˈaɪən ænd ˈfluːɪd ˈtrænspɔːrt/ Vận chuyển ion và dịch
28 Mitochondria /ˌmaɪtəˈkɒndriə/ Ti thể
29 Rough endoplasmic reticulum /rʌf ˌendoʊˈplæzmɪk rɪˈtɪkjələm/ Lưới nội chất nhám
30 Golgi apparatus /ˈɡoʊldʒi ˌæpəˈreɪtəs/ Bộ máy Golgi
31 Synthetic role /sɪnˈθetɪk roʊl/ Vai trò tổng hợp
32 Surfactant /ˈsɜːrfæktənt/ Surfactant
33 Lamellar inclusions /ləˈmelər ɪnˈkluːʒənz/ Thể bao lớp
34 Surface tension /ˈsɜːrfɪs ˈtenʃən/ Sức căng bề mặt
35 Microatelectasis /ˌmaɪkroʊætəˈlektəsɪs/ Xẹp phổi vi thể
36 Fetal development /ˈfiːtəl dɪˈveləpmənt/ Phát triển thai nhi
37 Third trimester /θɜːrd traɪˈmestər/ Tam cá nguyệt thứ ba
38 Premature infants /ˌpriːməˈtʃʊr ˈɪnfənts/ Trẻ sinh non
39 Infant respiratory distress syndrome /ˈɪnfənt rɪˈspɪrətɔːri dɪˈstres ˈsɪndroʊm/ Hội chứng suy hô hấp ở trẻ sơ sinh
40 Exogenous surfactant replacement therapy /ɪkˈsɒdʒənəs ˈsɜːrfæktənt rɪˈpleɪsmənt ˈθerəpi/ Liệu pháp thay thế Surfactant ngoại sinh
41 Surfactant proteins /ˈsɜːrfæktənt ˈproʊtiːnz/ Protein Surfactant
42 SP-A, SP-B, SP-C, SP-D /es piː eɪ, biː, siː, diː/ Protein Surfactant A, B, C, D
43 Hydrophobic proteins /ˌhaɪdrəˈfoʊbɪk ˈproʊtiːnz/ Protein kỵ nước
44 Innate immunity /ɪˈneɪt ɪˈmjuːnəti/ Miễn dịch bẩm sinh
45 Opsonizing /ˈɒpsənaɪzɪŋ/ Bao bọc (quá trình tăng cường thực bào)
46 Microbial pathogens /maɪˈkroʊbiəl ˈpæθədʒənz/ Tác nhân gây bệnh vi sinh vật
47 Hyperplasia /ˌhaɪpərˈpleɪʒə/ Tăng sinh
48 Differentiation /ˌdɪfərenʃiˈeɪʃən/ Biệt hóa
49 Apoptosis /ˌæpəpˈtoʊsɪs/ Chết theo chương trình (chết tế bào có lập trình)
50 Transdifferentiate /ˌtrænsˌdɪfəˈrenʃieɪt/ Chuyển biệt hóa
51 Idiopathic pulmonary fibrosis /ˌɪdiəˈpæθɪk ˈpʊlməneri faɪˈbroʊsɪs/ Xơ phổi vô căn
52 Parenchymal scarring /pəˈreŋkɪməl ˈskɑːrɪŋ/ Xơ hóa nhu mô
53 Transepithelial /ˌtrænsˌepɪˈθiːliəl/ Qua biểu mô
54 Sodium and chloride transport /ˈsoʊdiəm ænd ˈklɔːraɪd ˈtrænspɔːrt/ Vận chuyển natri và chloride
55 Intact epithelium /ɪnˈtækt ˌepɪˈθiːliəm/ Biểu mô nguyên vẹn
56 Inflammation /ˌɪnfləˈmeɪʃən/ Viêm
57 Edema formation /ɪˈdiːmə fɔːrˈmeɪʃən/ Hình thành phù
58 Growth factors /ɡroʊθ ˈfæktərz/ Yếu tố tăng trưởng
59 Cytokines /ˈsaɪtoʊkaɪnz/ Cytokine (chất trung gian viêm)
60 Cytokine receptors /ˈsaɪtoʊkaɪn rɪˈseptərz/ Thụ thể cytokine
61 β-defensins /ˈbeɪtə dɪˈfensɪnz/ β-defensin (peptide kháng khuẩn)
62 Intercommunicating vessels /ˌɪntərkəˈmjuːnɪkeɪtɪŋ ˈvesəlz/ Mạch máu giao thông
63 Capillary endothelial cells /ˈkæpɪleri ˌendoʊˈθiːliəl selz/ Tế bào nội mô mao mạch
64 Impermeable /ɪmˈpɜːrmiəbəl/ Không thấm
65 Junctions /ˈdʒʌŋkʃənz/ Mối nối
66 Small-molecular-weight proteins /smɔːl məˈlekjələr weɪt ˈproʊtiːnz/ Protein phân tử lượng nhỏ
67 Permeability features /ˌpɜːrmiəˈbɪləti ˈfiːtʃərz/ Đặc tính thấm
68 Increased permeability /ɪnˈkriːst ˌpɜːrmiəˈbɪləti/ Tăng tính thấm
69 Leakage of fluid and protein /ˈliːkɪdʒ ʌv ˈfluːɪd ænd ˈproʊtiːn/ Rò rỉ dịch và protein
70 Alveolar spaces /ælˈviːələr ˈspeɪsəz/ Khoảng phế nang
71 Basement membrane /ˈbeɪsmənt ˈmembreɪn/ Màng đáy
72 Fused structure /fjuːzd ˈstrʌktʃər/ Cấu trúc hợp nhất
73 Interstitial space /ˌɪntərˈstɪʃəl speɪs/ Khoảng kẽ
74 Acellular material /eɪˈseljələr məˈtɪriəl/ Vật chất ít tế bào
75 Collagen /ˈkɒlədʒən/ Collagen
76 Elastin /ɪˈlæstɪn/ Elastin
77 Proteoglycans /ˌproʊtioʊˈɡlaɪkænz/ Proteoglycan
78 Macromolecules /ˈmækroʊˌmɒlɪkjuːlz/ Đại phân tử
79 Cell-cell interactions /sel sel ˌɪntərˈækʃənz/ Tương tác tế bào-tế bào
80 Cell-matrix interactions /sel ˈmeɪtrɪks ˌɪntərˈækʃənz/ Tương tác tế bào-chất nền
81 Nerve endings /nɜːrv ˈendɪŋz/ Đầu dây thần kinh
82 Fibroblast-like cells /ˈfaɪbroʊblæst laɪk selz/ tế bào dạng nguyên bào sợi
83 Lymphocytes /ˈlɪmfəsaɪts/ Bạch cầu lympho
84 Transition state /trænˈzɪʃən steɪt/ Trạng thái chuyển tiếp
85 Blood monocytes /blʌd ˈmɒnəsaɪts/ Đơn nhân máu
86 Alveolar macrophages /ælˈviːələr ˈmækroʊfeɪdʒəz/ Đại thực bào phế nang
87 Circulating monocytes /ˈsɜːrkjəleɪtɪŋ ˈmɒnəsaɪts/ Đơn nhân tuần hoàn
88 Extracellular alveolar lining layer /ˌekstrəˈseljələr ælˈviːələr ˈlaɪnɪŋ ˈleɪər/ Lớp niêm dịch phế nang
89 Aqueous phase /ˈeɪkwiəs feɪz/ Pha nước
90 Surface layer /ˈsɜːrfɪs ˈleɪər/ Lớp bề mặt
91 Lipid-rich /ˈlɪpɪd rɪtʃ/ Giàu lipid
92 Phagocytic cells /ˌfæɡəˈsɪtɪk selz/ Tế bào thực bào
93 Bacteria /bækˈtɪriə/ Vi khuẩn
94 Particulate matter /pɑːrˈtɪkjələt ˈmætər/ Vật chất dạng hạt
95 Distal lung /ˈdɪstəl lʌŋ/ Phổi xa
96 Passive diffusion /ˈpæsɪv dɪˈfjuːʒən/ Khuếch tán thụ động
97 Partial pressure /ˈpɑːrʃəl ˈpreʃər/ Áp suất riêng phần
98 Po2 (Oxygen partial pressure) /piː oʊ tuː/ Áp suất riêng phần oxy
99 Driving pressure /ˈdraɪvɪŋ ˈpreʃər/ Áp lực đẩy
100 Hemoglobin /ˌhiːməˈɡloʊbɪn/ Hemoglobin