Sổ tay Phục hồi chức năng Lâm sàng Braddom, Ấn bản thứ hai (2026)
Nhà xuất bản: ELSEVIER, 2026
Tác giả: David Cifu, Henry L. Lew – Dịch và chú giải: Ths.Bs. Lê Đình Sáng
(C) Bản dịch tiếng Việt bởi THƯ VIỆN Y HỌC MEDIPHARM
Chương 50. Khiếm khuyết Thính giác, Tiền đình và Thị giác
Auditory, vestibular, and visual impairments
Ding-Hao Liu; Chung-Lan Kao
Braddom’s Rehabilitation Care: A Clinical Handbook, 50, 519-526.e8
Hướng dẫn Nhanh
Giảm Thính lựcPhân loại giảm thính lực
Các nghiệm pháp thính giác khách quan
Nguyên nhân gây suy giảm thính lực Giảm thính lực mắc phải
Các rối loạn xử lý thính giác Ù tai Phục hồi chức năng thính giác
Khiếm khuyết Tiền đìnhBa loại phản xạ tiền đình Các phản xạ tiền đình
Lượng giá tiền đình
Phục hồi chức năng tiền đình
Khiếm khuyết Thị giácĐịnh nghĩa
Phục hồi chức năng thị giác
|
Khiếm khuyết thính giác, tiền đình và thị giác là một trong những vấn đề cảm giác phổ biến nhất có thể ảnh hưởng xấu đến quá trình phục hồi chức năng của một người. Chương này mô tả chẩn đoán và phục hồi chức năng đối với các khiếm khuyết cảm giác thính giác, tiền đình và thị giác.
KHIẾM KHUYẾT THÍNH GIÁC
Khoảng 30 triệu người Mỹ (13%) từ 12 tuổi trở lên bị giảm thính lực hai bên. Nhìn chung, tuổi tác tăng lên có liên quan đến sự phát triển của giảm thính lực, và nam giới có nhiều khả năng bị giảm thính lực hơn phụ nữ. Giảm thính lực gây tàn tật đã được báo cáo ở 2% dân số trong độ tuổi 45 đến 54, tăng lên 8,5% ở độ tuổi 55 đến 64, 25% ở độ tuổi 65 đến 74 và 50% ở những người từ 75 tuổi trở lên.
GIẢI PHẪU VÀ SINH LÝ HỆ THÍNH GIÁC
Âm thanh truyền đến tai giữa, nơi chứa hai cấu trúc tai chính: màng nhĩ và chuỗi xương con bao gồm xương búa, xương đe và xương bàn đạp (Hình 50.1). Âm thanh làm rung màng nhĩ, khiến chuỗi xương con chuyển động và khuếch đại âm thanh bằng cách sử dụng chuỗi xương con hoạt động như một bộ biến áp để khớp trở kháng. Tai trong là một không gian chứa đầy dịch lỏng bên trong xương thái dương và được kết nối với xương bàn đạp của chuỗi xương con qua cửa sổ bầu dục và với dây thần kinh sọ não số tám (dây thần kinh tiền đình-ốc tai) thông qua các tế bào lông (Hình 50.2; đường thính giác hướng tâm).
THĂM KHÁM HỆ THÍNH GIÁC
Bảng 50.3 tóm tắt các nghiệm pháp thính học điển hình được sử dụng để lượng giá tình trạng thính lực và thiết lập chẩn đoán cho các bất thường được phát hiện.
Mức độ Giảm Thính lực
Mức độ giảm thính lực mô tả mức độ nghiêm trọng của suy giảm thính lực. Hình 50.4 cho thấy phân loại mức độ giảm thính lực. Mặc dù không có hệ thống phân loại thống nhất nào về mức độ giảm thính lực, nhưng mức giảm thính lực từ 25 dB trở xuống thường được coi là thính lực bình thường ở người lớn.
Các loại Giảm Thính lực
Có ba loại giảm thính lực: dẫn truyền, thần kinh giác quan và hỗn hợp.
GIẢM THÍNH LỰC DẪN TRUYỀN
Giảm thính lực dẫn truyền (Conductive hearing loss – CHL) là do tổn thương ở tai ngoài, tai giữa hoặc cả hai. Nó được đặc trưng bởi ngưỡng dẫn truyền đường xương bình thường và ngưỡng dẫn truyền đường khí tăng, với khoảng chênh lệch đường khí-đường xương (sự khác biệt giữa ngưỡng dẫn truyền đường khí và đường xương) từ 15 dB trở lên. Loại giảm thính lực này có thể do tắc nghẽn ống tai bởi dị vật hoặc ráy tai, các rối loạn ở tai ngoài hoặc tai giữa, biến dạng tai ngoài hoặc tai giữa, chấn thương cơ học ở tai ngoài hoặc tai giữa, và các rối loạn tai giữa khác, chẳng hạn như xơ cứng tai và cholesteatoma. Độ rõ của âm thanh hầu như được bảo tồn, nhưng giảm thính lực dẫn truyền làm giảm cường độ của âm thanh.
GIẢM THÍNH LỰC THẦN KINH GIÁC QUAN
Giảm thính lực thần kinh giác quan (Sensorineural hearing loss – SNHL) được đặc trưng bởi ngưỡng dẫn truyền đường khí tăng, với khoảng chênh lệch đường khí-đường xương từ 10 dB trở xuống. Loại giảm thính lực này là kết quả của tổn thương ốc tai, đường dẫn truyền sau ốc tai, hoặc cả hai. Cả độ rõ và cường độ của âm thanh đều bị suy giảm. SNHL là vĩnh viễn trong hầu hết các trường hợp và có thể do nhiều rối loạn thính giác khác nhau, chẳng hạn như các khối u liên quan đến dây thần kinh sọ não số tám, bệnh Meniere, và biến dạng ốc tai hoặc dây thần kinh sọ não số tám. Các yếu tố khác góp phần vào sự phát triển của SNHL là lão hóa, chấn thương âm thanh do tiếng ồn lớn, thuốc hoặc hóa chất gây độc cho tai, thiếu oxy, chấn thương sọ não, nhiễm trùng, rối loạn hệ thống miễn dịch và di truyền. Các bệnh lý toàn thân, chẳng hạn như u xơ thần kinh loại II và xơ cứng rải rác, cũng có thể gây ra loại giảm thính lực này.
GIẢM THÍNH LỰC HỖN HỢP
Giảm thính lực hỗn hợp, là sự kết hợp của CHL và SNHL, được đặc trưng bởi ngưỡng dẫn truyền đường khí và đường xương đều tăng, với khoảng chênh lệch đường khí-đường xương từ 15 dB trở lên.
Các Nghiệm pháp Thính giác Khách quan
Đo nhĩ lượng, được thực hiện bằng một đầu dò cao su mềm được bịt kín trong ống tai ngoài, ghi lại những thay đổi về độ giãn nở hoặc độ cứng của tai giữa khi áp suất không khí trong ống tai ngoài thay đổi, thường là từ +200 daPa đến -300 daPa. Kết quả đo nhĩ lượng được biểu thị dưới dạng biểu đồ gọi là nhĩ lượng đồ (Hình 50.5). Có ba loại nhĩ lượng đồ chính: đo phản xạ cơ bàn đạp, đo âm ốc tai và đáp ứng thân não thính giác.
ĐO PHẢN XẠ CƠ BÀN ĐẠP
Một âm thanh lớn (>75-80 dB) được phát ra ở một bên tai trong khi độ giãn nở hoặc độ cứng của tai giữa được theo dõi ở cùng bên tai hoặc tai đối diện. Sự giảm độ giãn nở của tai giữa, hoặc tăng độ cứng, xảy ra bất cứ khi nào cơ bàn đạp co lại sau khi có âm thanh lớn. Với thời gian xét nghiệm dưới 1 phút, đo phản xạ cơ bàn đạp cung cấp thông tin khách quan về tình trạng của nhiều vùng trong hệ thống thính giác, bao gồm tai giữa, ốc tai, dây thần kinh sọ não (thính giác) số tám và các đường dẫn truyền ở thân não.
ÂM ỐC TAI
Âm ốc tai (Otoacoustic emissions – OAEs) là sự truyền năng lượng ngược từ ốc tai đến ống tai. Về mặt lâm sàng, OAEs được sử dụng để chẩn đoán phân biệt, sàng lọc thính lực ở trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ, và theo dõi độc tính trên tai.
ĐÁP ỨNG THÂN NÃO THÍNH GIÁC
Đáp ứng thân não thính giác (Auditory brainstem response – ABR) đo lường các hoạt động thần kinh dọc theo đường dẫn truyền thính giác từ dây thần kinh sọ não số tám lên đến có thể là gò dưới (inferior colliculus) để đáp ứng với các kích thích thính giác được truyền qua tai nghe nhét trong. Các dạng sóng ABR được tạo ra do sự phóng điện đồng bộ của các nơ-ron và được sử dụng để phân tích. Ở người lớn có thính lực bình thường, ABR có bảy đỉnh sóng riêng biệt, được đánh dấu tuần tự từ I đến VII. Thông thường, chỉ các sóng I, III và V được sử dụng trên lâm sàng (Hình 50.6). ABR thường được áp dụng lâm sàng để ước tính khách quan các ngưỡng thính lực ở những bệnh nhân không thể tham gia đo thính lực đơn âm, bao gồm trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ cũng như người lớn bị suy giảm nhận thức sau chấn thương sọ não.
CÁC KHIẾM KHUYẾT THÍNH GIÁC MẮC PHẢI
Có nhiều nguyên nhân khác nhau gây giảm thính lực mắc phải, bao gồm bệnh lý tai, nhiễm virus (rubella, cytomegalovirus, quai bị, hội chứng suy giảm miễn dịch mắc phải, herpes) và vi khuẩn (viêm màng não, giang mai), tổn thương mạch máu đến ốc tai, chấn thương hệ thống thính giác, sử dụng thuốc/hóa chất gây độc cho tai, tiếp xúc với tiếng ồn gây chấn thương và lão hóa. Các bệnh lý toàn thân bao gồm bệnh tuyến giáp, đái tháo đường, bệnh thận, xơ cứng rải rác, bệnh mô liên kết và u xơ thần kinh loại II. Có một loạt các loại thuốc gây độc cho tai, bao gồm kháng sinh nhóm aminoglycoside, thuốc lợi tiểu quai, thuốc giảm đau, và thuốc hạ sốt, thuốc chống sốt rét, thuốc chống ung thư, hoặc các tác nhân hóa trị liệu.
Tiếp xúc với tiếng ồn gây chấn thương có thể gây tổn thương cơ học và/hoặc các phản ứng hóa học gọi là stress oxy hóa đối với hệ thống thính giác, dẫn đến SNHL tạm thời hoặc vĩnh viễn. Giảm thính lực do tiếng ồn là loại giảm thính lực mắc phải phổ biến nhất và là nguồn suy giảm cảm giác chính trong nhóm quân nhân. Giảm thính lực liên quan đến tuổi tác là loại giảm thính lực thần kinh giác quan (thường là ở cơ quan cảm thụ), vĩnh viễn và xảy ra ở cả hai bên. Thính lực ở tần số cao bị ảnh hưởng nhiều hơn thính lực ở tần số thấp.
Rối loạn xử lý thính giác được định nghĩa là những khó khăn trong việc xử lý thông tin thính giác, thường không có giảm thính lực ngoại biên đáng kể trên lâm sàng. Một số đặc điểm phổ biến là khó hiểu lời nói khi có tiếng ồn, không có khả năng hiểu lời nói bị suy giảm hoặc nói nhanh, và khó xác định vị trí nguồn tín hiệu. Ù tai, tiếng kêu vo ve hoặc rít trong một hoặc cả hai tai, là một rối loạn thường liên quan nhất đến rối loạn chức năng tai trong. Ù tai không gây giảm thính lực nhưng thường được báo cáo bởi những người bị giảm thính lực.
DẤU HIỆU CẢNH BÁO: CẢNH BÁO BỆNH LÝ VỀ TAI
Mười dấu hiệu cảnh báo của bệnh lý về tai được liệt kê trong Hộp 50.7. Bệnh nhân có bất kỳ bằng chứng nào về các dấu hiệu cảnh báo nên được giới thiệu đến bác sĩ hoặc chuyên gia để được lượng giá và điều trị thêm về các bệnh lý tai. Một bộ câu hỏi gồm 15 mục được báo cáo gần đây—Đánh giá Nguy cơ Mắc bệnh về Tai cho Người tiêu dùng (Consumer Ear Disease Risk Assessment – CEDRA) là một lựa chọn khác có sẵn trực tuyến để xác định những bệnh nhân có nguy cơ mắc bệnh lý về tai.
PHỤC HỒI CHỨC NĂNG THÍNH GIÁC
Các bệnh lý về tai cần được điều trị nội khoa và ngoại khoa nếu có các phương pháp điều trị. Việc thừa nhận giảm thính lực và mức độ động lực để làm điều gì đó đối với tình trạng giảm thính lực có tương quan mạnh mẽ với tần suất bệnh nhân đeo máy trợ thính. Hình 50.8 cho thấy các kiểu máy trợ thính khác nhau. Các lựa chọn phẫu thuật bổ sung bao gồm cấy ốc tai điện tử, máy trợ thính cấy ghép đường xương và máy trợ thính cấy ghép tai giữa.
| Kinh nghiệm Lâm sàng
Mức giảm thính lực từ 25 dB trở xuống được coi là thính lực bình thường ở người lớn. Giảm thính lực liên quan đến tuổi tác ảnh hưởng đến thính lực ở tần số cao nhiều hơn tần số thấp. |
KHIẾM KHUYẾT TIỀN ĐÌNH
Khoảng 4% người Mỹ trưởng thành (gần 8 triệu người) báo cáo các vấn đề mạn tính về thăng bằng, và thêm 1,1% (2,4 triệu người) báo cáo các vấn đề mạn tính chỉ với chóng mặt.
GIẢI PHẪU VÀ SINH LÝ HỆ TIỀN ĐÌNH
Các nơ-ron tiền đình của dây thần kinh sọ não số tám chiếu vào trung ương đến cả tiểu não và các nhân tiền đình, nơi chúng tiếp hợp và truyền các tín hiệu đầu vào tiền đình hướng tâm và góp phần vào các đường phản xạ tiền đình. Có ba phản xạ tiền đình chính: phản xạ tiền đình-tủy sống (để ổn định cơ thể), phản xạ tiền đình-cổ (để ổn định đầu), và phản xạ tiền đình-mắt (Vestibuloocular reflex – VOR; để ổn định ánh nhìn). Sự hiện diện của rung giật nhãn cầu (các chuyển động mắt không tự chủ) có thể liên quan đến rối loạn chức năng tiền đình. Rung giật nhãn cầu dạng giật (jerk nystagmus) bao gồm mắt trôi về một hướng (pha chậm) và chuyển động mắt điều chỉnh nhanh (pha nhanh). Những chuyển động mắt không tự chủ này có thể xảy ra theo kiểu từ bên này sang bên kia (rung giật nhãn cầu ngang), lên-xuống (rung giật nhãn cầu dọc), hoặc xoay vòng (rung giật nhãn cầu xoắn hoặc xoay).
Thăm khám lâm sàng
- Nghiệm pháp nhìn chằm chằm (Gaze testing) bao gồm theo dõi sự hiện diện của rung giật nhãn cầu hoặc các chuyển động mắt bất thường khác trong khi bệnh nhân nhìn cố định vào các mục tiêu thị giác đứng yên.
- Nghiệm pháp Romberg, bệnh nhân đứng chụm hai chân và hai tay xuôi hai bên và được hướng dẫn duy trì tư thế này khi mắt mở và sau đó nhắm mắt. Thời gian tối đa bệnh nhân duy trì được tư thế khi mắt mở và mắt nhắm được so sánh với dữ liệu chuẩn từ các đối tượng kiểm soát khỏe mạnh.
- Nghiệm pháp bước đi Fukuda (Fukuda stepping test) lượng giá chức năng mê đạo thông qua các phản xạ tiền đình-tủy sống. Bệnh nhân bước tại chỗ trên một lưới được đánh dấu với mắt nhắm và hai tay duỗi thẳng về phía trước.
- Nghiệm pháp Dix-Hallpike có thể được sử dụng để lượng giá các ảnh hưởng của sỏi tai bị dịch chuyển trong ống bán khuyên sau (posterior semicircular canal – SSC). Sự di chuyển bất thường của sỏi tai vào hệ thống ống bán khuyên dẫn đến chóng mặt tư thế kịch phát lành tính (benign paroxysmal positional vertigo – BPPV) (Hình 50.9 và Hình 50.10).
Các nghiệm pháp tiền đình vi tính
- Ghi điện rung giật nhãn cầu (Electronystagmography) và ghi video rung giật nhãn cầu (video nystagmography) sử dụng các hệ thống dựa trên máy tính để lượng giá hệ thống tiền đình bằng cách ghi lại các chuyển động mắt theo chiều ngang và chiều dọc.
- Nghiệm pháp ghế xoay bao gồm kích thích các ống bán khuyên ngang hoặc các dây thần kinh tiền đình trên bằng cách xoay bệnh nhân quanh một trục thẳng đứng theo kiểu hình sin, giả ngẫu nhiên, hoặc vận tốc không đổi có thể định lượng được (xem Hình 50.11).
- Nghiệm pháp đo thăng bằng động vi tính (Computerized dynamic posturography – CDP) sử dụng một bệ di động và khung nhìn xung quanh. Các phản ứng vận động và sự ổn định tư thế của bệnh nhân được ghi lại khi bề mặt hỗ trợ và khung nhìn xung quanh di chuyển. Nghiệm pháp Tổ chức Cảm giác (Sensory Organization Test – SOT) và Nghiệm pháp Kiểm soát Vận động (Motor Control Test) là các thành phần của CDP. Hình 50.11 minh họa sáu điều kiện cảm giác của SOT.
ĐIỆN THẾ GỢI CƠ TIỀN ĐÌNH CỔ VÀ MẮT
Các kích thích âm thanh cường độ cao, chẳng hạn như tiếng click hoặc tiếng bíp (tone pips), có thể kích thích mô cảm giác bên trong các cơ quan sỏi tai. Điện thế gợi cơ tiền đình cổ (cervical vestibular evoked myogenic potential – cVEMP) có thể được ghi lại bằng các điện cực đặt trên cơ ức đòn chũm. cVEMP dựa trên phản xạ tiền đình-cổ và được cho là có nguồn gốc từ cầu nang (saccule). Điện thế gợi cơ tiền đình mắt (ocular vestibular evoked myogenic potential – oVEMP) được cho là có nguồn gốc từ soan nang (utricle); nó liên quan đến nhánh trên của dây thần kinh tiền đình. oVEMP có thể được ghi lại bằng cách sử dụng các điện cực đặt trên cơ chéo dưới ở vùng dưới ổ mắt đối diện.
CÁC YẾU TỐ NGUY CƠ, BỆNH ĐI KÈM VÀ DỊCH TỄ HỌC CÁC RỐI LOẠN TIỀN ĐÌNH
Các rối loạn tiền đình phổ biến nhất bao gồm BPPV, viêm dây thần kinh tiền đình, migraine tiền đình và bệnh Meniere. Viêm dây thần kinh tiền đình là nguyên nhân phổ biến thứ hai gây chóng mặt sau BPPV được xác định tại các phòng khám đa khoa. Bệnh Meniere được đặc trưng bởi các cơn chóng mặt kéo dài tái phát, giảm thính lực thần kinh giác quan dao động, ù tai và cảm giác đầy tai.
PHỤC HỒI CHỨC NĂNG TIỀN ĐÌNH
Tập làm quen
Tập làm quen là quá trình các triệu chứng được giảm bớt thông qua việc tiếp xúc lặp đi lặp lại với các kích thích gây ra triệu chứng. Một tổn thương tiền đình ngoại biên có thể tạo ra sự khác biệt về cảm giác do các tín hiệu đầu vào tiền đình không đồng đều từ các mê đạo tiền đình. Chuyển động lặp đi lặp lại có thể làm giảm sự bất đối xứng này của tín hiệu đầu vào tiền đình.
Thích ứng Phản xạ Tiền đình – Mắt
Thích ứng phản xạ tiền đình-mắt (VOR) là một phản xạ tiền đình ba nơ-ron quan trọng bị ảnh hưởng bởi sự kích thích của các ống bán khuyên, tạo ra chuyển động mắt liên hợp bằng và ngược chiều với chuyển động của đầu. VOR cho phép ổn định hình ảnh trên võng mạc, dẫn đến thị lực rõ ràng khi đầu di chuyển. Độ lợi (gain) của VOR là tỷ lệ giữa vận tốc mắt và vận tốc đầu. Độ lợi lý tưởng ở một bệnh nhân bình thường là 1:1. Rối loạn tiền đình có thể gây giảm độ lợi của VOR, điều này sẽ dẫn đến hình ảnh bị mờ khi đầu di chuyển nhanh.
Thay thế Cảm giác
Thay thế cảm giác đề cập đến việc sử dụng một giác quan còn nguyên vẹn khác để thay thế cho một giác quan bị suy giảm. Các tín hiệu thị giác và cảm giác thân thể là những thành phần quan trọng của khía cạnh này trong trị liệu phục hồi chức năng tiền đình. Tăng cường sử dụng các tín hiệu thị giác và cảm giác thân thể để giữ thăng bằng và kiểm soát tư thế có thể không bù đắp hoàn toàn cho khiếm khuyết tiền đình, nhưng nó có thể hỗ trợ phục hồi chức năng.
Điều trị Tái định vị Sỏi tai cho BPPV
Điều trị tái định vị sỏi tai cho BPPV (xem Hình 50.10) là kỹ thuật phục hồi chức năng tiền đình hiệu quả nhất.
| Kinh nghiệm Lâm sàng
Có ba phản xạ tiền đình chính: phản xạ tiền đình-tủy sống, phản xạ tiền đình-cổ, và phản xạ tiền đình-mắt. Phục hồi chức năng tiền đình bao gồm tập làm quen, thích ứng VOR, và thay thế cảm giác. |
KHIẾM KHUYẾT THỊ GIÁC
Phục hồi chức năng thị giác tập trung vào việc phục hồi chức năng ở những người bị mù hoặc suy giảm thị lực. Hầu hết những người bị mất thị lực đều từ 50 tuổi trở lên và mắc các bệnh về mắt liên quan đến tuổi tác (ví dụ: thoái hóa điểm vàng liên quan đến tuổi tác, bệnh võng mạc đái tháo đường, tăng nhãn áp). Mù lòa theo pháp lý được định nghĩa là thị lực được điều chỉnh tốt nhất từ 20/200 trở xuống ở mắt tốt hơn hoặc sự hiện diện của giới hạn thị trường, sao cho đường kính rộng nhất của thị trường ở mắt tốt hơn tạo thành một góc không lớn hơn 20 độ.
GIẢI PHẪU VÀ SINH LÝ THỊ GIÁC
Thị giác liên quan nhiều nhất đến mắt; tuy nhiên, hệ thống thị giác của con người là một tập hợp phức tạp của các cấu trúc, kéo dài từ mắt trở lại vỏ não thị giác và sau đó về phía trước đến các khu vực liên hợp cảm giác, cũng như các khu vực vận động, trí nhớ, nhận thức, cảm xúc và các khu vực khác của não. Hình 50.12A minh họa các cấu trúc của nhãn cầu, và Hình 50.12B minh họa các đường dẫn truyền thị giác từ võng mạc đến vỏ não thị giác.
Các Yếu tố Nguy cơ gây Khiếm khuyết Thị giác
Các yếu tố nguy cơ phát triển khiếm khuyết thị giác bao gồm thoái hóa điểm vàng liên quan đến tuổi tác, bệnh võng mạc đái tháo đường, tăng nhãn áp và mất thị lực liên quan đến chấn thương não.
Lượng giá Thị giác
Lượng giá phục hồi chức năng thị giác bao gồm thăm khám thị lực kém được cung cấp bởi bác sĩ lâm sàng chuyên về thị lực kém, chuyên gia đo thị lực, hoặc bác sĩ nhãn khoa. Các lượng giá bao gồm bệnh sử của bệnh nhân và lượng giá về thị lực, thị trường, độ nhạy tương phản, khả năng nhìn màu sắc, và các chức năng thị giác khác, cũng như sức khỏe của mắt.
Phục hồi chức năng Thị giác
Các thiết bị phục hồi chức năng thị giác được sử dụng thường xuyên nhất là các thiết bị quang học cho thị lực kém (ví dụ: kính lúp, kính viễn vọng), các thiết bị phi quang học (ví dụ: giấy kẻ dòng đậm, typoscopes), các thiết bị trợ giúp máy tính, các dụng cụ hỗ trợ định hướng và di chuyển, và các dụng cụ hỗ trợ sinh hoạt hàng ngày. Điện thoại thông minh và máy tính bảng có thể tiếp cận được cho cả người mù và người có thị lực kém.
CÁC HOẠT ĐỘNG NHÌN GẦN
Trong các cơ sở dành cho người có thị lực kém, phục hồi chức năng đọc là một trong những yêu cầu phổ biến nhất, và nó cải thiện khả năng đọc. Kính lúp quang học trong lịch sử rất quan trọng vì chúng có chi phí thấp và di động. Bệnh nhân bị mất thị trường trung tâm có thể hưởng lợi từ việc huấn luyện nhìn lệch tâm (eccentric viewing) bằng cách sử dụng một quy trình để xác định vùng cạnh hoàng điểm hoặc vùng ngoại vi của võng mạc (vị trí võng mạc ưu tiên [preferred retinal locus – PRL]) để cung cấp hiệu suất đọc tốt nhất và sau đó huấn luyện sử dụng PRL.
CÁC HOẠT ĐỘNG NHÌN XA
Định hướng và di chuyển là các thuật ngữ được sử dụng trong phục hồi chức năng cho người suy giảm thị lực để phục hồi khả năng di chuyển độc lập trong môi trường của họ. Gậy trắng, được phát triển có hệ thống lần đầu tiên vào cuối những năm 1940, phục vụ như một công cụ xem trước bằng xúc giác về môi trường ngay trên đường đi của người di chuyển.
GIẢM VÀ PHỤC HỒI CHỨC NĂNG HAI CẢM GIÁC
Mất thị lực phổ biến nhất xảy ra theo tuổi tác và do các bệnh về mắt liên quan đến tuổi tác. Lão hóa có thể gây ra các hạn chế hoạt động thông qua các quá trình lão hóa bình thường (ví dụ: giảm thính lực, nguy cơ té ngã liên quan đến thị lực) có thể làm tăng thêm ảnh hưởng của mất cảm giác. Các chấn thương do nổ và chấn thương sọ não có thể có ảnh hưởng rộng rãi đến nhiều hệ thống cơ thể, tác động đến khả năng bệnh nhân tham gia đầy đủ vào quá trình hồi phục.
ĐIỀU CHỈNH TÂM LÝ
Mất thị lực có những tác động rộng lớn, bao gồm giảm chất lượng cuộc sống, trầm cảm, căng thẳng gia đình, cô lập xã hội và căng thẳng kinh tế, có thể kết hợp lại ảnh hưởng đến nguy cơ tử vong.
| Kinh nghiệm Lâm sàng
Mù lòa theo pháp lý được định nghĩa là thị lực được điều chỉnh tốt nhất từ 20/200 trở xuống ở mắt tốt hơn hoặc sự hiện diện của giới hạn thị trường. Phục hồi chức năng thị giác bao gồm hoạt động nhìn gần, hoạt động nhìn xa, mất hai cảm giác và lượng giá tâm lý. |
KẾT LUẬN
Chẩn đoán và phục hồi chức năng cho ba trong số các khiếm khuyết cảm giác phổ biến nhất (thính giác, tiền đình và thị giác) là những yếu tố then chốt của chăm sóc. Khiếm khuyết hai cảm giác, ảnh hưởng đến cả lĩnh vực thính giác và thị giác, có thể có những ảnh hưởng nghiêm trọng đến khả năng bù trừ và tham gia vào quá trình phục hồi chức năng của người bệnh. Những khiếm khuyết đa giác quan này cũng làm ảnh hưởng đến quá trình hồi phục tổng thể và cần được đội ngũ phục hồi chức năng giải quyết.

Hình 50.1 Hệ Thính giác. (A) Mặt cắt ngang tai trong trong mối tương quan với tai ngoài và tai giữa. (B) Mặt cắt ngang cơ quan Corti trong thang giữa.

Hình 50.2 Đường Thính giác Hướng tâm
Bảng 50.3 Tóm tắt các Nghiệm pháp Thính học Điển hình và các Vị trí được Lượng giá
| Loại Nghiệm pháp Thính học | Loại | Vị trí Thăm khám | Điều cần được Thăm khám |
|---|---|---|---|
| Khám tai bằng ống soi | Khách quan | Tai ngoài và tai giữa | Tính toàn vẹn cấu trúc của tai ngoài và một phần tai giữa (màng nhĩ và một phần chuỗi xương con) dựa trên kiểm tra trực quan |
| Đo thính lực đơn âm | Chủ quan | Toàn bộ hệ thống thính giác | Ngưỡng thính lực thông qua đường dẫn truyền khí và đường dẫn truyền xương ở các tần số khác nhau dựa trên phản ứng hành vi |
| Đo thính lực lời | Chủ quan | Toàn bộ hệ thống thính giác | Khả năng tiếp nhận hoặc phân biệt lời nói dựa trên phản ứng hành vi |
| Đo nhĩ lượng | Khách quan | Tai ngoài và tai giữa | Độ di động của màng nhĩ, chức năng của tai giữa, thể tích ống tai, và tắc nghẽn ống tai |
| Đo phản xạ cơ bàn đạp | Khách quan | Sau ốc tai | Chức năng của đường phản xạ cơ bàn đạp, bao gồm cơ bàn đạp, dây thần kinh thính giác, nhân ốc tai, phức hợp trám trên, và dây thần kinh mặt |
| Đo âm ốc tai | Khách quan | Ốc tai | Chức năng của các tế bào lông ngoài |
| Đáp ứng thân não thính giác | Khách quan | Sau ốc tai | Chức năng của thân não đáp ứng với âm thanh |

Hình 50.4 Phân loại Mức độ Giảm Thính lực. Biểu đồ thính lực cho thấy các mức độ giảm thính lực: Bình thường (đến 25 dB HL), Nhẹ (đến 40 dB HL), Trung bình (đến 55 dB HL), Trung bình-nặng (đến 70 dB HL), Nặng (đến 90 dB HL), và Sâu (trên 90 dB HL) theo các tần số từ 125 đến 8000 Hz.

Hình 50.5 Phân loại các dạng Nhĩ lượng đồ. Độ giãn nở (trục Y) so với Áp suất không khí tính bằng mm H2O (trục X). Biểu đồ cho thấy các dạng điển hình: Dạng B (phẳng, không có đỉnh), Dạng C (đỉnh lệch về áp suất âm), Dạng A (đỉnh trong vùng bình thường), Dạng As (đỉnh bình thường nhưng độ giãn nở thấp), Dạng Ad (đỉnh bình thường nhưng độ giãn nở rất cao).

Hình 50.6 Sơ đồ Sóng Đáp ứng Thân não Thính giác từ người lớn có Thính lực Bình thường. Dạng sóng ABR điển hình cho thấy các sóng I, II, III, IV, V, VI, VII. Các khoảng tiềm thời gian sóng (IWL) giữa I-III, III-V, và I-V được chỉ ra, cùng với tiềm thời tuyệt đối của sóng V và biên độ của sóng V.
Hộp 50.7 Mười Dấu hiệu Cảnh báo: Cảnh báo Bệnh lý về Tai
|

Hình 50.8 Các kiểu Máy trợ thính khác nhau. (A) Kiểu hoàn toàn trong ống tai (Completely-in-the-canal – CIC). (B) Kiểu máy có loa trong tai (Receiver-in-canal – RIC). (C) Kiểu ống mỏng mở (Thin open style). (D) Kiểu máy có loa trong tai đeo sau tai (Receiver-in-canal behind-the-ear – RIC BTE).

Hình 50.9 Định hướng Cơ quan Tận cùng Tiền đình. (A) Sơ đồ mê đạo tiền đình cho thấy các ống bán khuyên, dây thần kinh tiền đình, hạch Scarpa, dây thần kinh thính giác, ốc tai, và các cơ quan sỏi tai (soan nang và cầu nang). (B) Định hướng của các ống bán khuyên trong đầu, với ống bán khuyên ngang nghiêng khoảng 30 độ.

Hình 50.10 Chẩn đoán và Điều trị Chóng mặt tư thế kịch phát lành tính (BPPV). (A) Nghiệm pháp Dix-Hallpike bên phải. Bệnh nhân ngồi, đầu xoay 45 độ sang phải, sau đó nhanh chóng được đưa xuống tư thế nằm ngửa với đầu vẫn xoay và ngửa ra sau. (B) Nghiệm pháp tái định vị sỏi tai (Epley) để điều trị BPPV bên phải. Cho thấy các bước tuần tự để di chuyển sỏi tai ra khỏi ống bán khuyên.

Hình 50.11 Các Nghiệm pháp Tiền đình Vi tính

Hình 50.12 Hệ Thị giác
Bảng chú giải thuật ngữ Y học Anh-Việt (Chương 50)
| STT | Thuật ngữ tiếng Anh | Phiên âm IPA | Nghĩa Tiếng Việt |
|---|---|---|---|
| 1 | Auditory Impairments | /ˈɔːdɪtəri ɪmˈpeəmənts/ | Khiếm khuyết Thính giác |
| 2 | Vestibular Impairments | /vɛˈstɪbjʊlər ɪmˈpeəmənts/ | Khiếm khuyết Tiền đình |
| 3 | Visual Impairments | /ˈvɪʒuəl ɪmˈpeəmənts/ | Khiếm khuyết Thị giác |
| 4 | Hearing Loss | /ˈhɪərɪŋ lɒs/ | Giảm Thính lực |
| 5 | Conductive | /kənˈdʌktɪv/ | Dẫn truyền |
| 6 | Sensorineural | /ˌsɛnsəriˈnjʊərəl/ | Thần kinh giác quan |
| 7 | Mixed | /mɪkst/ | Hỗn hợp |
| 8 | Objective auditory tests | /əbˈdʒɛktɪv /ˈɔːdɪtəri tɛsts/ | Các nghiệm pháp thính giác khách quan |
| 9 | Tympanometry | /ˌtɪmpəˈnɒmɪtri/ | Đo nhĩ lượng |
| 10 | Acoustic reflex measurement | /əˈkuːstɪk ˈriːflɛks ˈmɛʒəmənt/ | Đo phản xạ cơ bàn đạp |
| 11 | Otoacoustic emissions | /ˌəʊtəʊ.əˈkuːstɪk ɪˈmɪʃənz/ | Đo âm ốc tai |
| 12 | Auditory brainstem response | /ˈɔːdɪtəri ˈbreɪnstɛm rɪsˈpɒns/ | Đáp ứng thân não thính giác |
| 13 | Traumatic brain injury | /trɔːˈmætɪk breɪn ˈɪndʒəri/ | Chấn thương sọ não |
| 14 | Acquired hearing loss | /əˈkwaɪəd ˈhɪərɪŋ lɒs/ | Giảm thính lực mắc phải |
| 15 | Ear disease | /ɪə dɪˈziːz/ | Bệnh lý tai |
| 16 | Vascular insult | /ˈvæskjʊlər ˈɪnsʌlt/ | Tổn thương mạch máu |
| 17 | Cochlea | /ˈkɒkliə/ | Ốc tai |
| 18 | Trauma | /ˈtrɔːmə/ | Chấn thương |
| 19 | Ototoxic | /ˌəʊtəʊˈtɒksɪk/ | Gây độc cho tai |
| 20 | Systemic disease | /sɪˈstɛmɪk dɪˈziːz/ | Bệnh lý toàn thân |
| 21 | Thyroid disease | /ˈθaɪrɔɪd dɪˈziːz/ | Bệnh tuyến giáp |
| 22 | Diabetes mellitus | /ˌdaɪəˈbiːtiːz ˈmɛlɪtəs/ | Đái tháo đường |
| 23 | Kidney disease | /ˈkɪdni dɪˈziːz/ | Bệnh thận |
| 24 | Multiple sclerosis | /ˈmʌltɪpl sklɪəˈrəʊsɪs/ | Xơ cứng rải rác |
| 25 | Connective tissue disease | /kəˈnɛktɪv ˈtɪʃuː dɪˈziːz/ | Bệnh mô liên kết |
| 26 | Neurofibromatosis type II | /ˌnjʊərəʊˌfaɪbrəʊməˈtəʊsɪs taɪp tuː/ | U xơ thần kinh loại II |
| 27 | Noise-induced hearing loss | /nɔɪz ɪnˈdjuːst ˈhɪərɪŋ lɒs/ | Giảm thính lực do tiếng ồn |
| 28 | Age-related hearing loss | /eɪdʒ rɪˈleɪtɪd ˈhɪərɪŋ lɒs/ | Giảm thính lực liên quan đến tuổi tác |
| 29 | Auditory processing disorders | /ˈɔːdɪtəri ˈprəʊsɛsɪŋ dɪsˈɔːdəz/ | Các rối loạn xử lý thính giác |
| 30 | Tinnitus | /ˈtɪnɪtəs/ | Ù tai |
| 31 | Auditory rehabilitation | /ˈɔːdɪtəri ˌriːəˌbɪlɪˈteɪʃən/ | Phục hồi chức năng thính giác |
| 32 | Hearing aid | /ˈhɪərɪŋ eɪd/ | Máy trợ thính |
| 33 | Implantable devices | /ɪmˈplɑːntəbl dɪˈvaɪsɪz/ | Các thiết bị cấy ghép |
| 34 | Vestibular reflexes | /vɛˈstɪbjʊlər ˈriːflɛksɪz/ | Phản xạ tiền đình |
| 35 | Vestibulospinal reflex | /vɛˌstɪbjʊləʊˈspaɪnəl ˈriːflɛks/ | Phản xạ tiền đình – tủy sống |
| 36 | Vestibulocollic reflex | /vɛˌstɪbjʊləʊˈkɒlɪk ˈriːflɛks/ | Phản xạ tiền đình – cổ |
| 37 | Vestibular assessment | /vɛˈstɪbjʊlər əˈsɛsmənt/ | Lượng giá tiền đình |
| 38 | Gaze testing | /ɡeɪz ˈtɛstɪŋ/ | Nghiệm pháp nhìn chằm chằm |
| 39 | Romberg test | /ˈrɒmbɜːɡ tɛst/ | Nghiệm pháp Romberg |
| 40 | Fukuda stepping test | /fuˈkuːdə ˈstɛpɪŋ tɛst/ | Nghiệm pháp bước đi Fukuda |
| 41 | Dix-Hallpike maneuver | /dɪks ˈhɔːlpaɪk məˈnuːvər/ | Nghiệm pháp Dix-Hallpike |
| 42 | Computed vestibular tests | /kəmˈpjuːtɪd vɛˈstɪbjʊlər tɛsts/ | Các nghiệm pháp tiền đình vi tính |
| 43 | Electronystagmography | /ɪˌlɛktrəʊˌnɪstæɡˈmɒɡrəfi/ | Ghi điện rung giật nhãn cầu |
| 44 | Video nystagmography | /ˈvɪdiəʊ ˌnɪstæɡˈmɒɡrəfi/ | Ghi video rung giật nhãn cầu |
| 45 | Rotational chair testing | /rəʊˈteɪʃənəl tʃeə ˈtɛstɪŋ/ | Nghiệm pháp ghế xoay |
| 46 | Computerized dynamic posturography | /kəmˈpjuːtəraɪzd daɪˈnæmɪk ˌpɒstʃərˈɒɡrəfi/ | Nghiệm pháp đo thăng bằng động vi tính |
| 47 | Vestibular rehabilitation | /vɛˈstɪbjʊlər ˌriːəˌbɪlɪˈteɪʃən/ | Phục hồi chức năng tiền đình |
| 48 | Habituation | /həˌbɪtʃuˈeɪʃən/ | Tập làm quen |
| 49 | Vestibuloocular reflex adaptation | /vɛˌstɪbjʊləʊˈɒkjʊlər ˈriːflɛks ˌædæpˈteɪʃən/ | Thích ứng phản xạ tiền đình – mắt |
| 50 | Sensory substitution | /ˈsɛnsəri ˌsʌbstɪˈtjuːʃən/ | Thay thế cảm giác |
| 51 | Canalith repositioning treatment | /ˈkænəlɪθ ˌriːpəˈzɪʃənɪŋ ˈtriːtmənt/ | Điều trị tái định vị sỏi tai |
| 52 | Benign paroxysmal positional vertigo | /bɪˈnaɪn ˌpærɒkˈsɪzməl pəˈzɪʃənəl ˈvɜːtɪɡəʊ/ | Chóng mặt tư thế kịch phát lành tính (BPPV) |
| 53 | Visual acuity | /ˈvɪʒuəl əˈkjuːəti/ | Thị lực |
| 54 | Visual field | /ˈvɪʒuəl fiːld/ | Thị trường |
| 55 | Vision rehabilitation | /ˈvɪʒən ˌriːəˌbɪlɪˈteɪʃən/ | Phục hồi chức năng thị giác |
| 56 | Near vision | /nɪə ˈvɪʒən/ | Nhìn gần |
| 57 | Distance vision | /ˈdɪstəns ˈvɪʒən/ | Nhìn xa |
| 58 | Dual sensory loss | /djuːəl ˈsɛnsəri lɒs/ | Giảm hai cảm giác |
| 59 | Psychological adjustment | /ˌsaɪkəˈlɒdʒɪkəl əˈdʒʌstmənt/ | Điều chỉnh tâm lý |
| 60 | Bilateral hearing loss | /baɪˈlætərəl ˈhɪərɪŋ lɒs/ | Giảm thính lực hai bên |
| 61 | Anatomy | /əˈnætəmi/ | Giải phẫu |
| 62 | Physiology | /ˌfɪziˈɒlədʒi/ | Sinh lý |
| 63 | Auditory system | /ˈɔːdɪtəri ˈsɪstəm/ | Hệ thính giác |
| 64 | Middle ear | /ˈmɪdl ɪə/ | Tai giữa |
| 65 | Tympanic membrane (eardrum) | /tɪmˈpænɪk ˈmɛmbreɪn (ˈɪədrʌm)/ | Màng nhĩ |
| 66 | Ossicular chain | /ɒˈsɪkjʊlər tʃeɪn/ | Chuỗi xương con |
| 67 | Malleus | /ˈmæliəs/ | Xương búa |
| 68 | Incus | /ˈɪŋkəs/ | Xương đe |
| 69 | Stapes | /ˈsteɪpiːz/ | Xương bàn đạp |
| 70 | Impedance matching | /ɪmˈpiːdəns ˈmætʃɪŋ/ | Khớp trở kháng |
| 71 | Inner ear | /ˈɪnər ɪə/ | Tai trong |
| 72 | Temporal bone | /ˈtɛmpərəl bəʊn/ | Xương thái dương |
| 73 | Oval window | /ˈəʊvəl ˈwɪndəʊ/ | Cửa sổ bầu dục |
| 74 | Vestibulocochlear nerve | /vɛˌstɪbjʊləʊˈkɒkliər nɜːv/ | Dây thần kinh tiền đình-ốc tai |
| 75 | Hair cells | /heə sɛlz/ | Tế bào lông |
| 76 | Afferent auditory pathway | /ˈæfərənt /ˈɔːdɪtəri ˈpɑːθweɪ/ | Đường thính giác hướng tâm |
| 77 | Audiologic tests | /ˌɔːdiəˈlɒdʒɪk tɛsts/ | Các nghiệm pháp thính học |
| 78 | Degree of hearing loss | /dɪˈɡriː əv ˈhɪərɪŋ lɒs/ | Mức độ giảm thính lực |
| 79 | Normal hearing | /ˈnɔːməl ˈhɪərɪŋ/ | Thính lực bình thường |
| 80 | Conductive hearing loss (CHL) | /kənˈdʌktɪv ˈhɪərɪŋ lɒs/ | Giảm thính lực dẫn truyền |
| 81 | Outer ear | /ˈaʊtər ɪə/ | Tai ngoài |
| 82 | Bone-conduction thresholds | /bəʊn kənˈdʌkʃən ˈθrɛʃhəʊldz/ | Ngưỡng dẫn truyền đường xương |
| 83 | Air-conduction thresholds | /eə kənˈdʌkʃən ˈθrɛʃhəʊldz/ | Ngưỡng dẫn truyền đường khí |
| 84 | Air-bone gap | /eə bəʊn ɡæp/ | Khoảng chênh lệch đường khí-đường xương |
| 85 | Obstruction | /əbˈstrʌkʃən/ | Tắc nghẽn |
| 86 | Ear canal | /ɪə kəˈnæl/ | Ống tai |
| 87 | Cerumen | /səˈruːmən/ | Ráy tai |
| 88 | Deformation | /ˌdiːfɔːˈmeɪʃən/ | Biến dạng |
| 89 | Mechanical injury | /məˈkænɪkəl ˈɪndʒəri/ | Chấn thương cơ học |
| 90 | Otosclerosis | /ˌəʊtəʊsklɪəˈrəʊsɪs/ | Xơ cứng tai |
| 91 | Cholesteatoma | /ˌkɒlɪstiːəˈtəʊmə/ | Cholesteatoma |
| 92 | Intensity | /ɪnˈtɛnsəti/ | Cường độ |
| 93 | Sensorineural hearing loss (SNHL) | /ˌsɛnsəriˈnjʊərəl ˈhɪərɪŋ lɒs/ | Giảm thính lực thần kinh giác quan |
| 94 | Retrocochlear pathway | /ˌrɛtrəʊˈkɒkliər ˈpɑːθweɪ/ | Đường dẫn truyền sau ốc tai |
| 95 | Clarity | /ˈklærəti/ | Độ rõ |
| 96 | Permanent | /ˈpɜːmənənt/ | Vĩnh viễn |
| 97 | Auditory disorders | /ˈɔːdɪtəri dɪsˈɔːdəz/ | Rối loạn thính giác |
| 98 | Tumors | /ˈtjuːməz/ | Khối u |
| 99 | Meniere disease | /ˈmɛniəz dɪˈziːz/ | Bệnh Meniere |
| 100 | Aging | /ˈeɪdʒɪŋ/ | Lão hóa |
| 101 | Acoustic trauma | /əˈkuːstɪk ˈtrɔːmə/ | Chấn thương âm thanh |
| 102 | Hypoxia | /haɪˈpɒksiə/ | Thiếu oxy |
| 103 | Infections | /ɪnˈfɛkʃənz/ | Nhiễm trùng |
| 104 | Immune system disorders | /ɪˈmjuːn ˈsɪstəm dɪsˈɔːdəz/ | Rối loạn hệ thống miễn dịch |
| 105 | Genetics | /dʒəˈnɛtɪks/ | Di truyền |
| 106 | Mixed hearing loss | /mɪkst ˈhɪərɪŋ lɒs/ | Giảm thính lực hỗn hợp |
| 107 | Compliance | /kəmˈplaɪəns/ | Độ giãn nở |
| 108 | Stiffness | /ˈstɪfnəs/ | Độ cứng |
| 109 | Air pressure | /eə ˈprɛʃər/ | Áp suất không khí |
| 110 | Tympanogram | /ˈtɪmpənəʊɡræm/ | Nhĩ lượng đồ |
| 111 | Stapedius muscle | /stəˈpiːdiəs ˈmʌsəl/ | Cơ bàn đạp |
| 112 | Brainstem pathways | /ˈbreɪnstɛm ˈpɑːθweɪz/ | Các đường dẫn truyền ở thân não |
| 113 | Retrograde transmissions | /ˈrɛtrəʊɡreɪd trænzˈmɪʃənz/ | Truyền ngược |
| 114 | Differential diagnosis | /ˌdɪfəˈrɛnʃəl ˌdaɪəɡˈnəʊsɪs/ | Chẩn đoán phân biệt |
| 115 | Pediatric hearing screening | /ˌpiːdiˈætrɪk ˈhɪərɪŋ ˈskriːnɪŋ/ | Sàng lọc thính lực ở trẻ nhỏ |
| 116 | Ototoxicity monitoring | /ˌəʊtəʊtɒkˈsɪsəti ˈmɒnɪtərɪŋ/ | Theo dõi độc tính trên tai |
| 117 | Neural activities | /ˈnjʊərəl ækˈtɪvətiz/ | Các hoạt động thần kinh |
| 118 | Inferior colliculus | /ɪnˈfɪəriər kəˈlɪkjʊləs/ | Gò dưới |
| 119 | Auditory stimuli | /ˈɔːdɪtəri ˈstɪmjʊlaɪ/ | Các kích thích thính giác |
| 120 | Insert earphones | /ɪnˈsɜːt ˈɪəfəʊnz/ | Tai nghe nhét trong |
| 121 | Synchronous neural discharges | /ˈsɪŋkrənəs ˈnjʊərəl dɪsˈtʃɑːdʒɪz/ | Phóng điện đồng bộ của các nơ-ron |
| 122 | Waveforms | /ˈweɪvfɔːmz/ | Các dạng sóng |
| 123 | Peaks | /piːks/ | Đỉnh sóng |
| 124 | Cognitive deficits | /ˈkɒɡnətɪv ˈdɛfɪsɪts/ | Suy giảm nhận thức |
| 125 | Etiologies | /ˌiːtiˈɒlədʒiz/ | Nguyên nhân |
| 126 | Rubella | /ruːˈbɛlə/ | Rubella |
| 127 | Cytomegalovirus | /ˌsaɪtəʊˌmɛɡələˈvaɪrəs/ | Cytomegalovirus |
| 128 | Mumps | /mʌmps/ | Quai bị |
| 129 | Acquired immunodeficiency syndrome | /əˈkwaɪəd ˌɪmjʊnəʊdɪˈfɪʃənsi ˈsɪndrəʊm/ | Hội chứng suy giảm miễn dịch mắc phải |
| 130 | Herpes | /ˈhɜːpiːz/ | Herpes |
| 131 | Meningitis | /ˌmɛnɪnˈdʒaɪtɪs/ | Viêm màng não |
| 132 | Syphilis | /ˈsɪfəlɪs/ | Giang mai |
| 133 | Oxidative stress | /ˈɒksɪdeɪtɪv strɛs/ | Stress oxy hóa |
| 134 | Military population | /ˈmɪlɪtəri ˌpɒpjʊˈleɪʃən/ | Nhóm quân nhân |
| 135 | High-frequency hearing | /haɪ ˈfriːkwənsi ˈhɪərɪŋ/ | Thính lực ở tần số cao |
| 136 | Low-frequency hearing | /ləʊ ˈfriːkwənsi ˈhɪərɪŋ/ | Thính lực ở tần số thấp |
| 137 | Peripheral hearing loss | /pəˈrɪfərəl ˈhɪərɪŋ lɒs/ | Giảm thính lực ngoại biên |
| 138 | Localizing | /ˈləʊkəlaɪzɪŋ/ | Xác định vị trí |
| 139 | Inner ear dysfunction | /ˈɪnər ɪə dɪsˈfʌŋkʃən/ | Rối loạn chức năng tai trong |
| 140 | Red flags | /rɛd flæɡz/ | Dấu hiệu cảnh báo |
| 141 | Physician | /fɪˈzɪʃən/ | Bác sĩ |
| 142 | Specialist | /ˈspɛʃəlɪst/ | Chuyên gia |
| 143 | Questionnaire | /ˌkwɛstʃəˈneər/ | Bộ câu hỏi |
| 144 | Medically | /ˈmɛdɪkli/ | Nội khoa |
| 145 | Surgically | /ˈsɜːdʒɪkli/ | Ngoại khoa |
| 146 | Motivation | /ˌməʊtɪˈveɪʃən/ | Động lực |
| 147 | Cochlear implants | /ˈkɒkliər ˈɪmplɑːnts/ | Cấy ốc tai điện tử |
| 148 | Bone-anchored hearing aids | /bəʊn ˈæŋkəd ˈhɪərɪŋ eɪdz/ | Máy trợ thính cấy ghép đường xương |
| 149 | Middle ear implantable hearing aids | /ˈmɪdl ɪər ɪmˈplɑːntəbl ˈhɪərɪŋ eɪdz/ | Máy trợ thính cấy ghép tai giữa |
| 150 | Balance | /ˈbæləns/ | Thăng bằng |
| 151 | Dizziness | /ˈdɪzinəs/ | Chóng mặt |
| 152 | Vestibular neurons | /vɛˈstɪbjʊlər ˈnjʊərɒnz/ | Các nơ-ron tiền đình |
| 153 | Cerebellum | /ˌsɛrəˈbɛləm/ | Tiểu não |
| 154 | Vestibular nuclei | /vɛˈstɪbjʊlər ˈnjuːkliaɪ/ | Các nhân tiền đình |
| 155 | Synapse | /ˈsaɪnæps/ | Tiếp hợp (synapse) |
| 156 | Nystagmus | /nɪˈstæɡməs/ | Rung giật nhãn cầu |
| 157 | Involuntary eye movements | /ɪnˈvɒləntəri aɪ ˈmuːvmənts/ | Các chuyển động mắt không tự chủ |
| 158 | Jerk nystagmus | /dʒɜːk nɪˈstæɡməs/ | Rung giật nhãn cầu dạng giật |
| 159 | Slow phase | /sləʊ feɪz/ | Pha chậm |
| 160 | Fast phase | /fɑːst feɪz/ | Pha nhanh |
| 161 | Horizontal nystagmus | /ˌhɒrɪˈzɒntl nɪˈstæɡməs/ | Rung giật nhãn cầu ngang |
| 162 | Vertical nystagmus | /ˈvɜːtɪkəl nɪˈstæɡməs/ | Rung giật nhãn cầu dọc |
| 163 | Torsional (rotary) nystagmus | /ˈtɔːʃənəl (ˈrəʊtəri) nɪˈstæɡməs/ | Rung giật nhãn cầu xoắn (xoay) |
| 164 | Fixates | /fɪkˈseɪts/ | Nhìn cố định |
| 165 | Labyrinthine function | /ˌlæbəˈrɪnθaɪn ˈfʌŋkʃən/ | Chức năng mê đạo |
| 166 | Displaced otoconia | /dɪsˈpleɪst ˌəʊtəʊˈkəʊniə/ | Sỏi tai bị dịch chuyển |
| 167 | Posterior semicircular canal (SSC) | /pɒˈstɪəriər ˌsɛmɪˈsɜːkjʊlər kəˈnæl/ | Ống bán khuyên sau |
| 168 | Abnormal migration | /æbˈnɔːməl maɪˈɡreɪʃən/ | Sự di chuyển bất thường |
| 169 | Sinusoidal | /ˌsaɪnəˈsɔɪdəl/ | Hình sin |
| 170 | Pseudorandom | /ˌsjuːdəʊˈrændəm/ | Giả ngẫu nhiên |
| 171 | Constant-velocity | /ˈkɒnstənt vɪˈlɒsəti/ | Vận tốc không đổi |
| 172 | Movable platform | /ˈmuːvəbl ˈplætfɔːm/ | Bệ di động |
| 173 | Visual surround | /ˈvɪʒuəl səˈraʊnd/ | Khung nhìn xung quanh |
| 174 | Postural stability | /ˈpɒstʃərəl stəˈbɪləti/ | Ổn định tư thế |
| 175 | Sensory Organization Test (SOT) | /ˈsɛnsəri ˌɔːɡənaɪˈzeɪʃən tɛst/ | Nghiệm pháp Tổ chức Cảm giác |
| 176 | Motor Control Test | /ˈməʊtər kənˈtrəʊl tɛst/ | Nghiệm pháp Kiểm soát Vận động |
| 177 | Clicks | /klɪks/ | Tiếng click |
| 178 | Tone pips | /təʊn pɪps/ | Tiếng bíp |
| 179 | Otolithic organs | /ˌəʊtəʊˈlɪθɪk ˈɔːɡənz/ | Các cơ quan sỏi tai |
| 180 | Cervical vestibular evoked myogenic potential (cVEMP) | /ˈsɜːvɪkəl vɛˈstɪbjʊlər ɪˈvəʊkt ˌmaɪəʊˈdʒɛnɪk pəˈtɛnʃəl/ | Điện thế gợi cơ tiền đình cổ |
| 181 | Electrodes | /ɪˈlɛktrəʊdz/ | Điện cực |
| 182 | Sternocleidomastoid muscle | /ˌstɜːnəʊˌklaɪdəʊˈmæstɔɪd ˈmʌsəl/ | Cơ ức đòn chũm |
| 183 | Saccule | /ˈsækjuːl/ | Cầu nang |
| 184 | Ocular vestibular evoked myogenic potential (oVEMP) | /ˈɒkjʊlər vɛˈstɪbjʊlər ɪˈvəʊkt ˌmaɪəʊˈdʒɛnɪk pəˈtɛnʃəl/ | Điện thế gợi cơ tiền đình mắt |
| 185 | Utricle | /ˈjuːtrɪkl/ | Soan nang |
| 186 | Superior division | /suːˈpɪəriər dɪˈvɪʒən/ | Nhánh trên |
| 187 | Inferior oblique muscle | /ɪnˈfɪəriər əʊˈbliːk ˈmʌsəl/ | Cơ chéo dưới |
| 188 | Contralateral | /ˌkɒntrəˈlætərəl/ | Đối diện |
| 189 | Infraorbital region | /ˌɪnfrəˈɔːbɪtl ˈriːdʒən/ | Vùng dưới ổ mắt |
| 190 | Vestibular neuritis | /vɛˈstɪbjʊlər njʊəˈraɪtɪs/ | Viêm dây thần kinh tiền đình |
| 191 | Vestibular migraine | /vɛˈstɪbjʊlər ˈmaɪɡreɪn/ | Migraine tiền đình |
| 192 | Aural fullness | /ˈɔːrəl ˈfʊlnəs/ | Cảm giác đầy tai |
| 193 | Provocative stimuli | /prəˈvɒkətɪv ˈstɪmjʊlaɪ/ | Kích thích gây ra triệu chứng |
| 194 | Peripheral vestibular lesion | /pəˈrɪfərəl vɛˈstɪbjʊlər ˈliːʒən/ | Tổn thương tiền đình ngoại biên |
| 195 | Sensory discrepancy | /ˈsɛnsəri dɪsˈkrɛpənsi/ | Khác biệt về cảm giác |
| 196 | Vestibular labyrinths | /vɛˈstɪbjʊlər ˈlæbərɪnθs/ | Mê đạo tiền đình |
| 197 | Asymmetry | /ˌeɪˈsɪmɪtri/ | Bất đối xứng |
| 198 | Three-neuron vestibular reflex | /θriː ˈnjʊərɒn vɛˈstɪbjʊlər ˈriːflɛks/ | Phản xạ tiền đình ba nơ-ron |
| 199 | Conjugate eye movement | /ˈkɒndʒʊɡeɪt aɪ ˈmuːvmənt/ | Chuyển động mắt liên hợp |
| 200 | Retina | /ˈrɛtɪnə/ | Võng mạc |
