Sổ tay Phục hồi chức năng Lâm sàng Braddom, Ấn bản thứ hai (2026)
Nhà xuất bản: ELSEVIER, 2026
Tác giả: David Cifu, Henry L. Lew – Dịch và chú giải: Ths.Bs. Lê Đình Sáng
(C) Bản dịch tiếng Việt bởi THƯ VIỆN Y HỌC MEDIPHARM
Chương 28. Các Bệnh lý Mạn tính: Bệnh Phổi, Ghép tạng và Đái tháo đường
Chronic medical conditions: Pulmonary disease, organ transplantation, and diabetes
Seong-Woong Kang; Han Eol Cho
Braddom’s Rehabilitation Care: A Clinical Handbook, 28, 265-272.e8
Hướng dẫn nhanh
Phục hồi chức năng hô hấp
Ghép tạng
Đái tháo đường
|
Với dân số đang già đi, các bệnh lý mạn tính như bệnh phổi, ghép tạng và các biến chứng của đái tháo đường ngày càng gia tăng. Việc kết hợp y học tổng quát và các nguyên tắc phục hồi chức năng là cần thiết để tối ưu hóa việc chăm sóc lâm sàng.
PHỤC HỒI CHỨC NĂNG HÔ HẤP
Các lựa chọn điều trị trong Bệnh phổi
PHÂN LOẠI BỆNH PHỔI (BẢNG 28.1)
Các bệnh phổi tắc nghẽn, bao gồm bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính (COPD), viêm phế quản mạn tính và khí phế thũng, giãn phế quản, xơ nang và hen phế quản, được đặc trưng bởi sự giới hạn luồng khí thở ra và là kết quả của việc giảm đường kính phế quản. Các bệnh phổi hạn chế như bệnh phổi kẽ, rối loạn thần kinh cơ và các bất thường của thành ngực được đặc trưng bởi sự giảm thể tích phổi hoặc tăng độ cứng của phổi, dẫn đến giảm thể tích không khí tối đa trong phổi. Bệnh mạch máu phổi bao gồm thuyên tắc phổi, tăng áp phổi (PH) và bệnh tắc tĩnh mạch phổi. Các hội chứng giảm thông khí bao gồm ngưng thở khi ngủ do tắc nghẽn và hội chứng giảm thông khí do béo phì.
BẢNG 28.1. Những thay đổi sinh lý đặc trưng liên quan đến các rối loạn phổi
Chỉ số | Rối loạn tắc nghẽn | Rối loạn hạn chế | Rối loạn hỗn hợp |
---|---|---|---|
FEV₁/FVC | Giảm | Bình thường hoặc tăng | Giảm |
FEV₁ | Giảm | Giảm, bình thường hoặc tăng | Giảm |
FVC | Giảm hoặc bình thường | Giảm | Giảm hoặc bình thường |
TLC (Dung tích phổi toàn phần) | Bình thường hoặc tăng | Giảm | Giảm, bình thường hoặc tăng |
RV (Thể tích cặn) | Bình thường hoặc tăng | Giảm | Giảm, bình thường hoặc tăng |
Ghi chú:
Hiểu biết về xét nghiệm chức năng phổi giúp so sánh các kiểu rối loạn phổi khác nhau và hỗ trợ lập kế hoạch điều trị hiệu quả. Ngoài ra, việc đánh giá kiểu thở lâm sàng của bệnh nhân cũng rất quan trọng trong quá trình chẩn đoán và phục hồi chức năng hô hấp.
Dịch tễ học
COPD, chủ yếu gặp ở người hút thuốc, là nguyên nhân gây bệnh và tử vong phổ biến thứ ba trên toàn thế giới và là lý do phổ biến nhất để chuyển đến phục hồi chức năng hô hấp.
QUẢN LÝ NỘI KHOA TỔNG QUÁT BỆNH COPD
Các loại thuốc điều trị COPD bao gồm thuốc giãn phế quản dạng hít, corticosteroid dạng hít, thuốc ức chế phosphodiesterase-4 và theophylline. Vắc-xin cúm và phế cầu khuẩn nên được tiêm phòng. Các phương pháp điều trị dựa trên bằng chứng giúp kéo dài tuổi thọ bao gồm cai thuốc lá, thông khí cơ học không xâm lấn, phẫu thuật giảm thể tích phổi (LVRS), sử dụng kết hợp thuốc chủ vận beta tác dụng kéo dài và corticosteroid dạng hít, và liệu pháp oxy.
LIỆU PHÁP OXY
Liệu pháp oxy dài hạn (LTOT; sử dụng ≥15 giờ/ngày) cải thiện khả năng gắng sức, giấc ngủ, kết quả nhận thức, tỷ lệ sống còn và chất lượng cuộc sống ở những người mắc COPD có phân áp oxy động mạch từ 55 mm Hg trở xuống hoặc độ bão hòa oxy động mạch (SaO2) từ 88% trở xuống. LTOT cần thiết nếu SaO2 từ 89% trở xuống ở những người bị tăng áp phổi, suy tim sung huyết hoặc đa hồng cầu.
VẬT LÝ TRỊ LIỆU LỒNG NGỰC (HÌNH 28.2)
Tập thở lại cho bệnh nhân COPD bao gồm thở chúm môi, tư thế cúi đầu và gập người về phía trước, thở chậm sâu và các bài tập nở lồng ngực khu trú hoặc thở phân thùy. Những chiến lược này duy trì áp lực đường thở dương trong quá trình thở ra và giảm khả năng căng phồng phổi quá mức. Mặc dù thở cơ hoành được dạy rộng rãi, nó làm tăng công thở và khó thở. Luyện tập sức bền cơ hô hấp được sử dụng để giảm mệt mỏi. Các chiến lược làm sạch đường thở có thể giảm công thở, cải thiện trao đổi khí, và hạn chế nhiễm trùng và xẹp phổi. Các kỹ thuật làm sạch đường thở bao gồm dẫn lưu tư thế, vỗ rung lồng ngực, dao động đường thở và phế dung kế khuyến khích. Các tư thế cúi đầu nên được sử dụng thận trọng ở những người bị bệnh tim nặng. Bệnh nhân có thể tự hỗ trợ ho bằng cách ép bụng trong khi kiểm soát kiểu thở. Thuốc tiêu nhầy được dùng nếu cần thiết. Thông khí áp lực dương không xâm lấn ngắt quãng (NIPPV) với kỹ thuật chồng khí hoặc thở lưỡi-hầu được sử dụng để tăng độ sâu của thì hít vào. Các chiến lược quản lý khác bao gồm mặt nạ áp lực dương cuối thì thở ra sau đó là ho khạc mạnh, dẫn lưu tự sinh, áo rung thành ngực tần số cao, và máy hỗ trợ ho (chống chỉ định ở bệnh nhân khí phế thũng có bóng khí hoặc tràn khí màng phổi).
Hình 28.2 Máy Hỗ trợ Ho (Máy hút-thở ra cơ học). Máy bơm khí dần dần vào phổi, sau đó thay đổi đột ngột và ngay lập tức sang áp suất âm để tạo ra một luồng thở ra mạnh. Quá trình này kích thích một cơn ho và giúp tống xuất đờm dãi.
KÊ ĐƠN TẬP LUYỆN CHO PHỤC HỒI CHỨC NĂNG HÔ HẤP (BẢNG 28.3)
Tập luyện tim mạch-hô hấp có hiệu quả trong việc giảm khó thở khi gắng sức, đây là triệu chứng thường gặp nhất của bệnh phổi và dẫn đến khuyết tật thể chất và suy giảm chức năng. Các bài tập phục hồi chức năng hô hấp nên bao gồm luyện tập sức bền tim mạch-hô hấp của các nhóm cơ lớn như đi bộ trên mặt đất hoặc trên máy chạy bộ, đạp xe tại chỗ, đạp xe tay, bước cầu thang, chèo thuyền. Tuy nhiên, nhiều bệnh nhân khó dung nạp với việc đạp xe tay vì nó làm tăng kích thích thông khí và làm nặng thêm tình trạng khó thở. Các bài tập kháng lực và linh hoạt có thể cải thiện năng lực chức năng. Ban đầu, người giám sát chương trình tập luyện nên theo dõi bệnh nhân chặt chẽ và điều chỉnh các buổi tập theo sự xuất hiện của các triệu chứng gắng sức.
BẢNG 28.3. Tóm tắt Kê đơn Tập luyện
Thành phần (Component) | Luyện tập Sức bền Tim mạch – Hô hấp (Cardiorespiratory Endurance Training) |
---|---|
Hoạt động (Activity) | Tập động các nhóm cơ lớn |
Hình thức (Mode) | Đi bộ trên mặt đất hoặc trên máy chạy bộ; đạp xe tại chỗ hoặc ngoài trời; leo cầu thang |
Tần suất (Frequency) | 3–5 ngày/tuần |
Thời lượng (Duration) | 20–60 phút/buổi |
Cường độ (Intensity) | 50–85% dự trữ nhịp tim; 65–90% nhịp tim tối đa; RPE = 12–16 (thang điểm loại); RPE = 4–8 (thang điểm loại–tỷ lệ)* |
Thành phần (Component) | Luyện tập Sức mạnh và Sức bền Cơ bắp (Strength and Muscle Endurance Training) |
---|---|
Hoạt động (Activity) | Tập kháng lực: kháng lực thấp, số lần lặp lại cao |
Hình thức (Mode) | Máy tập tạ kháng lực biến đổi hoặc thủy lực; máy tập tạ đẳng trương; tạ tự do |
Tần suất (Frequency) | 2–3 ngày/tuần |
Thời lượng (Duration) | Một hiệp gồm 3–20 lần lặp lại trên 8–10 bài tập bao gồm tất cả các nhóm cơ chính |
Cường độ (Intensity) | Đến mức mỏi kiệt sức ở mỗi hiệp, hoặc dừng lại trước 2–3 lần lặp lại trước khi kiệt sức |
Thành phần (Component) | Sự Dẻo dai (Flexibility) |
---|---|
Hoạt động (Activity) | Kéo giãn tĩnh tất cả các nhóm cơ chính |
Tần suất (Frequency) | Tối thiểu 2–3 ngày/tuần, lý tưởng 5–7 ngày/tuần |
Thời lượng (Duration) | 15–30 giây/bài tập, 2–4 hiệp kéo giãn |
Cường độ (Intensity) | Kéo giãn đến mức căng ở cuối tầm vận động nhưng không gây đau |
RPE (Rating of Perceived Exertion): Thang điểm chủ quan đánh giá mức độ gắng sức khi tập luyện.
Mức 12–16 (hoặc 4–8) tương ứng với cường độ trung bình đến cao.
(Hiệu chỉnh từ: Whaley MH, Brubaker PH, Otto RM, ACSM’s Guidelines for Exercise Testing and Prescription, 7th ed., 2006; Warburton DE, Nicol CW, Bredin SS, CMAJ 174(7):961–974, 2006.)
TẬP LUYỆN Ở BỆNH PHỔI TẮC NGHẼN MẠN TÍNH (BẢNG 28.4 VÀ 28.5)
Một đơn tập luyện cho bệnh COPD bao gồm liệu pháp tập luyện sức bền tim mạch-hô hấp (cải thiện dung tích hiếu khí tối đa, khoảng cách đi bộ theo thời gian và chất lượng cuộc sống) và tập kháng lực (tăng khối lượng không mỡ và sức mạnh cơ bắp). Áp lực dương liên tục đường thở và NIPPV trong khi tập luyện có thể làm giảm cảm giác khó thở.
Bảng 28.4. Phân loại Mức độ Nặng của Bệnh phổi Tắc nghẽn Mạn tính (COPD)
Giai đoạn | Tiêu chí (Dựa vào FEV₁ so với giá trị dự đoán) |
---|---|
0 | Chức năng phổi bình thường |
1 — Nhẹ (Mild) | FEV₁ ≥ 80% giá trị dự đoán |
2 — Trung bình (Moderate) | FEV₁ = 50–79% giá trị dự đoán |
3 — Nặng (Severe) | FEV₁ = 30–49% giá trị dự đoán |
4 — Rất nặng (Very severe) | FEV₁ < 30% giá trị dự đoán hoặc có suy hô hấp hay dấu hiệu suy tim phải |
Ghi chú:
Việc lập kế hoạch chương trình tập luyện phục hồi chức năng hô hấp cho bệnh nhân COPD cần dựa trên mức độ nặng của khuyết tật hô hấp và khả năng gắng sức cá nhân.
Bảng 28.5. Tác dụng của Tập luyện đối với Bệnh nhân Mắc Bệnh phổi Tắc nghẽn Mạn tính (COPD)
Hình thức tập luyện | Tác dụng sinh lý và lâm sàng |
---|---|
Tập luyện cơ hít vào | • Tăng áp lực miệng hít vào tối đa. • Tăng sức mạnh của cơ hoành. |
Phục hồi chức năng hô hấp (có hoặc không có tập luyện cơ hít vào) | • Tăng khối lượng công việc tối đa. • Cải thiện khả năng thực hiện các hoạt động sinh hoạt hàng ngày (ADL scores). • Cải thiện điểm số lo âu và trầm cảm. |
Phục hồi chức năng hô hấp (đạp xe 70 W) | • Tăng khoảng cách đi bộ trong 6 hoặc 12 phút. • Thông khí phút giảm 2,5 L/phút cho mỗi 1 mEq/L giảm của lactate máu. (So sánh: bình thường giảm 7,2 L/phút cho mỗi 1 mEq/L lactate máu giảm.) |
TẬP LUYỆN Ở BỆNH NHÂN HEN PHẾ QUẢN
Tập luyện có thể gây tắc nghẽn luồng khí như hen phế quản do gắng sức (EIA) hoặc co thắt phế quản do gắng sức (EIB). EIB được báo cáo là xác định được 90% vận động viên mắc hen phế quản. EIA có thể được xác định bằng nghiệm pháp tăng thông khí tự nguyện đẳng thán. Các biện pháp phòng ngừa như tránh hít thở không khí lạnh, khô bằng cách che miệng và mũi bằng khăn quàng, khởi động kéo dài và dùng thuốc giãn phế quản trước khi tập có thể hữu ích.
Tập luyện hiếu khí làm giảm hoạt động của các gen mã hóa các chất trung gian gây viêm, dẫn đến giảm viêm đường thở.
TẬP LUYỆN Ở BỆNH NHÂN XƠ NANG
Quản lý bệnh xơ nang nên toàn diện, bao gồm tuân thủ thuốc, làm sạch đường thở, tập luyện, dinh dưỡng và liệu pháp hỗ trợ tâm lý. Dao động thành ngực tần số cao giúp làm lỏng đờm dãi. Một chương trình ngắn hạn gồm các buổi tập kỵ khí trong 30 đến 45 phút (với 20-30 giây cho mỗi hoạt động kỵ khí) 2 ngày mỗi tuần đã được chứng minh là cải thiện hiệu suất kỵ khí và chất lượng cuộc sống. Tuy nhiên, những cải thiện này không được duy trì trong dài hạn. Tập luyện hiếu khí thường xuyên có thể làm giảm tốc độ suy giảm chức năng phổi dự kiến. Bệnh nhân xơ nang đặc biệt dễ bị nhiễm trùng với Burkholderia cepacia.
TẬP LUYỆN TRONG CÁC RỐI LOẠN CHỨC NĂNG THÀNH NGỰC
Nhiều tình trạng ảnh hưởng tiêu cực đến thành ngực, bao gồm viêm cột sống dính khớp, ngực lõm, béo phì, di chứng của phẫu thuật tạo hình lồng ngực hoặc tổn thương thần kinh hoành, các bệnh thần kinh cơ và bệnh Parkinson. Luyện tập cơ thông khí có thể làm giảm mệt mỏi cơ hô hấp.
CHĂM SÓC DINH DƯỠNG VÀ HỖ TRỢ TÂM LÝ-XÃ HỘI
Chế độ ăn và dinh dưỡng là những yếu tố nguy cơ có thể thay đổi quan trọng của các bệnh phổi tắc nghẽn. Bổ sung dinh dưỡng ở những bệnh nhân COPD bị suy dinh dưỡng làm tăng cân nặng, khối lượng cơ nạc, sức mạnh hô hấp và các triệu chứng hô hấp.
Các cân nhắc về tâm-sinh-lý-xã hội bao gồm giáo dục, tư vấn hướng nghiệp và đánh giá khuyết tật. Các nhà hoạt động trị liệu có thể dạy bệnh nhân cách sử dụng kỹ thuật bảo tồn năng lượng cho các hoạt động sinh hoạt hàng ngày. Trầm cảm và lo âu là các bệnh đồng mắc phổ biến của COPD do những hạn chế nghiêm trọng trong các hoạt động chức năng và sự hiện diện của khó thở do bệnh phổi gây ra.
Các lựa chọn quản lý cho Người bị Bệnh phổi nặng và Kết quả dài hạn
THÔNG KHÍ CƠ HỌC VÀ KẾT QUẢ DÀI HẠN (BẢNG 28.6, HÌNH 28.7, VÀ 28.8)
Những tiến bộ trong các kỹ thuật quản lý hô hấp, bao gồm NIPPV, các kỹ thuật làm sạch đường thở và chồng khí đến mức hít vào tối đa, có thể giúp duy trì tình trạng hô hấp ở những bệnh nhân mắc các rối loạn phổi mạn tính. Kết quả của việc sử dụng NIPPV ở những bệnh nhân phụ thuộc thông khí mạn tính rất đáng khích lệ, bao gồm cải thiện tình trạng thông khí, giảm tử vong do hô hấp và tránh mở khí quản. NIPPV cũng giúp bệnh nhân có thể rời khỏi cơ sở nội trú để đến môi trường dựa vào cộng đồng độc lập.
Bảng 28.6. Các Thiết bị Hỗ trợ Hô hấp
Thiết bị | Thông khí trong thì hít vào | Thông khí trong thì thở ra gắng sức |
---|---|---|
IPPV (Thông khí áp lực dương ngắt quãng) | • Bảng điều khiển máy thở thể tích • Máy thở thể tích di động • PAP hai mức chênh áp cao (BiPAP) • Máy thở thủ công (bóp bóng) • Miệng–miệng, miệng–mũi • Qua ống mở khí quản • Máy hỗ trợ ho (giai đoạn dương) • Máy thở tần số cao |
• GPB ngược (glossopharyngeal breathing) • Máy hút đờm • Máy hỗ trợ ho (giai đoạn âm) |
Máy thở ngoài cơ thể | • Phổi sắt hoặc phổi sắt “di động” • Áo choàng hoặc quấn ngực • Giáp ngực hoặc vỏ ngực • Giường lắc – đầu cao |
• Giường lắc – đầu thấp • Hồi sức cơ thể thủ công |
Kích thích thần kinh hoành | (Không áp dụng) | (Không áp dụng) |
PPBV (Thông khí áp lực dương bằng miệng) | (Không áp dụng) | (Không áp dụng) |
IAPV (Máy thở áp lực bụng ngắt quãng) | (Không áp dụng) | (Không áp dụng) |
Hình 28.7 Thông khí áp lực dương không xâm lấn ngắt quãng (NIPPV). Gần đây, NIPPV đã thay thế việc sử dụng các máy thở ngoài cơ thể, bao gồm phổi sắt, vỏ ngực, máy thở áp lực bụng ngắt quãng và giường lắc. Máy thở là một máy thở thể tích di động điển hình. Có thể sử dụng nhiều loại giao diện khác nhau.
Tạo nhịp cơ hoành được chỉ định cho hội chứng giảm thông khí trung ương bẩm sinh, hội chứng giảm thông khí trung ương mắc phải và tổn thương tủy sống cao. Cấy ghép ở cổ được sử dụng cho người lớn tuổi, và cấy ghép ở ngực được sử dụng cho người trẻ tuổi. Các phương pháp khác bao gồm chuyển thần kinh và điện cực cơ hoành cấy trong cơ.
Hình 28.8 Tạo nhịp cơ hoành. Sử dụng máy tạo nhịp cơ hoành hai bên ở một trẻ em mắc hội chứng giảm thông khí trung ương. Cấy ghép ở cổ dành cho lứa tuổi lớn hơn và cấy ghép ở ngực dành cho lứa tuổi nhỏ hơn.
PHẪU THUẬT GIẢM THỂ TÍCH PHỔI VÀ KẾT QUẢ DÀI HẠN
LVRS cho bệnh khí phế thũng tiến triển có thể làm giảm tình trạng căng phồng quá mức và cải thiện thể tích thở ra trong giây đầu tiên của một lần thở ra gắng sức (FEV1), dung tích sống gắng sức (FVC), kết quả nghiệm pháp đi bộ 6 phút và chất lượng cuộc sống. Kết hợp LVRS với tập luyện mang lại lợi ích lớn hơn. LVRS qua nội soi phế quản là một lựa chọn thay thế cho phẫu thuật lồng ngực mở. LVRS có lợi nhất cho những bệnh nhân bị khí phế thũng chủ yếu ở thùy trên và có khả năng gắng sức sau phục hồi chức năng thấp.
GHÉP PHỔI VÀ KẾT QUẢ DÀI HẠN
Ghép phổi là một lựa chọn điều trị cho bệnh phổi giai đoạn cuối gây tử vong. Hút thuốc lá liên tục, nhiễm trùng nặng, bệnh ác tính trong 2 năm gần nhất và thiếu sự hỗ trợ xã hội đáng tin cậy là những chống chỉ định tuyệt đối đối với ghép phổi. Các chống chỉ định tương đối bao gồm tuổi cao, tình trạng chức năng kém, béo phì, loãng xương nặng và bệnh động mạch vành có thể điều chỉnh. Khả năng đi bộ 600 feet (khoảng 183 mét) trong nghiệm pháp đi bộ 6 phút là một yêu cầu tối thiểu.
Tỷ lệ sống sót sau ghép phổi đã được báo cáo là 78% sau 1 năm, 50% sau 5 năm và 26% sau 10 năm. Tỷ lệ tử vong cao nhất xảy ra trong năm đầu tiên. Tử vong chủ yếu do nhiễm trùng huyết và viêm tiểu phế quản tắc nghẽn.
Những cân nhắc đặc biệt
RỐI LOẠN CHỨC NĂNG PHỔI LIÊN QUAN ĐẾN BÉO PHÌ
Các biến chứng liên quan đến béo phì bao gồm ngưng thở khi ngủ do tắc nghẽn, hội chứng giảm thông khí do béo phì và hen phế quản. Kiểu rối loạn hạn chế là phổ biến, có thể nặng khi chỉ số khối cơ thể tăng. Béo phì làm tăng nhu cầu trao đổi chất và giảm khả năng gắng sức và mức tiêu thụ oxy tối đa (VO2max) so với trọng lượng cơ thể.
TỔN THƯƠNG TỦY SỐNG VÀ RỐI LOẠN CHỨC NĂNG PHỔI (HÌNH 28.9)
Bệnh nhân bị tổn thương tủy sống có chức năng tim-phổi suy giảm. Thở lưỡi-hầu cho phép có một khoảng thời gian không cần máy thở và cải thiện thể tích và lưu lượng lời nói và cung cấp hơi thở sâu để hỗ trợ ho.
Hình 28.9 Thở lưỡi-hầu (GPB). Biểu đồ và kết quả của GPB so với các xét nghiệm chức năng phổi không có GPB ở một người sử dụng máy thở bị liệt tứ chi mắc hội chứng sau bại liệt.
Điểm nhấn lâm sàng
|
Phục hồi chức năng ở người nhận ghép tạng đặc
Do nhiều phức tạp về nội khoa và chức năng gặp phải khi làm việc với người nhận ghép tạng, phương pháp tiếp cận đội nhóm đa chuyên ngành là quan trọng để phục hồi tình trạng chức năng và chất lượng cuộc sống (QOL) tối đa của người nhận ghép tạng. Bác sĩ phục hồi chức năng nên nhận thức được các biến chứng y khoa tiềm ẩn có thể liên quan đến tất cả các loại phẫu thuật ghép tạng. Điều quan trọng là phải biết tác dụng của các loại thuốc ức chế miễn dịch và dự phòng, cũng như nhiều tương tác thuốc.
Ghép thận
DỊCH TỄ HỌC VÀ NGUYÊN NHÂN (BẢNG 28.10)
Ghép thận là phương pháp điều trị được lựa chọn cho bệnh thận giai đoạn cuối (ESRD), và đây là loại ghép tạng chính phổ biến nhất. Đái tháo đường và tăng huyết áp là hai nguyên nhân hàng đầu gây ra ESRD.
Bảng 28.10 Chỉ định ghép thận.
Bất kỳ tình trạng nào dẫn đến bệnh thận giai đoạn cuối:
|
QUẢN LÝ PHỤC HỒI CHỨC NĂNG TRƯỚC VÀ TRONG PHẪU THUẬT
Bệnh nhân ghép thận thường có hiệu suất thể chất suy giảm đáng kể với tình trạng tim mạch-hô hấp và cơ xương khớp bị suy yếu rõ rệt. Chức năng thể chất trước ghép giảm có liên quan đến thời gian nằm viện dài hơn, tái nhập viện sau ghép thận và tăng nguy cơ tử vong sau ghép. Chương trình phục hồi chức năng ngoại trú có thể cải thiện hoạt động thể chất của các ứng cử viên ghép thận phải chờ đợi nhiều năm trong quá trình lọc máu.
QUẢN LÝ PHỤC HỒI CHỨC NĂNG VÀ KẾT QUẢ SAU PHẪU THUẬT
Tập luyện ở người nhận ghép thận giúp cải thiện đáng kể sức khỏe thể chất và tâm lý, bao gồm khả năng gắng sức, sức mạnh cơ hô hấp và mật độ khoáng của xương; những điều này cho phép bệnh nhân duy trì một lối sống năng động.
Ghép tim
DỊCH TỄ HỌC
Ghép tim mang lại lợi ích về sự sống còn và chất lượng cuộc sống và vẫn là tiêu chuẩn vàng trong điều trị bệnh nhân suy tim giai đoạn cuối khi điều trị nội khoa thất bại. Các chỉ định và chống chỉ định được liệt kê trong Bảng 28.11.
Bảng 28.11 Chỉ định và Chống chỉ định ghép tim.
Chỉ định ghép tim
Chống chỉ định tuyệt đối ghép tim
Chống chỉ định tương đối ghép tim
|
BIẾN CHỨNG SAU GHÉP TIM
Các biến chứng chính sau ghép tim là suy tạng ghép do thải ghép, các vấn đề liên quan đến ức chế miễn dịch và nhiều loại rối loạn nhịp tim do mất phân bố thần kinh tự chủ. Một trong những nguyên nhân hàng đầu gây tử vong ở bệnh nhân sau ghép tim là nhiễm trùng, chẳng hạn như viêm trung thất, viêm phổi, nhiễm trùng đường tiết niệu hoặc nhiễm trùng huyết do catheter tĩnh mạch.
SINH LÝ CỦA TIM ĐƯỢC GHÉP
Bảng 28.12 tóm tắt tác động của việc ghép tim đối với các biến số tim mạch khác nhau. Việc kê đơn tập luyện dựa trên nhịp tim mục tiêu không được khuyến nghị. Các yếu tố quyết định cường độ tập luyện hữu ích hơn bao gồm dự trữ huyết áp, Thang điểm gắng sức cảm nhận Borg và Chỉ số khó thở.
Bảng 28.12 Tác động của Ghép tim đối với các Biến số Tim mạch được chọn.
Tình trạng | Nhịp tim | Thể tích nhát bóp | Huyết áp tâm thu | Huyết áp tâm trương | Áp lực động mạch phổi | Tiêu thụ Oxy (VO₂) | Lactate huyết thanh |
---|---|---|---|---|---|---|---|
Nghỉ ngơi | Cao hơn bình thường | Thấp hơn bình thường; ít (phản xạ Bainbridge) hoặc không có thay đổi tư thế | Cao hơn bình thường | Cao hơn bình thường | Hơi cao hơn bình thường (mặc dù thường thấp hơn trước ghép) | (Không ghi rõ) | Cao hơn bình thường |
Gắng sức dưới tối đa | Tăng ít hoặc không tăng ngay lập tức; tăng chậm trễ | Tăng ban đầu do cơ chế Frank–Starling; tăng muộn do tuần hoàn | Cao hơn bình thường | Giảm ban đầu do giảm kháng lực ngoại biên | Cao hơn bình thường (tốc độ thay đổi lớn hơn bình thường) | Thấp hơn bình thường (giá trị tuyệt đối) | Cao hơn bình thường |
Gắng sức tối đa | Đỉnh bị tù (thấp hơn dự đoán theo tuổi); cung lượng tim đỉnh thấp hơn khoảng 25% so với bình thường | Đỉnh chỉ cao hơn 40–50% so với người bình thường | Đỉnh thấp hơn | Gần như tương đương | (Không ghi rõ) | Thấp hơn bình thường (giá trị tuyệt đối); ngưỡng kỵ khí tương đối hơi cao hơn bình thường | Không khác biệt đáng kể |
TẬP LUYỆN TRỊ LIỆU SAU GHÉP TIM
Các chương trình điều hòa tim mạch hiếu khí và luyện tập sức bền cải thiện khả năng của người nhận ghép tim để duy trì các mức độ hoạt động sinh hoạt hàng ngày (ADL) cao hơn. Tập luyện thường xuyên có thể hiệu quả trong việc cải thiện khả năng gắng sức. Việc tham gia vào một chương trình tập luyện cường độ trung bình có giám sát sớm sau khi ghép tim đã được chứng minh là cải thiện VO2max, công suất tối đa và thành phần cơ thể, nhưng khả năng gắng sức tổng thể vẫn giảm so với những bệnh nhân bình thường ở cùng độ tuổi. Tập kháng lực làm tăng khối lượng và sức mạnh cơ xương; tuy nhiên, không nên bắt đầu cho đến 6 đến 8 tuần sau khi ghép.
Ghép phổi
GHÉP PHỔI VÀ KẾT QUẢ CỦA BỆNH NHÂN
Ghép một và hai bên phổi phù hợp cho COPD, bệnh phổi kẽ và tăng áp phổi nguyên phát. Ghép hai bên phổi được chỉ định cho bệnh phổi nhiễm trùng như xơ nang và giãn phế quản do lo ngại về sự nhiễm bẩn từ nhiễm trùng có từ trước. Tiên lượng của bệnh nhân ghép phổi xấu hơn so với người nhận các tạng đặc khác do các biến chứng sớm nghiêm trọng.
PHỤC HỒI CHỨC NĂNG TRƯỚC GHÉP: ĐÁNH GIÁ, GIÁO DỤC VÀ ĐIỀU HÒA
Phục hồi chức năng hô hấp có thể là một phương pháp điều trị có lợi cho những bệnh nhân bị bệnh phổi tiến triển trong danh sách chờ ghép phổi. Chương trình phục hồi chức năng hô hấp có thể có tác động tích cực đến khả năng gắng sức và kết quả chức năng. Bệnh nhân thường cần nghỉ ngơi thường xuyên do yếu và mệt mỏi. Tập trung vào việc rèn luyện bảo tồn năng lượng là điều cần thiết. Liệu pháp dinh dưỡng và tâm lý xã hội cũng được yêu cầu.
PHỤC HỒI CHỨC NĂNG SAU GHÉP: CÁC BIẾN CHỨNG NỘI KHOA
Khi bệnh nhân sống lâu hơn sau khi ghép phổi, các bác sĩ phục hồi chức năng sẽ thường xuyên thấy các biến chứng phổi và ngoài phổi (Bảng 28.13). Đội ngũ phục hồi chức năng đóng một vai trò trung tâm trong việc nhận biết sớm các biến chứng này.
Bảng 28.13 Các biến chứng sau Ghép phổi.
Biến chứng phổi sau ghép phổi
Biến chứng ngoài phổi sau ghép phổi
|
NHỮNG CÂN NHẮC TẬP LUYỆN SAU PHẪU THUẬT
Nên bắt đầu hoạt động tăng dần vào ngày đầu tiên sau phẫu thuật. Việc vận động tăng dần tiếp tục trong suốt thời gian chăm sóc cấp tính, với mục tiêu an toàn và giảm thiểu yêu cầu hỗ trợ trong các hoạt động sinh hoạt hàng ngày và đi lại trong hành lang. Có thể cần một phòng riêng trong quá trình phục hồi chức năng để giảm nguy cơ nhiễm trùng. Người nhận ghép phổi có sự gia tăng khả năng gắng sức không tương ứng với sự cải thiện chức năng phổi. Tập luyện suốt đời và tuân thủ lối sống lành mạnh là điều cần thiết cho tuổi thọ, sức khỏe và chất lượng cuộc sống.
Ghép gan
DỊCH TỄ HỌC VÀ NGUYÊN NHÂN
Gan là cơ quan chính được ghép nhiều thứ hai, và 95% gan ghép là từ người hiến đã qua đời. Các chỉ định ghép gan là nhiễm virus viêm gan C (phổ biến nhất), bệnh gan do rượu (thứ hai), bệnh gan nhiễm mỡ không do rượu, ung thư biểu mô tế bào gan và teo đường mật (phổ biến nhất ở trẻ em), v.v. Các chống chỉ định tuyệt đối đối với ghép gan bao gồm nhiễm trùng không kiểm soát được, ung thư gan mật hoặc ngoài gan di căn, suy đa tạng và tổn thương não không hồi phục. Tuy nhiên, tuổi tác không còn được coi là một chống chỉ định tuyệt đối.
QUẢN LÝ PHỤC HỒI CHỨC NĂNG TRƯỚC PHẪU THUẬT
Để duy trì một mức độ chức năng thể chất tương đối khỏe mạnh, các bài tập đẳng trường tăng dần để phục hồi khối lượng và sức mạnh cơ bắp, bài tập tầm vận động và kéo giãn nhẹ nhàng để ngăn ngừa co rút, và vật lý trị liệu hô hấp để cải thiện các thông số hô hấp có thể được sử dụng trước phẫu thuật.
CÁC BIẾN CHỨNG Y KHOA SAU PHẪU THUẬT
Hầu hết các biến chứng đe dọa tính mạng xảy ra trong giai đoạn chu phẫu. Hầu hết các trường hợp thải ghép cấp tính có thể được điều trị bằng cách tăng cường thuốc ức chế miễn dịch hoặc liều cao steroid nếu được phát hiện sớm. Các bệnh nhiễm trùng sau ghép do hệ thống miễn dịch bị suy yếu của bệnh nhân là những nguy cơ lớn nhất xuất hiện trong tháng đầu tiên sau khi cấy ghép.
QUẢN LÝ PHỤC HỒI CHỨC NĂNG SAU PHẪU THUẬT
Các chương trình phục hồi chức năng sớm tích cực được biết là giúp bệnh nhân hồi phục nhanh chóng. Chương trình tập luyện cải thiện năng lực chức năng và thể chất, giúp kiểm soát các bệnh chuyển hóa và giảm mệt mỏi. Kết hợp tập kháng lực có giám sát với các bài tập hiếu khí là có lợi.
Điểm nhấn lâm sàng
|
QUẢN LÝ PHỤC HỒI CHỨC NĂNG BỆNH ĐÁI THÁO ĐƯỜỜNG
Hướng dẫn phòng ngừa – Thay đổi lối sống
Các khuyến nghị hiện tại để phòng ngừa đái tháo đường týp 2 (T2DM) bao gồm thay đổi lối sống, chẳng hạn như duy trì cân nặng khỏe mạnh, theo một chế độ ăn uống hợp lý và lành mạnh, và tham gia vào các chương trình tập luyện hiếu khí và kháng lực. Các hướng dẫn phòng ngừa bao gồm tham gia 2.5 giờ mỗi tuần hoạt động thể chất cường độ trung bình, thường bao gồm 30 phút mỗi ngày trong 5 ngày mỗi tuần cho người lớn có nguy cơ cao phát triển T2DM.
Hướng dẫn điều trị và Tác dụng sinh lý của Tập luyện ở T2DM
ĐÁNH GIÁ HOẠT ĐỘNG THỂ CHẤT
Điều quan trọng là phải xem xét hồ sơ hoạt động thể chất tổng thể và ngẫu nhiên của một cá nhân. Các phương pháp khách quan để định lượng hoạt động thể chất, chẳng hạn như đo nhiệt lượng gián tiếp, phương pháp nước được đánh dấu kép, quan sát trực tiếp, theo dõi nhịp tim hoặc sử dụng cảm biến chuyển động (gia tốc kế và máy đếm bước), cũng có thể được bác sĩ lâm sàng sử dụng, tùy thuộc vào sự sẵn có của chúng.
TÁC DỤNG SINH LÝ CỦA TẬP LUYỆN Ở T2DM
Tập luyện dẫn đến tăng độ nhạy cảm của cơ xương với insulin; tăng lưu trữ, oxy hóa và sử dụng lipid cơ; cải thiện rối loạn lipid máu; giảm huyết áp tâm thu; giảm các triệu chứng trầm cảm; cải thiện chức năng nội mô mạch máu; ngăn ngừa bệnh thần kinh do đái tháo đường; và giảm tử vong do mọi nguyên nhân và do tim mạch.
ĐÁNH GIÁ TRƯỚC KHI TẬP LUYỆN
Bệnh nhân mắc DM muốn tham gia vào các hoạt động gắng sức được khuyến nghị trải qua đánh giá nguy cơ tim mạch do nguy cơ mắc bệnh động mạch vành. Nghiệm pháp gắng sức điện tâm đồ có thể được chỉ định cho những bệnh nhân có nguy cơ cao.
Kê đơn tập luyện ở Bệnh đái tháo đường týp 2
Sự kết hợp giữa tập luyện hiếu khí và kháng lực có thể mang lại lợi ích lớn hơn so với một trong hai loại, với lợi thế hiệp đồng về độ nhạy insulin và tăng cường hấp thu glucose máu.
Điều quan trọng là phải cá nhân hóa các chương trình tập luyện để tăng cường lợi ích, thúc đẩy sự tuân thủ và giảm nguy cơ chấn thương (Bảng 28.14). Ngoài ra, điều bắt buộc là phải đánh giá bệnh nhân về sự hiện diện của bất kỳ biến chứng nào liên quan đến T2DM, điều này có thể hạn chế khả năng tham gia vào một chương trình tập luyện mong muốn của họ. Khả năng hạ đường huyết muộn (hạ đường huyết về đêm), một biến chứng có thể gây tử vong của một người tập luyện mắc T2DM, là một mối quan tâm đặc biệt.
Bảng 28.14 Hướng dẫn Kê đơn Tập luyện cho Người mắc Bệnh đái tháo đường týp 2.
Loại tập luyện | Tần suất | Cường độ | Thời lượng | Hình thức | Tiến triển |
---|---|---|---|---|---|
Hiếu khí | Ít nhất 3 ngày/tuần, không quá 2 ngày liên tiếp giữa các buổi tập | Ít nhất cường độ trung bình, tức 40–60% VO₂max (ví dụ: đi bộ nhanh) | ≥150 phút/tuần; tương đương 30 phút/ngày trong 5 ngày/tuần hoạt động cường độ trung bình, hoặc 20 phút/ngày trong 3 ngày/tuần hoạt động cường độ mạnh | Bất kỳ hình thức tập luyện hiếu khí nào sử dụng các nhóm cơ lớn và dẫn đến tăng nhịp tim bền vững | Tiến triển dần dần để giảm nguy cơ chấn thương và tăng tuân thủ lâu dài |
Kháng lực | Ít nhất 2 lần/tuần vào các ngày không liên tiếp; lý tưởng là 3 lần/tuần, kết hợp với tập hiếu khí | Trung bình (≈50% 1RM) hoặc mạnh (75–80% 1RM) | 5–10 bài tập cho các nhóm cơ chính (thân trên, thân dưới, thân mình), 10–15 lần lặp lại mỗi hiệp, tối thiểu 1 hiệp, có thể lên đến 4 hiệp | Máy kháng lực và tạ tự do đều mang lại hiệu quả tương đương về sức mạnh và khối lượng cơ | Tăng dần cường độ và khối lượng một cách chậm rãi để phòng ngừa chấn thương và cải thiện khả năng duy trì tập luyện |
Điểm nhấn lâm sàng
|
TÀI LIỆU THAM KHẢO
- From the MSD Manual Professional Version, edited by Sandy Falk. Copyright © 2024 Merck & Co., Inc., Rahway, NJ, USA and its affiliates. All rights reserved.
- Modified from Whaley MH, Brubaker PH, Otto RM, editors: ACSM’s guidelines for exercise testing and prescription, ed 7, Philadelphia, 2006, Lippincott Williams & Wilkins. *Warburton DE, Nicol CW, Bredin SS: Prescribing exercise as preventive therapy, CMAJ 174(7):961-974, 2006.
BẢNG CHÚ GIẢI THUẬT NGỮ Y HỌC ANH – VIỆT – CHƯƠNG 28
STT | Thuật ngữ tiếng Anh | Phiên âm (IPA) | Nghĩa tiếng Việt |
---|---|---|---|
1 | Chronic Medical Conditions | /ˈkrɑnɪk ˈmɛdɪkəl kənˈdɪʃənz/ | Các bệnh lý mạn tính |
2 | Pulmonary Disease | /ˈpʊlməˌnɛri dɪˈziz/ | Bệnh Phổi |
3 | Organ Transplantation | /ˈɔrɡən ˌtrænsplænˈteɪʃən/ | Ghép tạng |
4 | Diabetes | /ˌdaɪəˈbitiz/ | Đái tháo đường |
5 | Pulmonary Rehabilitation | /ˈpʊlməˌnɛri ˌriəˌbɪlɪˈteɪʃən/ | Phục hồi chức năng hô hấp |
6 | Chronic obstructive pulmonary disease (COPD) | /ˈkrɑnɪk əbˈstrʌktɪv ˈpʊlməˌnɛri dɪˈziz/ | Bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính |
7 | Long-term oxygen therapy (LTOT) | /lɔŋ-tɜrm ˈɑksɪdʒən ˈθɛrəpi/ | Liệu pháp oxy dài hạn |
8 | Chest physiotherapy | /tʃɛst ˌfɪzioʊˈθɛrəpi/ | Vật lý trị liệu lồng ngực |
9 | Breathing retraining | /ˈbriðɪŋ riˈtreɪnɪŋ/ | Tập thở lại |
10 | Respiratory muscle endurance | /rəˈspaɪrəˌtɔri ˈmʌsəl ɛnˈdʊrəns/ | Sức bền cơ hô hấp |
11 | Airway clearance | /ˈɛərˌweɪ ˈklɪrəns/ | Làm sạch đường thở |
12 | Noninvasive intermittent positive-pressure ventilation (NIPPV) | /nɑnɪnˈveɪsɪv ˌɪntərˈmɪtənt ˈpɑzətɪv-ˈprɛʃər ˌvɛntəˈleɪʃən/ | Thông khí áp lực dương không xâm lấn ngắt quãng |
13 | Cardiorespiratory endurance | /ˌkɑrdioʊrəˈspaɪrəˌtɔri ɛnˈdʊrəns/ | Sức bền tim mạch-hô hấp |
14 | Resistance training | /rɪˈzɪstəns ˈtreɪnɪŋ/ | Tập kháng lực |
15 | Continuous positive airway pressure (CPAP) | /kənˈtɪnjuəs ˈpɑzətɪv ˈɛərˌweɪ ˈprɛʃər/ | Áp lực dương liên tục đường thở |
16 | Dyspnea | /ˈdɪspniə/ | Khó thở |
17 | Asthma | /ˈæzmə/ | Hen phế quản |
18 | Exercise-induced asthma (EIA) | /ˈɛksərˌsaɪz-ɪnˈdust ˈæzmə/ | Hen phế quản do gắng sức |
19 | Bronchoconstriction | /ˌbrɑŋkoʊkənˈstrɪkʃən/ | Co thắt phế quản |
20 | Airway inflammation | /ˈɛərˌweɪ ˌɪnfləˈmeɪʃən/ | Viêm đường thở |
21 | Cystic Fibrosis | /ˈsɪstɪk faɪˈbroʊsɪs/ | Xơ nang |
22 | Aerobic performance | /ɛəˈroʊbɪk pərˈfɔrməns/ | Hiệu suất hiếu khí |
23 | Quality of life (QOL) | /ˈkwɑləti əv laɪf/ | Chất lượng cuộc sống |
24 | High-frequency oscillation therapy | /haɪ-ˈfrikwənsi ˌɑsəˈleɪʃən ˈθɛrəpi/ | Liệu pháp dao động tần số cao |
25 | Mechanical ventilation | /məˈkænɪkəl ˌvɛntəˈleɪʃən/ | Thông khí cơ học |
26 | Tracheostomy | /ˌtreɪkiˈɑstəmi/ | Mở khí quản |
27 | Diaphragmatic pacing | /ˌdaɪəfræɡˈmætɪk ˈpeɪsɪŋ/ | Tạo nhịp cơ hoành |
28 | Central hypoventilation | /ˈsɛntrəl ˌhaɪpoʊˌvɛntəˈleɪʃən/ | Giảm thông khí trung ương |
29 | High spinal cord injury | /haɪ ˈspaɪnəl kɔrd ˈɪndʒəri/ | Tổn thương tủy sống cao |
30 | Lung volume reduction surgery (LVRS) | /lʌŋ ˈvɑljum rɪˈdʌkʃən ˈsɜrdʒəri/ | Phẫu thuật giảm thể tích phổi |
31 | Emphysema | /ˌɛmfəˈsimə/ | Khí phế thũng |
32 | Lung transplantation | /lʌŋ ˌtrænsplænˈteɪʃən/ | Ghép phổi |
33 | Interdisciplinary team | /ˌɪntərˈdɪsəpləˌnɛri tim/ | Đội nhóm đa chuyên ngành |
34 | Renal transplantation | /ˈrinəl ˌtrænsplænˈteɪʃən/ | Ghép thận |
35 | Liver transplantation | /ˈlɪvər ˌtrænsplænˈteɪʃən/ | Ghép gan |
36 | Heart transplantation | /hɑrt ˌtrænsplænˈteɪʃən/ | Ghép tim |
37 | Insulin sensitivity | /ˈɪnsəlɪn ˌsɛnsəˈtɪvəti/ | Độ nhạy insulin |
38 | Vascular endothelial function | /ˈvæskjələr ˌɛndoʊˈθiliəl ˈfʌŋkʃən/ | Chức năng nội mô mạch máu |
39 | Dyslipidemia | /ˌdɪslɪpɪˈdimiə/ | Rối loạn lipid máu |
40 | Systolic BP | /sɪˈstɑlɪk bi pi/ | Huyết áp tâm thu |
41 | Diabetic neuropathy | /ˌdaɪəˈbɛtɪk nʊˈrɑpəθi/ | Bệnh thần kinh do đái tháo đường |
42 | Delayed hypoglycemia | /dɪˈleɪd ˌhaɪpoʊɡlaɪˈsimiə/ | Hạ đường huyết muộn |
43 | Obstructive lung diseases | /əbˈstrʌktɪv lʌŋ dɪˈzizɪz/ | Các bệnh phổi tắc nghẽn |
44 | Chronic bronchitis | /ˈkrɑnɪk brɑŋˈkaɪtɪs/ | Viêm phế quản mạn tính |
45 | Bronchiectasis | /ˌbrɑŋkiˈɛktəsɪs/ | Giãn phế quản |
46 | Expiratory airflow limitation | /ɛkˈspaɪrəˌtɔri ˈɛərˌfloʊ ˌlɪmɪˈteɪʃən/ | Giới hạn luồng khí thở ra |
47 | Restrictive lung diseases | /rɪˈstrɪktɪv lʌŋ dɪˈzizɪz/ | Các bệnh phổi hạn chế |
48 | Interstitial lung diseases | /ˌɪntərˈstɪʃəl lʌŋ dɪˈzizɪz/ | Bệnh phổi kẽ |
49 | Neuromuscular disorders | /ˌnʊroʊˈmʌskjələr dɪsˈɔrdərz/ | Rối loạn thần kinh cơ |
50 | Chest wall abnormalities | /tʃɛst wɔl ˌæbnɔrˈmælətiz/ | Bất thường thành ngực |
51 | Pulmonary vasculature disease | /ˈpʊlməˌnɛri ˈvæskjələtʃər dɪˈziz/ | Bệnh mạch máu phổi |
52 | Pulmonary embolism | /ˈpʊlməˌnɛri ˈɛmbəˌlɪzəm/ | Thuyên tắc phổi |
53 | Pulmonary hypertension (PH) | /ˈpʊlməˌnɛri ˌhaɪpərˈtɛnʃən/ | Tăng áp phổi |
54 | Obstructive sleep apnea | /əbˈstrʌktɪv slip ˈæpniə/ | Ngưng thở khi ngủ do tắc nghẽn |
55 | Obesity hypoventilation syndrome | /oʊˈbisəti ˌhaɪpoʊˌvɛntəˈleɪʃən ˈsɪnˌdroʊm/ | Hội chứng giảm thông khí do béo phì |
56 | Morbidity | /mɔrˈbɪdəti/ | Tỷ lệ mắc bệnh |
57 | Mortality | /mɔrˈtæləti/ | Tỷ lệ tử vong |
58 | Inhaled bronchodilators | /ɪnˈheɪld ˌbrɑŋkoʊˈdaɪˌleɪtərz/ | Thuốc giãn phế quản dạng hít |
59 | Inhaled corticosteroids | /ɪnˈheɪld ˌkɔrtɪkoʊˈstɛrɔɪdz/ | Corticosteroid dạng hít |
60 | Phosphodiesterase-4 inhibitors | /ˌfɑsfoʊdaɪˈɛstəˌreɪs-fɔr ɪnˈhɪbɪtərz/ | Thuốc ức chế phosphodiesterase-4 |
61 | Theophylline | /θiˈɑfəlɪn/ | Theophylline |
62 | Pneumococcal vaccines | /ˌnuməˈkɑkəl vækˈsinz/ | Vắc-xin phế cầu khuẩn |
63 | Smoking cessation | /ˈsmoʊkɪŋ sɛˈseɪʃən/ | Cai thuốc lá |
64 | Long-acting beta-agonists | /lɔŋ-ˈæktɪŋ ˈbeɪtə-ˈæɡənɪsts/ | Thuốc chủ vận beta tác dụng kéo dài |
65 | Arterial oxygen partial pressure | /ɑrˈtɪriəl ˈɑksɪdʒən ˈpɑrʃəl ˈprɛʃər/ | Phân áp oxy động mạch |
66 | Arterial oxygen saturation (SaO2) | /ɑrˈtɪriəl ˈɑksɪdʒən ˌsætʃəˈreɪʃən/ | Độ bão hòa oxy động mạch |
67 | Congestive heart failure | /kənˈdʒɛstɪv hɑrt ˈfeɪljər/ | Suy tim sung huyết |
68 | Polycythemia | /ˌpɑlisaɪˈθimiə/ | Đa hồng cầu |
69 | Pursed-lip breathing | /pɜrst-lɪp ˈbriðɪŋ/ | Thở chúm môi |
70 | Segmental breathing | /sɛɡˈmɛntəl ˈbriðɪŋ/ | Thở phân thùy |
71 | Lung overinflation | /lʌŋ ˌoʊvərɪnˈfleɪʃən/ | Căng phồng phổi quá mức |
72 | Work of breathing | /wɜrk əv ˈbriðɪŋ/ | Công thở |
73 | Atelectasis | /ˌætəˈlɛktəsɪs/ | Xẹp phổi |
74 | Postural drainage | /ˈpɑstʃərəl ˈdreɪnɪdʒ/ | Dẫn lưu tư thế |
75 | Chest percussion | /tʃɛst pərˈkʌʃən/ | Vỗ lồng ngực |
76 | Airway oscillation | /ˈɛərˌweɪ ˌɑsəˈleɪʃən/ | Dao động đường thở |
77 | Incentive spirometry | /ɪnˈsɛntɪv spaɪˈrɑmətri/ | Phế dung kế khuyến khích |
78 | Mucoactive medications | /ˌmjukoʊˈæktɪv ˌmɛdɪˈkeɪʃənz/ | Thuốc tiêu nhầy |
79 | Air stacking | /ɛər ˈstækɪŋ/ | Chồng khí |
80 | Glossopharyngeal breathing | /ˌɡlɑsoʊfəˈrɪndʒiəl ˈbriðɪŋ/ | Thở lưỡi-hầu |
81 | Positive expiratory pressure mask | /ˈpɑzətɪv ɛkˈspaɪrəˌtɔri ˈprɛʃər mæsk/ | Mặt nạ áp lực dương cuối thì thở ra |
82 | Huff coughing | /hʌf ˈkɔfɪŋ/ | Ho khạc mạnh |
83 | Autogenic drainage | /ˌɔtoʊˈdʒɛnɪk ˈdreɪnɪdʒ/ | Dẫn lưu tự sinh |
84 | Bullous emphysema | /ˈbʊləs ˌɛmfəˈsimə/ | Khí phế thũng có bóng khí |
85 | Pneumothorax | /ˌnumoʊˈθɔræks/ | Tràn khí màng phổi |
86 | Exertional dyspnea | /ɪɡˈzɜrʃənəl ˈdɪspniə/ | Khó thở khi gắng sức |
87 | Ventilatory drive | /ˈvɛntələˌtɔri draɪv/ | Kích thích thông khí |
88 | Eucapnic voluntary hyperventilation | /juˈkæpnɪk ˈvɑlənˌtɛri ˌhaɪpərˌvɛntəˈleɪʃən/ | Tăng thông khí tự nguyện đẳng thán |
89 | Anaerobic exercise | /ˌænəˈroʊbɪk ˈɛksərˌsaɪz/ | Tập luyện kỵ khí |
90 | Burkholderia cepacia | /bɜrkˈhoʊldəriə səˈpeɪʃə/ | Burkholderia cepacia |
91 | Ankylosing spondylitis | /ˌæŋkəˈloʊsɪŋ ˌspɑndəˈlaɪtɪs/ | Viêm cột sống dính khớp |
92 | Pectus excavatum | /ˈpɛktəs ˌɛkskəˈvɑtəm/ | Ngực lõm |
93 | Thoracoplasty | /ˌθɔrəkoʊˈplæsti/ | Phẫu thuật tạo hình lồng ngực |
94 | Phrenic nerve crush injury | /ˈfrɛnɪk nɜrv krʌʃ ˈɪndʒəri/ | Tổn thương do đè ép thần kinh hoành |
95 | Ventilatory muscle training | /ˈvɛntələˌtɔri ˈmʌsəl ˈtreɪnɪŋ/ | Luyện tập cơ thông khí |
96 | Nutritional supplementation | /nuˈtrɪʃənəl ˌsʌpləmɛnˈteɪʃən/ | Bổ sung dinh dưỡng |
97 | Vocational counseling | /voʊˈkeɪʃənəl ˈkaʊnsəlɪŋ/ | Tư vấn hướng nghiệp |
98 | Energy conservation | /ˈɛnərdʒi ˌkɑnsərˈveɪʃən/ | Bảo tồn năng lượng |
99 | Comorbidities | /ˌkoʊmɔrˈbɪdətiz/ | Bệnh đồng mắc |
100 | Maximal insufflations | /ˈmæksəməl ˌɪnsəˈfleɪʃənz/ | Hít vào tối đa |
101 | Congenital central hypoventilation syndrome | /kənˈdʒɛnɪtəl ˈsɛntrəl ˌhaɪpoʊˌvɛntəˈleɪʃən ˈsɪnˌdroʊm/ | Hội chứng giảm thông khí trung ương bẩm sinh |
102 | Forced expiratory volume (FEV1) | /fɔrst ɛkˈspaɪrəˌtɔri ˈvɑljum/ | Thể tích thở ra gắng sức trong 1 giây |
103 | Forced vital capacity (FVC) | /fɔrst ˈvaɪtəl kəˈpæsəti/ | Dung tích sống gắng sức |
104 | Bronchoscopic LVRS | /ˌbrɑŋkoʊˈskɑpɪk ɛl vi ɑr ɛs/ | Phẫu thuật giảm thể tích phổi qua nội soi phế quản |
105 | Sepsis | /ˈsɛpsɪs/ | Nhiễm trùng huyết |
106 | Bronchiolitis obliterans | /ˌbrɑŋkiəˈlaɪtɪs əˈblɪtəˌrænz/ | Viêm tiểu phế quản tắc nghẽn |
107 | Body mass index (BMI) | /ˈbɑdi mæs ˈɪnˌdɛks/ | Chỉ số khối cơ thể |
108 | Maximal oxygen uptake (VO2max) | /ˈmæksəməl ˈɑksɪdʒən ˈʌpˌteɪk/ | Mức tiêu thụ oxy tối đa |
109 | Cardiopulmonary function | /ˌkɑrdioʊˈpʊlməˌnɛri ˈfʌŋkʃən/ | Chức năng tim-phổi |
110 | Solid Organ Transplant | /ˈsɑlɪd ˈɔrɡən ˈtrænsˌplænt/ | Ghép tạng đặc |
111 | Immunosuppressive medications | /ɪˌmjunoʊsəˈprɛsɪv ˌmɛdɪˈkeɪʃənz/ | Thuốc ức chế miễn dịch |
112 | Prophylactic medications | /ˌproʊfəˈlæktɪk ˌmɛdɪˈkeɪʃənz/ | Thuốc dự phòng |
113 | End-stage renal disease (ESRD) | /ɛnd-steɪdʒ ˈrinəl dɪˈziz/ | Bệnh thận giai đoạn cuối |
114 | Hypertension | /ˌhaɪpərˈtɛnʃən/ | Tăng huyết áp |
115 | Cardiorespiratory status | /ˌkɑrdioʊrəˈspaɪrəˌtɔri ˈstætəs/ | Tình trạng tim mạch-hô hấp |
116 | Musculoskeletal status | /ˌmʌskjəloʊˈskɛlətəl ˈstætəs/ | Tình trạng cơ xương khớp |
117 | Dialysis | /daɪˈæləsɪs/ | Lọc máu |
118 | Bone mineral density | /boʊn ˈmɪnərəl ˈdɛnsəti/ | Mật độ khoáng của xương |
119 | End-stage heart failure | /ɛnd-steɪdʒ hɑrt ˈfeɪljər/ | Suy tim giai đoạn cuối |
120 | Allograft failure | /ˈæloʊˌɡræft ˈfeɪljər/ | Suy tạng ghép |
121 | Rejection | /rɪˈdʒɛkʃən/ | Thải ghép |
122 | Arrhythmias | /əˈrɪðmiəz/ | Rối loạn nhịp tim |
123 | Autonomic denervation | /ˌɔtəˈnɑmɪk ˌdi nɜrˈveɪʃən/ | Mất phân bố thần kinh tự chủ |
124 | Mediastinitis | /ˌmidiˌæstəˈnaɪtɪs/ | Viêm trung thất |
125 | Borg Scale of Perceived Exertion | /bɔrɡ skeɪl əv pərˈsivd ɪɡˈzɜrʃən/ | Thang điểm gắng sức cảm nhận Borg |
126 | Activities of daily living (ADLs) | /ækˈtɪvətiz əv ˈdeɪli ˈlɪvɪŋ/ | Hoạt động sinh hoạt hàng ngày |
127 | Septic lung disease | /ˈsɛptɪk lʌŋ dɪˈziz/ | Bệnh phổi nhiễm trùng |
128 | Primary graft dysfunction | /ˈpraɪˌmɛri ɡræft dɪsˈfʌŋkʃən/ | Rối loạn chức năng tạng ghép nguyên phát |
129 | Anastomotic dehiscence | /əˌnæstəˈmɑtɪk diˈhɪsəns/ | Bung miệng nối |
130 | Cytomegalovirus pneumonitis | /ˌsaɪtoʊˌmɛɡəloʊˈvaɪrəs ˌnuməˈnaɪtɪs/ | Viêm phổi do cytomegalovirus |
131 | Pulmonary aspergillosis | /ˈpʊlməˌnɛri ˌæspərˌdʒɪˈloʊsɪs/ | Nhiễm nấm aspergillus phổi |
132 | Iatrogenic complications | /aɪˌætroʊˈdʒɛnɪk ˌkɑmplɪˈkeɪʃənz/ | Biến chứng do điều trị |
133 | Avascular necrosis | /eɪˈvæskjələr nəˈkroʊsɪs/ | Hoại tử vô mạch |
134 | Thromboembolic complications | /ˌθrɑmboʊɛmˈbɑlɪk ˌkɑmplɪˈkeɪʃənz/ | Biến chứng huyết khối tắc mạch |
135 | Posttransplant lymphoproliferative disorders | /poʊstˈtrænsˌplænt ˌlɪmfoʊproʊˈlɪfərətɪv dɪsˈɔrdərz/ | Rối loạn tăng sinh lympho sau ghép |
136 | Deceased donors | /dɪˈsist ˈdoʊnərz/ | Người hiến đã qua đời |
137 | Hepatitis C | /ˌhɛpəˈtaɪtɪs si/ | Viêm gan C |
138 | Alcoholic liver disease | /ˌælkəˈhɔlɪk ˈlɪvər dɪˈziz/ | Bệnh gan do rượu |
139 | Nonalcoholic fatty liver disease | /nɑnˌælkəˈhɔlɪk ˈfæti ˈlɪvər dɪˈziz/ | Bệnh gan nhiễm mỡ không do rượu |
140 | Hepatocellular carcinoma | /həˌpætoʊˈsɛljələr ˌkɑrsɪˈnoʊmə/ | Ung thư biểu mô tế bào gan |
141 | Biliary atresia | /ˈbɪliˌɛri əˈtriʒə/ | Teo đường mật |
142 | Graded isometric exercises | /ˈɡreɪdɪd ˌaɪsoʊˈmɛtrɪk ˈɛksərˌsaɪzɪz/ | Bài tập đẳng trường tăng dần |
143 | Contractures | /kənˈtrækʃərz/ | Co rút |
144 | Perioperative period | /ˌpɛriˈɑpərətɪv ˈpɪriəd/ | Giai đoạn chu phẫu |
145 | Augmentation of immunosuppressant | /ˌɔɡmɛnˈteɪʃən əv ɪˌmjunoʊsəˈprɛsənt/ | Tăng cường thuốc ức chế miễn dịch |
146 | Type 2 diabetes mellitus (T2DM) | /taɪp tu ˌdaɪəˈbitiz məˈlaɪtəs/ | Đái tháo đường týp 2 |
147 | Indirect calorimetry | /ˌɪndəˈrɛkt ˌkæləˈrɪmətri/ | Đo nhiệt lượng gián tiếp |
148 | Doubly labeled water method | /ˈdʌbli ˈleɪbəld ˈwɔtər ˈmɛθəd/ | Phương pháp nước được đánh dấu kép |
149 | Accelerometers | /ækˌsɛləˈrɑmɪtərz/ | Gia tốc kế |
150 | Pedometers | /pəˈdɑmɪtərz/ | Máy đếm bước |
151 | Skeletal muscle sensitivity to insulin | /ˈskɛlətəl ˈmʌsəl ˌsɛnsəˈtɪvəti tu ˈɪnsəlɪn/ | Độ nhạy cảm của cơ xương với insulin |
152 | Muscle lipid storage | /ˈmʌsəl ˈlɪpɪd ˈstɔrɪdʒ/ | Lưu trữ lipid cơ |
153 | Coronary artery disease | /ˈkɔrəˌnɛri ˈɑrtəri dɪˈziz/ | Bệnh động mạch vành |
154 | Electrocardiogram stress testing | /ɪˌlɛktroʊˈkɑrdioʊˌɡræm strɛs ˈtɛstɪŋ/ | Nghiệm pháp gắng sức điện tâm đồ |
155 | Synergistic advantage | /ˌsɪnərˈdʒɪstɪk ədˈvæntɪdʒ/ | Lợi thế hiệp đồng |
156 | Blood glucose uptake | /blʌd ˈɡlukɔs ˈʌpˌteɪk/ | Hấp thu glucose máu |
157 | Nocturnal hypoglycemia | /nɑkˈtɜrnəl ˌhaɪpoʊɡlaɪˈsimiə/ | Hạ đường huyết về đêm |