Trang chủNội khoa

Các xét nghiệm đông máu: Xét ngiệm Plasminogen (PLG)

Bệnh Đái Tháo Đường Typ 2
Liệu pháp Glucocorticoid chu phẫu ở bệnh nhân suy thượng thận
Hội chứng tiết hormone chống bài niệu không phù hợp (SIADH): Sinh lý bệnh học và căn nguyên
Cường cận giáp nguyên phát
Cơ chế bệnh sinh của Đái tháo đường týp 2

Khiếm khuyết đồng hợp tử làm thiếu hụt hoàn toàn PLG đã được báo cáo nhưng cực kỳ hiếm.

PLG cũng gắn với Histidine Rich Glycoprotein [HRG].

Lipoprotein A [Lp(a)] có tính tương đồng cao với PLG và có thể cạnh tranh với PLG trong việc gắn với fibrinogen và t-PA. Vì vậy nếu Lp(a) cao có thể làm giảm tiêu sợi huyết và tăng nguy cơ huyết khối.  

GIỚI THIỆU

PLG được tổng hợp ở gan và lưu hành ở hai dạng: Glu-Plasminogen và Lys-Plasminogen.

Ở dạng nguyên thủy, PLG chứa một glutamic acid tại đầu N tận và được gọi là GluPlasminogen. Sự hoạt hóa Glu-Plg (thông qua t-PA và u-PA) xảy ra nhờ việc cắt tại Arg561 và Val562 tạo thành 2 chuỗi hoạt động – Glu-Plasmin. Chuỗi nặng có vị trí gắn lysine trong khi chuỗi nhẹ có hoạt tính serine protease. Tuy nhiên, vị trí gắn lysine của chuỗi nặng bị che khuất nên phân tử này không hoạt động chức năng.

Việc chuyển đổi tự động Glu-plasmin thành Lys-plasmin xảy ra thông qua việc cắt chuỗi nặng tại Lys76-Lys77 tạo nên một sự thay đổi cấu hình trong cấu trúc của nó và bộc lộ vị trí gắn lysine, cho phép nó gắn vào cục fibrin. Điều thú vị là cả Lys và Glu-plasmin đều có thể cắt liên kết Lys76-Lys77 trong dạng Glu-plasminogen thành dạng Lys-plasminogen. Glu-plasminogen có thời gian bán hủy 50 giờ trong khi đó Lys-plasminogen chỉ có 20 giờ.

Plasmin – một serine protease, thành phần cốt lõi của con đường tiêu sợi huyết. Sự chuyển đổi PLG thành plasmin nhờ tPA sẽ không hiệu quả nếu vắng mặt fibrin, nhưng khi có sự hiện diện fibrin, sự chuyển đổi này tăng lên một cách rõ rệt. PLG cũng có thể được chuyển thành plasmin nhờ urokinase, FXIa, FXIIa. Plasmin phân cắt fibrin thành nhiều sản phẩm hòa tan khác nhau (FDP). FDP ức chế cạnh tranh với thrombin và vì vậy giảm chuyển fibrinogen thành fibrin. Plasmin chịu trách nhiệm cho cả phá hủy cục đông và gián tiếp giảm tạo thành cục đông.

TAFI Thrombin-Activatable Fibrinolysis Inhibitor
XL-Fibrin Cross-Linked Fibrin
α2-AP Alpha 2 antiplasmin [Plasmin inhibitor]
t-PA Tissue Plasminogen Activator
u-PA Urinary Plasminogen Activator [Urokinase]
scu-PA Single Chain Urinary Plasminogen Activator

Bên cạnh vai trò tiêu sợi huyết, plasmin cũng cắt fibronectin, thrombospondin, laminin, von Willebrand, một số collagenase và một số thành phần của hệ thống bổ thể. Nó có vai trò trong rụng trứng và làm lành vết thương. Vì những lý do đó, hoạt tính của plasma phải được điều hỏa một cách cẩn thận. Plasmin bị bất hoạt bởi alpha 2 antiplasmin và cũng có thể được chuyển thành angiostatin, một chất ức chế tăng sinh mạch bởi con đường thay thế.

Suy giảm PLG là bệnh lý di truyền lặn NST thường. Một số nhỏ trường hợp báo cáo một mối quan hệ không rõ ràng, và mâu thuẫn giữa huyết khối và suy giảm PLG.

Có 2 kiểu suy giảm PLG di truyền:

Type Xét nghiệm PLG Tỷ lệ Liên hệ lâm sàng
I Giảm 1:1.6 triệu Liên kết với bệnh màng giả đặc biệt là viêm kết mạc dạng gỗ (ligneous conjunctivitis), khiếm khuyết làm lành vết thương và có thể suy giảm khả năng sinh sản ở nữ.
II Suy giảm hoạt tính chức năng nhưng hoạt tính miễn dịch bình thường Lên đến 3% Không có màng giả nhưng khiếm khuyết làm lành vết thương và có thể suy giảm khả năng sinh sản ở nữ.

NGUYÊN LÝ VÀ PHƯƠNG PHÁP

Xét nghiệm miễn dịch: ELISA

Xét nghiệm chức năng: hoạt tính PLG có thể được đo bởi sự hoạt hóa nó thành plasmin (bởi streptokinase hoặc urokinase) sau đó đo hoạt tính chức năng của plasmin, sử dụng nhiều cơ chất.

KHOẢNG THAM CHIẾU

Hoạt tính tham chiếu của Plasminogen: 0.75-1.60 U/ml

Kháng nguyên PLG: 150-250 ng/L

Khoảng tham chiếu có thể biến thiên ở các chủng tộc, cao hơn ở người nam gốc Phi.

Mức PLG giảm lúc mới sinh.

ĐỀ NGHỊ XÉT NGHIỆM NÀO TIẾP?

Sàng lọc các thành viên trong gia đình để tham vấn di truyền.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

Tait, R.C., Walker, I.D., Conkie, J.A., Islam, S., McCall, F., Mitchell, R. & Davidson, J.F. (1992) Plasminogen levels in healthy volunteers – Influence of age, sex, smoking and oral contraceptives. Thrombosis and Haemostasis 68, 506-510.

Zollner, T.M., Veraart, J.C., Wolter, M., Hesse, S., Villemur, B., Wenke, A., Werner, R.J., Boehncke, W.H., Jost, S.S., Scharrer, I. & Kaufmann, R. (1997) Leg ulcers in Klinefelter’s syndrome–further evidence for an involvement of plasminogen activator inhibitor-1. Br J Dermatol, 136, 341-344.

Schott, D., Dempfle, C.E., Beck, P., Liermann, A., Mohr-Pennert, A., Goldner, M., Mehlem, P., Azuma, H., Schuster, V., Mingers, A.M., Schwarz, H.P. & Kramer, M.D(1998) Therapy with a purified plasminogen concentrate in an infant with ligneous conjunctivitis and homozygous plasminogen deficiency. N Engl J Med, 339, 16791686.

BÌNH LUẬN

WORDPRESS: 0