Trang chủSÁCH DỊCH TIẾNG VIỆTSổ tay Phục hồi chức năng Lâm sàng Braddom 2026

Sổ tay Phục hồi chức năng Lâm sàng Braddom, Ấn bản thứ hai (2026). Chương 28. Các Bệnh lý Mạn tính: Bệnh Phổi, Ghép tạng và Đái tháo đường

Phác đồ chẩn đoán và điều trị suy tim phân suất tống máu bảo tồn (HFpEF)
Cập nhật khuyến cáo chẩn đoán và điều trị Suy tim cấp
[Sách Dịch] Y học Chu phẫu. Chương 5. Đánh giá Nguy cơ Tim mạch Chu phẫu trong Phẫu thuật Không phải Tim mạch

Sổ tay Phục hồi chức năng Lâm sàng Braddom, Ấn bản thứ hai (2026)
Nhà xuất bản: ELSEVIER, 2026
Tác giả: David Cifu, Henry L. Lew – Dịch và chú giải: Ths.Bs. Lê Đình Sáng
(C) Bản dịch tiếng Việt bởi THƯ VIỆN Y HỌC MEDIPHARM


Chương 28. Các Bệnh lý Mạn tính: Bệnh Phổi, Ghép tạng và Đái tháo đường

Chronic medical conditions: Pulmonary disease, organ transplantation, and diabetes
Seong-Woong Kang; Han Eol Cho
Braddom’s Rehabilitation Care: A Clinical Handbook, 28, 265-272.e8


Hướng dẫn nhanh

Phục hồi chức năng hô hấp

  • Quản lý bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính (COPD) bao gồm:
    • Dùng thuốc phù hợp, liệu pháp oxy dài hạn ≥15 giờ/ngày và vật lý trị liệu lồng ngực (tập thở lại, rèn luyện sức bền cơ hô hấp, làm sạch đường thở, thông khí áp lực dương không xâm lấn ngắt quãng [NIPPV]).
  • Tập luyện ở bệnh nhân COPD
    • Tập luyện sức bền tim mạch-hô hấp + tập kháng lực.
    • Áp lực dương liên tục đường thở và NIPPV có thể làm giảm khó thở.
  • Tập luyện ở bệnh nhân Hen phế quản
    • Cân nhắc việc tập luyện có thể gây ra hen phế quản do gắng sức và co thắt phế quản.
    • Giúp giảm viêm đường thở.
  • Tập luyện ở bệnh nhân Xơ nang
    • Cải thiện hiệu suất hiếu khí, chất lượng cuộc sống (QOL) và ngăn ngừa suy giảm chức năng phổi.
    • Liệu pháp dao động tần số cao.
  • Thông khí cơ học
    • NIPPV cải thiện tình trạng thông khí, giảm tử vong do hô hấp, giúp tránh mở khí quản.
    • Tạo nhịp cơ hoành cho giảm thông khí trung ương và tổn thương tủy sống cao.
  • Phẫu thuật giảm thể tích phổi
    • Lựa chọn điều trị cho khí phế thũng nặng.
  • Ghép phổi
    • Lựa chọn điều trị cho bệnh phổi nặng.

Ghép tạng

  • Cần phương pháp tiếp cận đội nhóm đa chuyên ngành.
  • Cần biết các biến chứng y khoa tiềm ẩn liên quan đến ghép tạng.
  • Các loại ghép tạng chính: thận (phổ biến nhất), gan (thứ hai), tim, phổi.
  • Đánh giá đúng và quản lý phục hồi chức năng chuyên sâu trước và sau phẫu thuật giúp cải thiện hiệu suất thể chất và chất lượng cuộc sống của bệnh nhân.

Đái tháo đường

  • Tập luyện có tác dụng tích cực đối với sức khỏe tổng thể ở bệnh nhân đái tháo đường (DM).
    • Cải thiện độ nhạy insulin; chức năng nội mô mạch máu.
    • Giảm rối loạn lipid máu; huyết áp tâm thu; các triệu chứng trầm cảm; bệnh thần kinh do đái tháo đường; tỷ lệ tử vong.
  • Khuyến nghị kết hợp tập luyện hiếu khí + tập kháng lực.
  • Cần các chương trình tập luyện được cá nhân hóa.
  • Đừng quên các biến chứng liên quan đến DM như hạ đường huyết muộn.

Với dân số đang già đi, các bệnh lý mạn tính như bệnh phổi, ghép tạng và các biến chứng của đái tháo đường ngày càng gia tăng. Việc kết hợp y học tổng quát và các nguyên tắc phục hồi chức năng là cần thiết để tối ưu hóa việc chăm sóc lâm sàng.

PHỤC HỒI CHỨC NĂNG HÔ HẤP

Các lựa chọn điều trị trong Bệnh phổi

PHÂN LOẠI BỆNH PHỔI (BẢNG 28.1)

Các bệnh phổi tắc nghẽn, bao gồm bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính (COPD), viêm phế quản mạn tính và khí phế thũng, giãn phế quản, xơ nang và hen phế quản, được đặc trưng bởi sự giới hạn luồng khí thở ra và là kết quả của việc giảm đường kính phế quản. Các bệnh phổi hạn chế như bệnh phổi kẽ, rối loạn thần kinh cơ và các bất thường của thành ngực được đặc trưng bởi sự giảm thể tích phổi hoặc tăng độ cứng của phổi, dẫn đến giảm thể tích không khí tối đa trong phổi. Bệnh mạch máu phổi bao gồm thuyên tắc phổi, tăng áp phổi (PH) và bệnh tắc tĩnh mạch phổi. Các hội chứng giảm thông khí bao gồm ngưng thở khi ngủ do tắc nghẽn và hội chứng giảm thông khí do béo phì.

BẢNG 28.1. Những thay đổi sinh lý đặc trưng liên quan đến các rối loạn phổi

Chỉ số Rối loạn tắc nghẽn Rối loạn hạn chế Rối loạn hỗn hợp
FEV₁/FVC Giảm Bình thường hoặc tăng Giảm
FEV₁ Giảm Giảm, bình thường hoặc tăng Giảm
FVC Giảm hoặc bình thường Giảm Giảm hoặc bình thường
TLC (Dung tích phổi toàn phần) Bình thường hoặc tăng Giảm Giảm, bình thường hoặc tăng
RV (Thể tích cặn) Bình thường hoặc tăng Giảm Giảm, bình thường hoặc tăng

Ghi chú:
Hiểu biết về xét nghiệm chức năng phổi giúp so sánh các kiểu rối loạn phổi khác nhau và hỗ trợ lập kế hoạch điều trị hiệu quả. Ngoài ra, việc đánh giá kiểu thở lâm sàng của bệnh nhân cũng rất quan trọng trong quá trình chẩn đoán và phục hồi chức năng hô hấp.

Dịch tễ học

COPD, chủ yếu gặp ở người hút thuốc, là nguyên nhân gây bệnh và tử vong phổ biến thứ ba trên toàn thế giới và là lý do phổ biến nhất để chuyển đến phục hồi chức năng hô hấp.

QUẢN LÝ NỘI KHOA TỔNG QUÁT BỆNH COPD

Các loại thuốc điều trị COPD bao gồm thuốc giãn phế quản dạng hít, corticosteroid dạng hít, thuốc ức chế phosphodiesterase-4 và theophylline. Vắc-xin cúm và phế cầu khuẩn nên được tiêm phòng. Các phương pháp điều trị dựa trên bằng chứng giúp kéo dài tuổi thọ bao gồm cai thuốc lá, thông khí cơ học không xâm lấn, phẫu thuật giảm thể tích phổi (LVRS), sử dụng kết hợp thuốc chủ vận beta tác dụng kéo dài và corticosteroid dạng hít, và liệu pháp oxy.

LIỆU PHÁP OXY

Liệu pháp oxy dài hạn (LTOT; sử dụng ≥15 giờ/ngày) cải thiện khả năng gắng sức, giấc ngủ, kết quả nhận thức, tỷ lệ sống còn và chất lượng cuộc sống ở những người mắc COPD có phân áp oxy động mạch từ 55 mm Hg trở xuống hoặc độ bão hòa oxy động mạch (SaO2) từ 88% trở xuống. LTOT cần thiết nếu SaO2 từ 89% trở xuống ở những người bị tăng áp phổi, suy tim sung huyết hoặc đa hồng cầu.

VẬT LÝ TRỊ LIỆU LỒNG NGỰC (HÌNH 28.2)

Tập thở lại cho bệnh nhân COPD bao gồm thở chúm môi, tư thế cúi đầu và gập người về phía trước, thở chậm sâu và các bài tập nở lồng ngực khu trú hoặc thở phân thùy. Những chiến lược này duy trì áp lực đường thở dương trong quá trình thở ra và giảm khả năng căng phồng phổi quá mức. Mặc dù thở cơ hoành được dạy rộng rãi, nó làm tăng công thở và khó thở. Luyện tập sức bền cơ hô hấp được sử dụng để giảm mệt mỏi. Các chiến lược làm sạch đường thở có thể giảm công thở, cải thiện trao đổi khí, và hạn chế nhiễm trùng và xẹp phổi. Các kỹ thuật làm sạch đường thở bao gồm dẫn lưu tư thế, vỗ rung lồng ngực, dao động đường thở và phế dung kế khuyến khích. Các tư thế cúi đầu nên được sử dụng thận trọng ở những người bị bệnh tim nặng. Bệnh nhân có thể tự hỗ trợ ho bằng cách ép bụng trong khi kiểm soát kiểu thở. Thuốc tiêu nhầy được dùng nếu cần thiết. Thông khí áp lực dương không xâm lấn ngắt quãng (NIPPV) với kỹ thuật chồng khí hoặc thở lưỡi-hầu được sử dụng để tăng độ sâu của thì hít vào. Các chiến lược quản lý khác bao gồm mặt nạ áp lực dương cuối thì thở ra sau đó là ho khạc mạnh, dẫn lưu tự sinh, áo rung thành ngực tần số cao, và máy hỗ trợ ho (chống chỉ định ở bệnh nhân khí phế thũng có bóng khí hoặc tràn khí màng phổi).

Hình 28.2 Máy Hỗ trợ Ho (Máy hút-thở ra cơ học). Máy bơm khí dần dần vào phổi, sau đó thay đổi đột ngột và ngay lập tức sang áp suất âm để tạo ra một luồng thở ra mạnh. Quá trình này kích thích một cơn ho và giúp tống xuất đờm dãi.

KÊ ĐƠN TẬP LUYỆN CHO PHỤC HỒI CHỨC NĂNG HÔ HẤP (BẢNG 28.3)

Tập luyện tim mạch-hô hấp có hiệu quả trong việc giảm khó thở khi gắng sức, đây là triệu chứng thường gặp nhất của bệnh phổi và dẫn đến khuyết tật thể chất và suy giảm chức năng. Các bài tập phục hồi chức năng hô hấp nên bao gồm luyện tập sức bền tim mạch-hô hấp của các nhóm cơ lớn như đi bộ trên mặt đất hoặc trên máy chạy bộ, đạp xe tại chỗ, đạp xe tay, bước cầu thang, chèo thuyền. Tuy nhiên, nhiều bệnh nhân khó dung nạp với việc đạp xe tay vì nó làm tăng kích thích thông khí và làm nặng thêm tình trạng khó thở. Các bài tập kháng lực và linh hoạt có thể cải thiện năng lực chức năng. Ban đầu, người giám sát chương trình tập luyện nên theo dõi bệnh nhân chặt chẽ và điều chỉnh các buổi tập theo sự xuất hiện của các triệu chứng gắng sức.

BẢNG 28.3. Tóm tắt Kê đơn Tập luyện

Thành phần (Component) Luyện tập Sức bền Tim mạch – Hô hấp (Cardiorespiratory Endurance Training)
Hoạt động (Activity) Tập động các nhóm cơ lớn
Hình thức (Mode) Đi bộ trên mặt đất hoặc trên máy chạy bộ; đạp xe tại chỗ hoặc ngoài trời; leo cầu thang
Tần suất (Frequency) 3–5 ngày/tuần
Thời lượng (Duration) 20–60 phút/buổi
Cường độ (Intensity) 50–85% dự trữ nhịp tim; 65–90% nhịp tim tối đa; RPE = 12–16 (thang điểm loại); RPE = 4–8 (thang điểm loại–tỷ lệ)*
Thành phần (Component) Luyện tập Sức mạnh và Sức bền Cơ bắp (Strength and Muscle Endurance Training)
Hoạt động (Activity) Tập kháng lực: kháng lực thấp, số lần lặp lại cao
Hình thức (Mode) Máy tập tạ kháng lực biến đổi hoặc thủy lực; máy tập tạ đẳng trương; tạ tự do
Tần suất (Frequency) 2–3 ngày/tuần
Thời lượng (Duration) Một hiệp gồm 3–20 lần lặp lại trên 8–10 bài tập bao gồm tất cả các nhóm cơ chính
Cường độ (Intensity) Đến mức mỏi kiệt sức ở mỗi hiệp, hoặc dừng lại trước 2–3 lần lặp lại trước khi kiệt sức
Thành phần (Component) Sự Dẻo dai (Flexibility)
Hoạt động (Activity) Kéo giãn tĩnh tất cả các nhóm cơ chính
Tần suất (Frequency) Tối thiểu 2–3 ngày/tuần, lý tưởng 5–7 ngày/tuần
Thời lượng (Duration) 15–30 giây/bài tập, 2–4 hiệp kéo giãn
Cường độ (Intensity) Kéo giãn đến mức căng ở cuối tầm vận động nhưng không gây đau

RPE (Rating of Perceived Exertion): Thang điểm chủ quan đánh giá mức độ gắng sức khi tập luyện.
Mức 12–16 (hoặc 4–8) tương ứng với cường độ trung bình đến cao.
(Hiệu chỉnh từ: Whaley MH, Brubaker PH, Otto RM, ACSM’s Guidelines for Exercise Testing and Prescription, 7th ed., 2006; Warburton DE, Nicol CW, Bredin SS, CMAJ 174(7):961–974, 2006.)

TẬP LUYỆN Ở BỆNH PHỔI TẮC NGHẼN MẠN TÍNH (BẢNG 28.4 VÀ 28.5)

Một đơn tập luyện cho bệnh COPD bao gồm liệu pháp tập luyện sức bền tim mạch-hô hấp (cải thiện dung tích hiếu khí tối đa, khoảng cách đi bộ theo thời gian và chất lượng cuộc sống) và tập kháng lực (tăng khối lượng không mỡ và sức mạnh cơ bắp). Áp lực dương liên tục đường thở và NIPPV trong khi tập luyện có thể làm giảm cảm giác khó thở.

Bảng 28.4. Phân loại Mức độ Nặng của Bệnh phổi Tắc nghẽn Mạn tính (COPD)

Giai đoạn Tiêu chí (Dựa vào FEV₁ so với giá trị dự đoán)
0 Chức năng phổi bình thường
1 — Nhẹ (Mild) FEV₁ ≥ 80% giá trị dự đoán
2 — Trung bình (Moderate) FEV₁ = 50–79% giá trị dự đoán
3 — Nặng (Severe) FEV₁ = 30–49% giá trị dự đoán
4 — Rất nặng (Very severe) FEV₁ < 30% giá trị dự đoán hoặcsuy hô hấp hay dấu hiệu suy tim phải

Ghi chú:
Việc lập kế hoạch chương trình tập luyện phục hồi chức năng hô hấp cho bệnh nhân COPD cần dựa trên mức độ nặng của khuyết tật hô hấp và khả năng gắng sức cá nhân.

Bảng 28.5. Tác dụng của Tập luyện đối với Bệnh nhân Mắc Bệnh phổi Tắc nghẽn Mạn tính (COPD)

Hình thức tập luyện Tác dụng sinh lý và lâm sàng
Tập luyện cơ hít vào • Tăng áp lực miệng hít vào tối đa.
• Tăng sức mạnh của cơ hoành.
Phục hồi chức năng hô hấp (có hoặc không có tập luyện cơ hít vào) • Tăng khối lượng công việc tối đa.
• Cải thiện khả năng thực hiện các hoạt động sinh hoạt hàng ngày (ADL scores).
• Cải thiện điểm số lo âu và trầm cảm.
Phục hồi chức năng hô hấp (đạp xe 70 W) • Tăng khoảng cách đi bộ trong 6 hoặc 12 phút.
Thông khí phút giảm 2,5 L/phút cho mỗi 1 mEq/L giảm của lactate máu.
(So sánh: bình thường giảm 7,2 L/phút cho mỗi 1 mEq/L lactate máu giảm.)

TẬP LUYỆN Ở BỆNH NHÂN HEN PHẾ QUẢN

Tập luyện có thể gây tắc nghẽn luồng khí như hen phế quản do gắng sức (EIA) hoặc co thắt phế quản do gắng sức (EIB). EIB được báo cáo là xác định được 90% vận động viên mắc hen phế quản. EIA có thể được xác định bằng nghiệm pháp tăng thông khí tự nguyện đẳng thán. Các biện pháp phòng ngừa như tránh hít thở không khí lạnh, khô bằng cách che miệng và mũi bằng khăn quàng, khởi động kéo dài và dùng thuốc giãn phế quản trước khi tập có thể hữu ích.

Tập luyện hiếu khí làm giảm hoạt động của các gen mã hóa các chất trung gian gây viêm, dẫn đến giảm viêm đường thở.

TẬP LUYỆN Ở BỆNH NHÂN XƠ NANG

Quản lý bệnh xơ nang nên toàn diện, bao gồm tuân thủ thuốc, làm sạch đường thở, tập luyện, dinh dưỡng và liệu pháp hỗ trợ tâm lý. Dao động thành ngực tần số cao giúp làm lỏng đờm dãi. Một chương trình ngắn hạn gồm các buổi tập kỵ khí trong 30 đến 45 phút (với 20-30 giây cho mỗi hoạt động kỵ khí) 2 ngày mỗi tuần đã được chứng minh là cải thiện hiệu suất kỵ khí và chất lượng cuộc sống. Tuy nhiên, những cải thiện này không được duy trì trong dài hạn. Tập luyện hiếu khí thường xuyên có thể làm giảm tốc độ suy giảm chức năng phổi dự kiến. Bệnh nhân xơ nang đặc biệt dễ bị nhiễm trùng với Burkholderia cepacia.

TẬP LUYỆN TRONG CÁC RỐI LOẠN CHỨC NĂNG THÀNH NGỰC

Nhiều tình trạng ảnh hưởng tiêu cực đến thành ngực, bao gồm viêm cột sống dính khớp, ngực lõm, béo phì, di chứng của phẫu thuật tạo hình lồng ngực hoặc tổn thương thần kinh hoành, các bệnh thần kinh cơ và bệnh Parkinson. Luyện tập cơ thông khí có thể làm giảm mệt mỏi cơ hô hấp.

CHĂM SÓC DINH DƯỠNG VÀ HỖ TRỢ TÂM LÝ-XÃ HỘI

Chế độ ăn và dinh dưỡng là những yếu tố nguy cơ có thể thay đổi quan trọng của các bệnh phổi tắc nghẽn. Bổ sung dinh dưỡng ở những bệnh nhân COPD bị suy dinh dưỡng làm tăng cân nặng, khối lượng cơ nạc, sức mạnh hô hấp và các triệu chứng hô hấp.

Các cân nhắc về tâm-sinh-lý-xã hội bao gồm giáo dục, tư vấn hướng nghiệp và đánh giá khuyết tật. Các nhà hoạt động trị liệu có thể dạy bệnh nhân cách sử dụng kỹ thuật bảo tồn năng lượng cho các hoạt động sinh hoạt hàng ngày. Trầm cảm và lo âu là các bệnh đồng mắc phổ biến của COPD do những hạn chế nghiêm trọng trong các hoạt động chức năng và sự hiện diện của khó thở do bệnh phổi gây ra.

Các lựa chọn quản lý cho Người bị Bệnh phổi nặng và Kết quả dài hạn

THÔNG KHÍ CƠ HỌC VÀ KẾT QUẢ DÀI HẠN (BẢNG 28.6, HÌNH 28.7, VÀ 28.8)

Những tiến bộ trong các kỹ thuật quản lý hô hấp, bao gồm NIPPV, các kỹ thuật làm sạch đường thở và chồng khí đến mức hít vào tối đa, có thể giúp duy trì tình trạng hô hấp ở những bệnh nhân mắc các rối loạn phổi mạn tính. Kết quả của việc sử dụng NIPPV ở những bệnh nhân phụ thuộc thông khí mạn tính rất đáng khích lệ, bao gồm cải thiện tình trạng thông khí, giảm tử vong do hô hấp và tránh mở khí quản. NIPPV cũng giúp bệnh nhân có thể rời khỏi cơ sở nội trú để đến môi trường dựa vào cộng đồng độc lập.

Bảng 28.6. Các Thiết bị Hỗ trợ Hô hấp

Thiết bị Thông khí trong thì hít vào Thông khí trong thì thở ra gắng sức
IPPV (Thông khí áp lực dương ngắt quãng) • Bảng điều khiển máy thở thể tích
• Máy thở thể tích di động
• PAP hai mức chênh áp cao (BiPAP)
• Máy thở thủ công (bóp bóng)
• Miệng–miệng, miệng–mũi
• Qua ống mở khí quản
• Máy hỗ trợ ho (giai đoạn dương)
• Máy thở tần số cao
• GPB ngược (glossopharyngeal breathing)
• Máy hút đờm
• Máy hỗ trợ ho (giai đoạn âm)
Máy thở ngoài cơ thể • Phổi sắt hoặc phổi sắt “di động”
• Áo choàng hoặc quấn ngực
• Giáp ngực hoặc vỏ ngực
• Giường lắc – đầu cao
• Giường lắc – đầu thấp
• Hồi sức cơ thể thủ công
Kích thích thần kinh hoành (Không áp dụng) (Không áp dụng)
PPBV (Thông khí áp lực dương bằng miệng) (Không áp dụng) (Không áp dụng)
IAPV (Máy thở áp lực bụng ngắt quãng) (Không áp dụng) (Không áp dụng)

Hình 28.7 Thông khí áp lực dương không xâm lấn ngắt quãng (NIPPV). Gần đây, NIPPV đã thay thế việc sử dụng các máy thở ngoài cơ thể, bao gồm phổi sắt, vỏ ngực, máy thở áp lực bụng ngắt quãng và giường lắc. Máy thở là một máy thở thể tích di động điển hình. Có thể sử dụng nhiều loại giao diện khác nhau.

Tạo nhịp cơ hoành được chỉ định cho hội chứng giảm thông khí trung ương bẩm sinh, hội chứng giảm thông khí trung ương mắc phải và tổn thương tủy sống cao. Cấy ghép ở cổ được sử dụng cho người lớn tuổi, và cấy ghép ở ngực được sử dụng cho người trẻ tuổi. Các phương pháp khác bao gồm chuyển thần kinh và điện cực cơ hoành cấy trong cơ.

Hình 28.8 Tạo nhịp cơ hoành. Sử dụng máy tạo nhịp cơ hoành hai bên ở một trẻ em mắc hội chứng giảm thông khí trung ương. Cấy ghép ở cổ dành cho lứa tuổi lớn hơn và cấy ghép ở ngực dành cho lứa tuổi nhỏ hơn.

PHẪU THUẬT GIẢM THỂ TÍCH PHỔI VÀ KẾT QUẢ DÀI HẠN

LVRS cho bệnh khí phế thũng tiến triển có thể làm giảm tình trạng căng phồng quá mức và cải thiện thể tích thở ra trong giây đầu tiên của một lần thở ra gắng sức (FEV1), dung tích sống gắng sức (FVC), kết quả nghiệm pháp đi bộ 6 phút và chất lượng cuộc sống. Kết hợp LVRS với tập luyện mang lại lợi ích lớn hơn. LVRS qua nội soi phế quản là một lựa chọn thay thế cho phẫu thuật lồng ngực mở. LVRS có lợi nhất cho những bệnh nhân bị khí phế thũng chủ yếu ở thùy trên và có khả năng gắng sức sau phục hồi chức năng thấp.

GHÉP PHỔI VÀ KẾT QUẢ DÀI HẠN

Ghép phổi là một lựa chọn điều trị cho bệnh phổi giai đoạn cuối gây tử vong. Hút thuốc lá liên tục, nhiễm trùng nặng, bệnh ác tính trong 2 năm gần nhất và thiếu sự hỗ trợ xã hội đáng tin cậy là những chống chỉ định tuyệt đối đối với ghép phổi. Các chống chỉ định tương đối bao gồm tuổi cao, tình trạng chức năng kém, béo phì, loãng xương nặng và bệnh động mạch vành có thể điều chỉnh. Khả năng đi bộ 600 feet (khoảng 183 mét) trong nghiệm pháp đi bộ 6 phút là một yêu cầu tối thiểu.

Tỷ lệ sống sót sau ghép phổi đã được báo cáo là 78% sau 1 năm, 50% sau 5 năm và 26% sau 10 năm. Tỷ lệ tử vong cao nhất xảy ra trong năm đầu tiên. Tử vong chủ yếu do nhiễm trùng huyết và viêm tiểu phế quản tắc nghẽn.

Những cân nhắc đặc biệt

RỐI LOẠN CHỨC NĂNG PHỔI LIÊN QUAN ĐẾN BÉO PHÌ

Các biến chứng liên quan đến béo phì bao gồm ngưng thở khi ngủ do tắc nghẽn, hội chứng giảm thông khí do béo phì và hen phế quản. Kiểu rối loạn hạn chế là phổ biến, có thể nặng khi chỉ số khối cơ thể tăng. Béo phì làm tăng nhu cầu trao đổi chất và giảm khả năng gắng sức và mức tiêu thụ oxy tối đa (VO2max) so với trọng lượng cơ thể.

TỔN THƯƠNG TỦY SỐNG VÀ RỐI LOẠN CHỨC NĂNG PHỔI (HÌNH 28.9)

Bệnh nhân bị tổn thương tủy sống có chức năng tim-phổi suy giảm. Thở lưỡi-hầu cho phép có một khoảng thời gian không cần máy thở và cải thiện thể tích và lưu lượng lời nói và cung cấp hơi thở sâu để hỗ trợ ho.

Hình 28.9 Thở lưỡi-hầu (GPB). Biểu đồ và kết quả của GPB so với các xét nghiệm chức năng phổi không có GPB ở một người sử dụng máy thở bị liệt tứ chi mắc hội chứng sau bại liệt.

Điểm nhấn lâm sàng

  • Phục hồi chức năng hô hấp nên tập trung vào một phác đồ phục hồi chức năng cá nhân hóa toàn diện có thể bao gồm các chiến lược để cải thiện vệ sinh hô hấp, vật lý trị liệu, liệu pháp oxy và tập luyện, có thể mang lại cho bệnh nhân hiệu suất tổng thể và chất lượng cuộc sống tốt hơn.

Phục hồi chức năng ở người nhận ghép tạng đặc

Do nhiều phức tạp về nội khoa và chức năng gặp phải khi làm việc với người nhận ghép tạng, phương pháp tiếp cận đội nhóm đa chuyên ngành là quan trọng để phục hồi tình trạng chức năng và chất lượng cuộc sống (QOL) tối đa của người nhận ghép tạng. Bác sĩ phục hồi chức năng nên nhận thức được các biến chứng y khoa tiềm ẩn có thể liên quan đến tất cả các loại phẫu thuật ghép tạng. Điều quan trọng là phải biết tác dụng của các loại thuốc ức chế miễn dịch và dự phòng, cũng như nhiều tương tác thuốc.

Ghép thận

DỊCH TỄ HỌC VÀ NGUYÊN NHÂN (BẢNG 28.10)

Ghép thận là phương pháp điều trị được lựa chọn cho bệnh thận giai đoạn cuối (ESRD), và đây là loại ghép tạng chính phổ biến nhất. Đái tháo đường và tăng huyết áp là hai nguyên nhân hàng đầu gây ra ESRD.

Bảng 28.10 Chỉ định ghép thận.

Bất kỳ tình trạng nào dẫn đến bệnh thận giai đoạn cuối:

  • Đái tháo đường
  • Viêm cầu thận
  • Viêm bể thận
  • Bệnh thận đa nang
  • Bệnh đường tiết niệu tắc nghẽn
  • Dị tật đường tiết niệu bẩm sinh
  • Bệnh Alport
  • Xơ cứng thận do tăng huyết áp
  • Bệnh thận trào ngược
  • Viêm thận kẽ
  • Bệnh thận IgA
  • Hội chứng Goodpasture
  • Hội chứng tan máu-urê huyết
  • Nhiễm độc thận do hóa chất
  • Thuyên tắc động mạch thận
  • Bệnh thận do hồng cầu hình liềm

QUẢN LÝ PHỤC HỒI CHỨC NĂNG TRƯỚC VÀ TRONG PHẪU THUẬT

Bệnh nhân ghép thận thường có hiệu suất thể chất suy giảm đáng kể với tình trạng tim mạch-hô hấp và cơ xương khớp bị suy yếu rõ rệt. Chức năng thể chất trước ghép giảm có liên quan đến thời gian nằm viện dài hơn, tái nhập viện sau ghép thận và tăng nguy cơ tử vong sau ghép. Chương trình phục hồi chức năng ngoại trú có thể cải thiện hoạt động thể chất của các ứng cử viên ghép thận phải chờ đợi nhiều năm trong quá trình lọc máu.

QUẢN LÝ PHỤC HỒI CHỨC NĂNG VÀ KẾT QUẢ SAU PHẪU THUẬT

Tập luyện ở người nhận ghép thận giúp cải thiện đáng kể sức khỏe thể chất và tâm lý, bao gồm khả năng gắng sức, sức mạnh cơ hô hấp và mật độ khoáng của xương; những điều này cho phép bệnh nhân duy trì một lối sống năng động.

Ghép tim

DỊCH TỄ HỌC

Ghép tim mang lại lợi ích về sự sống còn và chất lượng cuộc sống và vẫn là tiêu chuẩn vàng trong điều trị bệnh nhân suy tim giai đoạn cuối khi điều trị nội khoa thất bại. Các chỉ định và chống chỉ định được liệt kê trong Bảng 28.11.

Bảng 28.11 Chỉ định và Chống chỉ định ghép tim.

Chỉ định ghép tim

  • Sốc tim kháng trị cần bơm bóng đối xung trong động mạch chủ hoặc thiết bị hỗ trợ tâm thất trái
  • Sốc tim cần liệu pháp thuốc tăng co bóp cơ tim đường tĩnh mạch liên tục
  • VO2 đỉnh (VO2max) <10 mL/kg/phút
  • Phân loại NYHA III hoặc IV mặc dù đã tối ưu hóa điều trị nội khoa và tái đồng bộ
  • Rối loạn nhịp thất trái đe dọa tính mạng tái phát mặc dù có máy khử rung tim cấy ghép, liệu pháp chống loạn nhịp hoặc triệt đốt qua ống thông
  • Suy tim bẩm sinh giai đoạn cuối không có bằng chứng tăng áp phổi
  • Đau thắt ngực kháng trị không có lựa chọn điều trị nội khoa hoặc phẫu thuật tiềm năng

Chống chỉ định tuyệt đối ghép tim

  • Suy thận không hồi phục tiến triển với creatinin >2.0mg/dL hoặc độ thanh thải creatinin <30-50 mL/phút mà không có kế hoạch ghép thận đồng thời
  • Bệnh gan không hồi phục tiến triển
  • Bệnh nhu mô phổi không hồi phục tiến triển hoặc FEV1 <1 L/phút
  • Tăng áp động mạch phổi không hồi phục tiến triển (áp lực tâm thu động mạch phổi >60 mm Hg, kháng lực mạch máu phổi >4-5 đơn vị Wood mặc dù đã dùng thuốc giãn mạch) do nguy cơ suy thất phải cấp tính ngay sau ghép do tim người cho không đủ khả năng thích ứng với áp lực kháng lực mạch máu phổi cao
  • Tiền sử bệnh ác tính tạng đặc hoặc huyết học trong vòng 5 năm qua do khả năng tái phát.

Chống chỉ định tương đối ghép tim

  • Bệnh mạch máu ngoại biên nặng
  • Bệnh mạch máu não nặng
  • Loãng xương nặng
  • Béo phì nặng (BMI > 35 kg/m²) hoặc suy kiệt
  • Thuyên tắc phổi cấp tính
  • Nhiễm trùng đang hoạt động (không bao gồm các nhiễm trùng liên quan đến LVAD)
  • Tuổi cao (>70 tuổi)
  • Bất ổn tâm lý (ví dụ, rối loạn căng thẳng sau sang chấn)
  • Lạm dụng chất gây nghiện đang hoạt động hoặc gần đây (trong vòng 6 tháng) (rượu, cocaine, opioid, các sản phẩm thuốc lá, v.v.)
  • Đái tháo đường với tổn thương cơ quan giai đoạn cuối
  • Thiếu sự hỗ trợ xã hội hoặc nguồn lực đủ để tiếp tục tiếp cận thuốc ức chế miễn dịch và theo dõi y tế thường xuyên

BIẾN CHỨNG SAU GHÉP TIM

Các biến chứng chính sau ghép tim là suy tạng ghép do thải ghép, các vấn đề liên quan đến ức chế miễn dịch và nhiều loại rối loạn nhịp tim do mất phân bố thần kinh tự chủ. Một trong những nguyên nhân hàng đầu gây tử vong ở bệnh nhân sau ghép tim là nhiễm trùng, chẳng hạn như viêm trung thất, viêm phổi, nhiễm trùng đường tiết niệu hoặc nhiễm trùng huyết do catheter tĩnh mạch.

SINH LÝ CỦA TIM ĐƯỢC GHÉP

Bảng 28.12 tóm tắt tác động của việc ghép tim đối với các biến số tim mạch khác nhau. Việc kê đơn tập luyện dựa trên nhịp tim mục tiêu không được khuyến nghị. Các yếu tố quyết định cường độ tập luyện hữu ích hơn bao gồm dự trữ huyết áp, Thang điểm gắng sức cảm nhận Borg và Chỉ số khó thở.

Bảng 28.12 Tác động của Ghép tim đối với các Biến số Tim mạch được chọn. 

Tình trạng Nhịp tim Thể tích nhát bóp Huyết áp tâm thu Huyết áp tâm trương Áp lực động mạch phổi Tiêu thụ Oxy (VO₂) Lactate huyết thanh
Nghỉ ngơi Cao hơn bình thường Thấp hơn bình thường; ít (phản xạ Bainbridge) hoặc không có thay đổi tư thế Cao hơn bình thường Cao hơn bình thường Hơi cao hơn bình thường (mặc dù thường thấp hơn trước ghép) (Không ghi rõ) Cao hơn bình thường
Gắng sức dưới tối đa Tăng ít hoặc không tăng ngay lập tức; tăng chậm trễ Tăng ban đầu do cơ chế Frank–Starling; tăng muộn do tuần hoàn Cao hơn bình thường Giảm ban đầu do giảm kháng lực ngoại biên Cao hơn bình thường (tốc độ thay đổi lớn hơn bình thường) Thấp hơn bình thường (giá trị tuyệt đối) Cao hơn bình thường
Gắng sức tối đa Đỉnh bị tù (thấp hơn dự đoán theo tuổi); cung lượng tim đỉnh thấp hơn khoảng 25% so với bình thường Đỉnh chỉ cao hơn 40–50% so với người bình thường Đỉnh thấp hơn Gần như tương đương (Không ghi rõ) Thấp hơn bình thường (giá trị tuyệt đối); ngưỡng kỵ khí tương đối hơi cao hơn bình thường Không khác biệt đáng kể

TẬP LUYỆN TRỊ LIỆU SAU GHÉP TIM

Các chương trình điều hòa tim mạch hiếu khí và luyện tập sức bền cải thiện khả năng của người nhận ghép tim để duy trì các mức độ hoạt động sinh hoạt hàng ngày (ADL) cao hơn. Tập luyện thường xuyên có thể hiệu quả trong việc cải thiện khả năng gắng sức. Việc tham gia vào một chương trình tập luyện cường độ trung bình có giám sát sớm sau khi ghép tim đã được chứng minh là cải thiện VO2max, công suất tối đa và thành phần cơ thể, nhưng khả năng gắng sức tổng thể vẫn giảm so với những bệnh nhân bình thường ở cùng độ tuổi. Tập kháng lực làm tăng khối lượng và sức mạnh cơ xương; tuy nhiên, không nên bắt đầu cho đến 6 đến 8 tuần sau khi ghép.

Ghép phổi

GHÉP PHỔI VÀ KẾT QUẢ CỦA BỆNH NHÂN

Ghép một và hai bên phổi phù hợp cho COPD, bệnh phổi kẽ và tăng áp phổi nguyên phát. Ghép hai bên phổi được chỉ định cho bệnh phổi nhiễm trùng như xơ nang và giãn phế quản do lo ngại về sự nhiễm bẩn từ nhiễm trùng có từ trước. Tiên lượng của bệnh nhân ghép phổi xấu hơn so với người nhận các tạng đặc khác do các biến chứng sớm nghiêm trọng.

PHỤC HỒI CHỨC NĂNG TRƯỚC GHÉP: ĐÁNH GIÁ, GIÁO DỤC VÀ ĐIỀU HÒA

Phục hồi chức năng hô hấp có thể là một phương pháp điều trị có lợi cho những bệnh nhân bị bệnh phổi tiến triển trong danh sách chờ ghép phổi. Chương trình phục hồi chức năng hô hấp có thể có tác động tích cực đến khả năng gắng sức và kết quả chức năng. Bệnh nhân thường cần nghỉ ngơi thường xuyên do yếu và mệt mỏi. Tập trung vào việc rèn luyện bảo tồn năng lượng là điều cần thiết. Liệu pháp dinh dưỡng và tâm lý xã hội cũng được yêu cầu.

PHỤC HỒI CHỨC NĂNG SAU GHÉP: CÁC BIẾN CHỨNG NỘI KHOA

Khi bệnh nhân sống lâu hơn sau khi ghép phổi, các bác sĩ phục hồi chức năng sẽ thường xuyên thấy các biến chứng phổi và ngoài phổi (Bảng 28.13). Đội ngũ phục hồi chức năng đóng một vai trò trung tâm trong việc nhận biết sớm các biến chứng này.

Bảng 28.13 Các biến chứng sau Ghép phổi.

Biến chứng phổi sau ghép phổi

  • Rối loạn chức năng tạng ghép nguyên phát
  • Các biến chứng liên quan đến đường thở và ngay sau phẫu thuật: hẹp đường thở, bung miệng nối, tràn khí màng phổi, tràn khí trung thất, tràn khí dưới da
  • Nhiễm trùng: viêm phổi do cytomegalovirus, viêm phổi, nhiễm nấm aspergillus phổi, nhiễm Pneumocystis jirovecii
  • Các biến chứng miễn dịch (thải ghép)
  • Các biến chứng do điều trị

Biến chứng ngoài phổi sau ghép phổi

  • Suy thận
  • Đái tháo đường
  • Các biến chứng tim mạch: tăng huyết áp, tăng lipid máu
  • Loãng xương
  • Hoại tử vô mạch đầu xương đùi
  • Các biến chứng huyết học: thiếu máu, giảm tế bào máu
  • Các biến chứng huyết khối tắc mạch: huyết khối tĩnh mạch sâu, thuyên tắc phổi
  • Các biến chứng tiêu hóa: liệt ruột và thủng đại tràng, buồn nôn, bệnh trào ngược dạ dày thực quản, tiêu chảy, táo bón, viêm ruột thừa, viêm tụy, viêm túi mật, viêm túi thừa
  • Các biến chứng thần kinh: đau đầu, co giật, đột quỵ, lú lẫn, bệnh não
  • Bệnh ác tính: rối loạn tăng sinh lympho sau ghép, ung thư da

NHỮNG CÂN NHẮC TẬP LUYỆN SAU PHẪU THUẬT

Nên bắt đầu hoạt động tăng dần vào ngày đầu tiên sau phẫu thuật. Việc vận động tăng dần tiếp tục trong suốt thời gian chăm sóc cấp tính, với mục tiêu an toàn và giảm thiểu yêu cầu hỗ trợ trong các hoạt động sinh hoạt hàng ngày và đi lại trong hành lang. Có thể cần một phòng riêng trong quá trình phục hồi chức năng để giảm nguy cơ nhiễm trùng. Người nhận ghép phổi có sự gia tăng khả năng gắng sức không tương ứng với sự cải thiện chức năng phổi. Tập luyện suốt đời và tuân thủ lối sống lành mạnh là điều cần thiết cho tuổi thọ, sức khỏe và chất lượng cuộc sống.

Ghép gan

DỊCH TỄ HỌC VÀ NGUYÊN NHÂN

Gan là cơ quan chính được ghép nhiều thứ hai, và 95% gan ghép là từ người hiến đã qua đời. Các chỉ định ghép gan là nhiễm virus viêm gan C (phổ biến nhất), bệnh gan do rượu (thứ hai), bệnh gan nhiễm mỡ không do rượu, ung thư biểu mô tế bào gan và teo đường mật (phổ biến nhất ở trẻ em), v.v. Các chống chỉ định tuyệt đối đối với ghép gan bao gồm nhiễm trùng không kiểm soát được, ung thư gan mật hoặc ngoài gan di căn, suy đa tạng và tổn thương não không hồi phục. Tuy nhiên, tuổi tác không còn được coi là một chống chỉ định tuyệt đối.

QUẢN LÝ PHỤC HỒI CHỨC NĂNG TRƯỚC PHẪU THUẬT

Để duy trì một mức độ chức năng thể chất tương đối khỏe mạnh, các bài tập đẳng trường tăng dần để phục hồi khối lượng và sức mạnh cơ bắp, bài tập tầm vận động và kéo giãn nhẹ nhàng để ngăn ngừa co rút, và vật lý trị liệu hô hấp để cải thiện các thông số hô hấp có thể được sử dụng trước phẫu thuật.

CÁC BIẾN CHỨNG Y KHOA SAU PHẪU THUẬT

Hầu hết các biến chứng đe dọa tính mạng xảy ra trong giai đoạn chu phẫu. Hầu hết các trường hợp thải ghép cấp tính có thể được điều trị bằng cách tăng cường thuốc ức chế miễn dịch hoặc liều cao steroid nếu được phát hiện sớm. Các bệnh nhiễm trùng sau ghép do hệ thống miễn dịch bị suy yếu của bệnh nhân là những nguy cơ lớn nhất xuất hiện trong tháng đầu tiên sau khi cấy ghép.

QUẢN LÝ PHỤC HỒI CHỨC NĂNG SAU PHẪU THUẬT

Các chương trình phục hồi chức năng sớm tích cực được biết là giúp bệnh nhân hồi phục nhanh chóng. Chương trình tập luyện cải thiện năng lực chức năng và thể chất, giúp kiểm soát các bệnh chuyển hóa và giảm mệt mỏi. Kết hợp tập kháng lực có giám sát với các bài tập hiếu khí là có lợi.

Điểm nhấn lâm sàng

  • Một chương trình phục hồi chức năng tùy chỉnh, bao gồm đánh giá trước ghép, hiểu biết về sinh lý sau ghép và một đơn tập luyện cá nhân hóa, là điều cần thiết để đạt được sự phục hồi mong muốn sau khi ghép tạng đặc.

QUẢN LÝ PHỤC HỒI CHỨC NĂNG BỆNH ĐÁI THÁO ĐƯỜỜNG

Hướng dẫn phòng ngừa – Thay đổi lối sống

Các khuyến nghị hiện tại để phòng ngừa đái tháo đường týp 2 (T2DM) bao gồm thay đổi lối sống, chẳng hạn như duy trì cân nặng khỏe mạnh, theo một chế độ ăn uống hợp lý và lành mạnh, và tham gia vào các chương trình tập luyện hiếu khí và kháng lực. Các hướng dẫn phòng ngừa bao gồm tham gia 2.5 giờ mỗi tuần hoạt động thể chất cường độ trung bình, thường bao gồm 30 phút mỗi ngày trong 5 ngày mỗi tuần cho người lớn có nguy cơ cao phát triển T2DM.

Hướng dẫn điều trị và Tác dụng sinh lý của Tập luyện ở T2DM

ĐÁNH GIÁ HOẠT ĐỘNG THỂ CHẤT

Điều quan trọng là phải xem xét hồ sơ hoạt động thể chất tổng thể và ngẫu nhiên của một cá nhân. Các phương pháp khách quan để định lượng hoạt động thể chất, chẳng hạn như đo nhiệt lượng gián tiếp, phương pháp nước được đánh dấu kép, quan sát trực tiếp, theo dõi nhịp tim hoặc sử dụng cảm biến chuyển động (gia tốc kế và máy đếm bước), cũng có thể được bác sĩ lâm sàng sử dụng, tùy thuộc vào sự sẵn có của chúng.

TÁC DỤNG SINH LÝ CỦA TẬP LUYỆN Ở T2DM

Tập luyện dẫn đến tăng độ nhạy cảm của cơ xương với insulin; tăng lưu trữ, oxy hóa và sử dụng lipid cơ; cải thiện rối loạn lipid máu; giảm huyết áp tâm thu; giảm các triệu chứng trầm cảm; cải thiện chức năng nội mô mạch máu; ngăn ngừa bệnh thần kinh do đái tháo đường; và giảm tử vong do mọi nguyên nhân và do tim mạch.

ĐÁNH GIÁ TRƯỚC KHI TẬP LUYỆN

Bệnh nhân mắc DM muốn tham gia vào các hoạt động gắng sức được khuyến nghị trải qua đánh giá nguy cơ tim mạch do nguy cơ mắc bệnh động mạch vành. Nghiệm pháp gắng sức điện tâm đồ có thể được chỉ định cho những bệnh nhân có nguy cơ cao.

Kê đơn tập luyện ở Bệnh đái tháo đường týp 2

Sự kết hợp giữa tập luyện hiếu khí và kháng lực có thể mang lại lợi ích lớn hơn so với một trong hai loại, với lợi thế hiệp đồng về độ nhạy insulin và tăng cường hấp thu glucose máu.

Điều quan trọng là phải cá nhân hóa các chương trình tập luyện để tăng cường lợi ích, thúc đẩy sự tuân thủ và giảm nguy cơ chấn thương (Bảng 28.14). Ngoài ra, điều bắt buộc là phải đánh giá bệnh nhân về sự hiện diện của bất kỳ biến chứng nào liên quan đến T2DM, điều này có thể hạn chế khả năng tham gia vào một chương trình tập luyện mong muốn của họ. Khả năng hạ đường huyết muộn (hạ đường huyết về đêm), một biến chứng có thể gây tử vong của một người tập luyện mắc T2DM, là một mối quan tâm đặc biệt.

Bảng 28.14 Hướng dẫn Kê đơn Tập luyện cho Người mắc Bệnh đái tháo đường týp 2. 

Loại tập luyện Tần suất Cường độ Thời lượng Hình thức Tiến triển
Hiếu khí Ít nhất 3 ngày/tuần, không quá 2 ngày liên tiếp giữa các buổi tập Ít nhất cường độ trung bình, tức 40–60% VO₂max (ví dụ: đi bộ nhanh) ≥150 phút/tuần; tương đương 30 phút/ngày trong 5 ngày/tuần hoạt động cường độ trung bình, hoặc 20 phút/ngày trong 3 ngày/tuần hoạt động cường độ mạnh Bất kỳ hình thức tập luyện hiếu khí nào sử dụng các nhóm cơ lớn và dẫn đến tăng nhịp tim bền vững Tiến triển dần dần để giảm nguy cơ chấn thương và tăng tuân thủ lâu dài
Kháng lực Ít nhất 2 lần/tuần vào các ngày không liên tiếp; lý tưởng là 3 lần/tuần, kết hợp với tập hiếu khí Trung bình (≈50% 1RM) hoặc mạnh (75–80% 1RM) 5–10 bài tập cho các nhóm cơ chính (thân trên, thân dưới, thân mình), 10–15 lần lặp lại mỗi hiệp, tối thiểu 1 hiệp, có thể lên đến 4 hiệp Máy kháng lựctạ tự do đều mang lại hiệu quả tương đương về sức mạnh và khối lượng cơ Tăng dần cường độ và khối lượng một cách chậm rãi để phòng ngừa chấn thươngcải thiện khả năng duy trì tập luyện

 

Điểm nhấn lâm sàng

  • Mặc dù điều quan trọng là phải cá nhân hóa các chương trình tập luyện để tăng cường lợi ích, nhưng điều bắt buộc là phải đánh giá những người mắc DM về sự hiện diện của các biến chứng liên quan đến bệnh, đặc biệt là hạ đường huyết muộn.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

  1. From the MSD Manual Professional Version, edited by Sandy Falk. Copyright © 2024 Merck & Co., Inc., Rahway, NJ, USA and its affiliates. All rights reserved.
  2. Modified from Whaley MH, Brubaker PH, Otto RM, editors: ACSM’s guidelines for exercise testing and prescription, ed 7, Philadelphia, 2006, Lippincott Williams & Wilkins. *Warburton DE, Nicol CW, Bredin SS: Prescribing exercise as preventive therapy, CMAJ 174(7):961-974, 2006.

BẢNG CHÚ GIẢI THUẬT NGỮ Y HỌC ANH – VIỆT – CHƯƠNG 28

STT Thuật ngữ tiếng Anh Phiên âm (IPA) Nghĩa tiếng Việt
1 Chronic Medical Conditions /ˈkrɑnɪk ˈmɛdɪkəl kənˈdɪʃənz/ Các bệnh lý mạn tính
2 Pulmonary Disease /ˈpʊlməˌnɛri dɪˈziz/ Bệnh Phổi
3 Organ Transplantation /ˈɔrɡən ˌtrænsplænˈteɪʃən/ Ghép tạng
4 Diabetes /ˌdaɪəˈbitiz/ Đái tháo đường
5 Pulmonary Rehabilitation /ˈpʊlməˌnɛri ˌriəˌbɪlɪˈteɪʃən/ Phục hồi chức năng hô hấp
6 Chronic obstructive pulmonary disease (COPD) /ˈkrɑnɪk əbˈstrʌktɪv ˈpʊlməˌnɛri dɪˈziz/ Bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính
7 Long-term oxygen therapy (LTOT) /lɔŋ-tɜrm ˈɑksɪdʒən ˈθɛrəpi/ Liệu pháp oxy dài hạn
8 Chest physiotherapy /tʃɛst ˌfɪzioʊˈθɛrəpi/ Vật lý trị liệu lồng ngực
9 Breathing retraining /ˈbriðɪŋ riˈtreɪnɪŋ/ Tập thở lại
10 Respiratory muscle endurance /rəˈspaɪrəˌtɔri ˈmʌsəl ɛnˈdʊrəns/ Sức bền cơ hô hấp
11 Airway clearance /ˈɛərˌweɪ ˈklɪrəns/ Làm sạch đường thở
12 Noninvasive intermittent positive-pressure ventilation (NIPPV) /nɑnɪnˈveɪsɪv ˌɪntərˈmɪtənt ˈpɑzətɪv-ˈprɛʃər ˌvɛntəˈleɪʃən/ Thông khí áp lực dương không xâm lấn ngắt quãng
13 Cardiorespiratory endurance /ˌkɑrdioʊrəˈspaɪrəˌtɔri ɛnˈdʊrəns/ Sức bền tim mạch-hô hấp
14 Resistance training /rɪˈzɪstəns ˈtreɪnɪŋ/ Tập kháng lực
15 Continuous positive airway pressure (CPAP) /kənˈtɪnjuəs ˈpɑzətɪv ˈɛərˌweɪ ˈprɛʃər/ Áp lực dương liên tục đường thở
16 Dyspnea /ˈdɪspniə/ Khó thở
17 Asthma /ˈæzmə/ Hen phế quản
18 Exercise-induced asthma (EIA) /ˈɛksərˌsaɪz-ɪnˈdust ˈæzmə/ Hen phế quản do gắng sức
19 Bronchoconstriction /ˌbrɑŋkoʊkənˈstrɪkʃən/ Co thắt phế quản
20 Airway inflammation /ˈɛərˌweɪ ˌɪnfləˈmeɪʃən/ Viêm đường thở
21 Cystic Fibrosis /ˈsɪstɪk faɪˈbroʊsɪs/ Xơ nang
22 Aerobic performance /ɛəˈroʊbɪk pərˈfɔrməns/ Hiệu suất hiếu khí
23 Quality of life (QOL) /ˈkwɑləti əv laɪf/ Chất lượng cuộc sống
24 High-frequency oscillation therapy /haɪ-ˈfrikwənsi ˌɑsəˈleɪʃən ˈθɛrəpi/ Liệu pháp dao động tần số cao
25 Mechanical ventilation /məˈkænɪkəl ˌvɛntəˈleɪʃən/ Thông khí cơ học
26 Tracheostomy /ˌtreɪkiˈɑstəmi/ Mở khí quản
27 Diaphragmatic pacing /ˌdaɪəfræɡˈmætɪk ˈpeɪsɪŋ/ Tạo nhịp cơ hoành
28 Central hypoventilation /ˈsɛntrəl ˌhaɪpoʊˌvɛntəˈleɪʃən/ Giảm thông khí trung ương
29 High spinal cord injury /haɪ ˈspaɪnəl kɔrd ˈɪndʒəri/ Tổn thương tủy sống cao
30 Lung volume reduction surgery (LVRS) /lʌŋ ˈvɑljum rɪˈdʌkʃən ˈsɜrdʒəri/ Phẫu thuật giảm thể tích phổi
31 Emphysema /ˌɛmfəˈsimə/ Khí phế thũng
32 Lung transplantation /lʌŋ ˌtrænsplænˈteɪʃən/ Ghép phổi
33 Interdisciplinary team /ˌɪntərˈdɪsəpləˌnɛri tim/ Đội nhóm đa chuyên ngành
34 Renal transplantation /ˈrinəl ˌtrænsplænˈteɪʃən/ Ghép thận
35 Liver transplantation /ˈlɪvər ˌtrænsplænˈteɪʃən/ Ghép gan
36 Heart transplantation /hɑrt ˌtrænsplænˈteɪʃən/ Ghép tim
37 Insulin sensitivity /ˈɪnsəlɪn ˌsɛnsəˈtɪvəti/ Độ nhạy insulin
38 Vascular endothelial function /ˈvæskjələr ˌɛndoʊˈθiliəl ˈfʌŋkʃən/ Chức năng nội mô mạch máu
39 Dyslipidemia /ˌdɪslɪpɪˈdimiə/ Rối loạn lipid máu
40 Systolic BP /sɪˈstɑlɪk bi pi/ Huyết áp tâm thu
41 Diabetic neuropathy /ˌdaɪəˈbɛtɪk nʊˈrɑpəθi/ Bệnh thần kinh do đái tháo đường
42 Delayed hypoglycemia /dɪˈleɪd ˌhaɪpoʊɡlaɪˈsimiə/ Hạ đường huyết muộn
43 Obstructive lung diseases /əbˈstrʌktɪv lʌŋ dɪˈzizɪz/ Các bệnh phổi tắc nghẽn
44 Chronic bronchitis /ˈkrɑnɪk brɑŋˈkaɪtɪs/ Viêm phế quản mạn tính
45 Bronchiectasis /ˌbrɑŋkiˈɛktəsɪs/ Giãn phế quản
46 Expiratory airflow limitation /ɛkˈspaɪrəˌtɔri ˈɛərˌfloʊ ˌlɪmɪˈteɪʃən/ Giới hạn luồng khí thở ra
47 Restrictive lung diseases /rɪˈstrɪktɪv lʌŋ dɪˈzizɪz/ Các bệnh phổi hạn chế
48 Interstitial lung diseases /ˌɪntərˈstɪʃəl lʌŋ dɪˈzizɪz/ Bệnh phổi kẽ
49 Neuromuscular disorders /ˌnʊroʊˈmʌskjələr dɪsˈɔrdərz/ Rối loạn thần kinh cơ
50 Chest wall abnormalities /tʃɛst wɔl ˌæbnɔrˈmælətiz/ Bất thường thành ngực
51 Pulmonary vasculature disease /ˈpʊlməˌnɛri ˈvæskjələtʃər dɪˈziz/ Bệnh mạch máu phổi
52 Pulmonary embolism /ˈpʊlməˌnɛri ˈɛmbəˌlɪzəm/ Thuyên tắc phổi
53 Pulmonary hypertension (PH) /ˈpʊlməˌnɛri ˌhaɪpərˈtɛnʃən/ Tăng áp phổi
54 Obstructive sleep apnea /əbˈstrʌktɪv slip ˈæpniə/ Ngưng thở khi ngủ do tắc nghẽn
55 Obesity hypoventilation syndrome /oʊˈbisəti ˌhaɪpoʊˌvɛntəˈleɪʃən ˈsɪnˌdroʊm/ Hội chứng giảm thông khí do béo phì
56 Morbidity /mɔrˈbɪdəti/ Tỷ lệ mắc bệnh
57 Mortality /mɔrˈtæləti/ Tỷ lệ tử vong
58 Inhaled bronchodilators /ɪnˈheɪld ˌbrɑŋkoʊˈdaɪˌleɪtərz/ Thuốc giãn phế quản dạng hít
59 Inhaled corticosteroids /ɪnˈheɪld ˌkɔrtɪkoʊˈstɛrɔɪdz/ Corticosteroid dạng hít
60 Phosphodiesterase-4 inhibitors /ˌfɑsfoʊdaɪˈɛstəˌreɪs-fɔr ɪnˈhɪbɪtərz/ Thuốc ức chế phosphodiesterase-4
61 Theophylline /θiˈɑfəlɪn/ Theophylline
62 Pneumococcal vaccines /ˌnuməˈkɑkəl vækˈsinz/ Vắc-xin phế cầu khuẩn
63 Smoking cessation /ˈsmoʊkɪŋ sɛˈseɪʃən/ Cai thuốc lá
64 Long-acting beta-agonists /lɔŋ-ˈæktɪŋ ˈbeɪtə-ˈæɡənɪsts/ Thuốc chủ vận beta tác dụng kéo dài
65 Arterial oxygen partial pressure /ɑrˈtɪriəl ˈɑksɪdʒən ˈpɑrʃəl ˈprɛʃər/ Phân áp oxy động mạch
66 Arterial oxygen saturation (SaO2) /ɑrˈtɪriəl ˈɑksɪdʒən ˌsætʃəˈreɪʃən/ Độ bão hòa oxy động mạch
67 Congestive heart failure /kənˈdʒɛstɪv hɑrt ˈfeɪljər/ Suy tim sung huyết
68 Polycythemia /ˌpɑlisaɪˈθimiə/ Đa hồng cầu
69 Pursed-lip breathing /pɜrst-lɪp ˈbriðɪŋ/ Thở chúm môi
70 Segmental breathing /sɛɡˈmɛntəl ˈbriðɪŋ/ Thở phân thùy
71 Lung overinflation /lʌŋ ˌoʊvərɪnˈfleɪʃən/ Căng phồng phổi quá mức
72 Work of breathing /wɜrk əv ˈbriðɪŋ/ Công thở
73 Atelectasis /ˌætəˈlɛktəsɪs/ Xẹp phổi
74 Postural drainage /ˈpɑstʃərəl ˈdreɪnɪdʒ/ Dẫn lưu tư thế
75 Chest percussion /tʃɛst pərˈkʌʃən/ Vỗ lồng ngực
76 Airway oscillation /ˈɛərˌweɪ ˌɑsəˈleɪʃən/ Dao động đường thở
77 Incentive spirometry /ɪnˈsɛntɪv spaɪˈrɑmətri/ Phế dung kế khuyến khích
78 Mucoactive medications /ˌmjukoʊˈæktɪv ˌmɛdɪˈkeɪʃənz/ Thuốc tiêu nhầy
79 Air stacking /ɛər ˈstækɪŋ/ Chồng khí
80 Glossopharyngeal breathing /ˌɡlɑsoʊfəˈrɪndʒiəl ˈbriðɪŋ/ Thở lưỡi-hầu
81 Positive expiratory pressure mask /ˈpɑzətɪv ɛkˈspaɪrəˌtɔri ˈprɛʃər mæsk/ Mặt nạ áp lực dương cuối thì thở ra
82 Huff coughing /hʌf ˈkɔfɪŋ/ Ho khạc mạnh
83 Autogenic drainage /ˌɔtoʊˈdʒɛnɪk ˈdreɪnɪdʒ/ Dẫn lưu tự sinh
84 Bullous emphysema /ˈbʊləs ˌɛmfəˈsimə/ Khí phế thũng có bóng khí
85 Pneumothorax /ˌnumoʊˈθɔræks/ Tràn khí màng phổi
86 Exertional dyspnea /ɪɡˈzɜrʃənəl ˈdɪspniə/ Khó thở khi gắng sức
87 Ventilatory drive /ˈvɛntələˌtɔri draɪv/ Kích thích thông khí
88 Eucapnic voluntary hyperventilation /juˈkæpnɪk ˈvɑlənˌtɛri ˌhaɪpərˌvɛntəˈleɪʃən/ Tăng thông khí tự nguyện đẳng thán
89 Anaerobic exercise /ˌænəˈroʊbɪk ˈɛksərˌsaɪz/ Tập luyện kỵ khí
90 Burkholderia cepacia /bɜrkˈhoʊldəriə səˈpeɪʃə/ Burkholderia cepacia
91 Ankylosing spondylitis /ˌæŋkəˈloʊsɪŋ ˌspɑndəˈlaɪtɪs/ Viêm cột sống dính khớp
92 Pectus excavatum /ˈpɛktəs ˌɛkskəˈvɑtəm/ Ngực lõm
93 Thoracoplasty /ˌθɔrəkoʊˈplæsti/ Phẫu thuật tạo hình lồng ngực
94 Phrenic nerve crush injury /ˈfrɛnɪk nɜrv krʌʃ ˈɪndʒəri/ Tổn thương do đè ép thần kinh hoành
95 Ventilatory muscle training /ˈvɛntələˌtɔri ˈmʌsəl ˈtreɪnɪŋ/ Luyện tập cơ thông khí
96 Nutritional supplementation /nuˈtrɪʃənəl ˌsʌpləmɛnˈteɪʃən/ Bổ sung dinh dưỡng
97 Vocational counseling /voʊˈkeɪʃənəl ˈkaʊnsəlɪŋ/ Tư vấn hướng nghiệp
98 Energy conservation /ˈɛnərdʒi ˌkɑnsərˈveɪʃən/ Bảo tồn năng lượng
99 Comorbidities /ˌkoʊmɔrˈbɪdətiz/ Bệnh đồng mắc
100 Maximal insufflations /ˈmæksəməl ˌɪnsəˈfleɪʃənz/ Hít vào tối đa
101 Congenital central hypoventilation syndrome /kənˈdʒɛnɪtəl ˈsɛntrəl ˌhaɪpoʊˌvɛntəˈleɪʃən ˈsɪnˌdroʊm/ Hội chứng giảm thông khí trung ương bẩm sinh
102 Forced expiratory volume (FEV1) /fɔrst ɛkˈspaɪrəˌtɔri ˈvɑljum/ Thể tích thở ra gắng sức trong 1 giây
103 Forced vital capacity (FVC) /fɔrst ˈvaɪtəl kəˈpæsəti/ Dung tích sống gắng sức
104 Bronchoscopic LVRS /ˌbrɑŋkoʊˈskɑpɪk ɛl vi ɑr ɛs/ Phẫu thuật giảm thể tích phổi qua nội soi phế quản
105 Sepsis /ˈsɛpsɪs/ Nhiễm trùng huyết
106 Bronchiolitis obliterans /ˌbrɑŋkiəˈlaɪtɪs əˈblɪtəˌrænz/ Viêm tiểu phế quản tắc nghẽn
107 Body mass index (BMI) /ˈbɑdi mæs ˈɪnˌdɛks/ Chỉ số khối cơ thể
108 Maximal oxygen uptake (VO2max) /ˈmæksəməl ˈɑksɪdʒən ˈʌpˌteɪk/ Mức tiêu thụ oxy tối đa
109 Cardiopulmonary function /ˌkɑrdioʊˈpʊlməˌnɛri ˈfʌŋkʃən/ Chức năng tim-phổi
110 Solid Organ Transplant /ˈsɑlɪd ˈɔrɡən ˈtrænsˌplænt/ Ghép tạng đặc
111 Immunosuppressive medications /ɪˌmjunoʊsəˈprɛsɪv ˌmɛdɪˈkeɪʃənz/ Thuốc ức chế miễn dịch
112 Prophylactic medications /ˌproʊfəˈlæktɪk ˌmɛdɪˈkeɪʃənz/ Thuốc dự phòng
113 End-stage renal disease (ESRD) /ɛnd-steɪdʒ ˈrinəl dɪˈziz/ Bệnh thận giai đoạn cuối
114 Hypertension /ˌhaɪpərˈtɛnʃən/ Tăng huyết áp
115 Cardiorespiratory status /ˌkɑrdioʊrəˈspaɪrəˌtɔri ˈstætəs/ Tình trạng tim mạch-hô hấp
116 Musculoskeletal status /ˌmʌskjəloʊˈskɛlətəl ˈstætəs/ Tình trạng cơ xương khớp
117 Dialysis /daɪˈæləsɪs/ Lọc máu
118 Bone mineral density /boʊn ˈmɪnərəl ˈdɛnsəti/ Mật độ khoáng của xương
119 End-stage heart failure /ɛnd-steɪdʒ hɑrt ˈfeɪljər/ Suy tim giai đoạn cuối
120 Allograft failure /ˈæloʊˌɡræft ˈfeɪljər/ Suy tạng ghép
121 Rejection /rɪˈdʒɛkʃən/ Thải ghép
122 Arrhythmias /əˈrɪðmiəz/ Rối loạn nhịp tim
123 Autonomic denervation /ˌɔtəˈnɑmɪk ˌdi nɜrˈveɪʃən/ Mất phân bố thần kinh tự chủ
124 Mediastinitis /ˌmidiˌæstəˈnaɪtɪs/ Viêm trung thất
125 Borg Scale of Perceived Exertion /bɔrɡ skeɪl əv pərˈsivd ɪɡˈzɜrʃən/ Thang điểm gắng sức cảm nhận Borg
126 Activities of daily living (ADLs) /ækˈtɪvətiz əv ˈdeɪli ˈlɪvɪŋ/ Hoạt động sinh hoạt hàng ngày
127 Septic lung disease /ˈsɛptɪk lʌŋ dɪˈziz/ Bệnh phổi nhiễm trùng
128 Primary graft dysfunction /ˈpraɪˌmɛri ɡræft dɪsˈfʌŋkʃən/ Rối loạn chức năng tạng ghép nguyên phát
129 Anastomotic dehiscence /əˌnæstəˈmɑtɪk diˈhɪsəns/ Bung miệng nối
130 Cytomegalovirus pneumonitis /ˌsaɪtoʊˌmɛɡəloʊˈvaɪrəs ˌnuməˈnaɪtɪs/ Viêm phổi do cytomegalovirus
131 Pulmonary aspergillosis /ˈpʊlməˌnɛri ˌæspərˌdʒɪˈloʊsɪs/ Nhiễm nấm aspergillus phổi
132 Iatrogenic complications /aɪˌætroʊˈdʒɛnɪk ˌkɑmplɪˈkeɪʃənz/ Biến chứng do điều trị
133 Avascular necrosis /eɪˈvæskjələr nəˈkroʊsɪs/ Hoại tử vô mạch
134 Thromboembolic complications /ˌθrɑmboʊɛmˈbɑlɪk ˌkɑmplɪˈkeɪʃənz/ Biến chứng huyết khối tắc mạch
135 Posttransplant lymphoproliferative disorders /poʊstˈtrænsˌplænt ˌlɪmfoʊproʊˈlɪfərətɪv dɪsˈɔrdərz/ Rối loạn tăng sinh lympho sau ghép
136 Deceased donors /dɪˈsist ˈdoʊnərz/ Người hiến đã qua đời
137 Hepatitis C /ˌhɛpəˈtaɪtɪs si/ Viêm gan C
138 Alcoholic liver disease /ˌælkəˈhɔlɪk ˈlɪvər dɪˈziz/ Bệnh gan do rượu
139 Nonalcoholic fatty liver disease /nɑnˌælkəˈhɔlɪk ˈfæti ˈlɪvər dɪˈziz/ Bệnh gan nhiễm mỡ không do rượu
140 Hepatocellular carcinoma /həˌpætoʊˈsɛljələr ˌkɑrsɪˈnoʊmə/ Ung thư biểu mô tế bào gan
141 Biliary atresia /ˈbɪliˌɛri əˈtriʒə/ Teo đường mật
142 Graded isometric exercises /ˈɡreɪdɪd ˌaɪsoʊˈmɛtrɪk ˈɛksərˌsaɪzɪz/ Bài tập đẳng trường tăng dần
143 Contractures /kənˈtrækʃərz/ Co rút
144 Perioperative period /ˌpɛriˈɑpərətɪv ˈpɪriəd/ Giai đoạn chu phẫu
145 Augmentation of immunosuppressant /ˌɔɡmɛnˈteɪʃən əv ɪˌmjunoʊsəˈprɛsənt/ Tăng cường thuốc ức chế miễn dịch
146 Type 2 diabetes mellitus (T2DM) /taɪp tu ˌdaɪəˈbitiz məˈlaɪtəs/ Đái tháo đường týp 2
147 Indirect calorimetry /ˌɪndəˈrɛkt ˌkæləˈrɪmətri/ Đo nhiệt lượng gián tiếp
148 Doubly labeled water method /ˈdʌbli ˈleɪbəld ˈwɔtər ˈmɛθəd/ Phương pháp nước được đánh dấu kép
149 Accelerometers /ækˌsɛləˈrɑmɪtərz/ Gia tốc kế
150 Pedometers /pəˈdɑmɪtərz/ Máy đếm bước
151 Skeletal muscle sensitivity to insulin /ˈskɛlətəl ˈmʌsəl ˌsɛnsəˈtɪvəti tu ˈɪnsəlɪn/ Độ nhạy cảm của cơ xương với insulin
152 Muscle lipid storage /ˈmʌsəl ˈlɪpɪd ˈstɔrɪdʒ/ Lưu trữ lipid cơ
153 Coronary artery disease /ˈkɔrəˌnɛri ˈɑrtəri dɪˈziz/ Bệnh động mạch vành
154 Electrocardiogram stress testing /ɪˌlɛktroʊˈkɑrdioʊˌɡræm strɛs ˈtɛstɪŋ/ Nghiệm pháp gắng sức điện tâm đồ
155 Synergistic advantage /ˌsɪnərˈdʒɪstɪk ədˈvæntɪdʒ/ Lợi thế hiệp đồng
156 Blood glucose uptake /blʌd ˈɡlukɔs ˈʌpˌteɪk/ Hấp thu glucose máu
157 Nocturnal hypoglycemia /nɑkˈtɜrnəl ˌhaɪpoʊɡlaɪˈsimiə/ Hạ đường huyết về đêm