HomeNHI - SƠ SINH

Bài giảng nhi khoa: Sự phát triển tâm thần vận động ở trẻ em

Rối Loạn Can Xi Và Ma Giê Máu ở trẻ em
Vàng Da Tăng Bilirubine Gián Tiếp
Cấp Cứu Nhi khoa Cơ Bản
Viêm Mủ Màng Phổi
Thiếu Máu Tán Huyết Cấp

ThS.Bs. Hoàng Thị Diễm Thúy

MỞ ĐẦU

Cơ thể trẻ em từ lúc mới sinh đến lúc trưởng thành không ngừng có những biến đổi về cấu tạo và chức năng, để cho một mầm sống từ giai đoạn bào thai trở nên thích nghi với môi trường sống mới, và lớn lên thành một cá thể hoàn chỉnh về tâm – sinh lý, có thể hòa nhập vào cuộc sống xã hội.

CÁC HIỆN TƯỢNG CỦA QUÁ TRÌNH PHÁT TRIỂN

Có thể khái quát quá trình phát triển gồm 3 hiện tượng:

Hiện tượng thích nghi: chủ yếu ở thời kỳ sơ sinh, là hiện tượng thay đổi hoạt động chức năng của các cơ quan để phù hợp với môi trường sống mới.

Hiện tượng tăng trưởng: sự gia tăng số lượng của các tế bào và mô đệm, song song với sự phát triển về chất lượng, làm cho các cơ quan phát triển về kích thước và về chức năng.

Có một số cơ quan mà các đơn vị cấu tạo chính không còn gia tăng thêm sau sanh như: thận, não, nhưng các tế bào vẫn phát triển về chất.

Ngược lại có những tế bào tăng nhanh về số lượng như tế bào đệm thần kinh, tế bào gan, tế bào ở các mô nội tiết… Hiện tượng tăng trưởng là một biểu hiện đặc thù của cơ thể trẻ em, thể hiện rõ nét nhất là sự tăng trưởng bù trừ cho 1 bộ phận bị mất đi (ví dụ sau cắt gan, cắt thận)

Hiện tượng trưởng thành: là sự hoàn thiện đến mức cao nhất về chất lượng hoạt động của các cơ quan, thường xảy ra ở thời kỳ dậy thì. Các nội tiết tố hoạt động mạnh làm các tế bào biến đổi về cấu trúc và chức năng.

Ngoài ra, yếu tố tâm lý và môi trường cũng ảnh hưởng sâu sắc đến các hiện tượng, đặc biệt là hiện tượng trưởng thành.

Để  dễ theo dõi và nghiên cứu quá trình phát triển của trẻ em, người ta phân chia thành các giai đoạn phát triển. Có nhiều cách chia tùy theo mục đích nghiên cứu. Các nhà lâm sàng thường chia 6 thời kỳ:

Thời kỳ sơ sinh: Từ ngày 1 đến ngày 28 sau sinh.

Thời kỳ nhũ nhi: Từ tháng thứ 2 đến hết năm đầu tiên.

Thời kỳ từ 1 đến 2 tuổi

Thời kỳ từ 3 đến 5 tuổi (preschool years)

Thời kỳ từ 6 đến 12 tuổi (early school years)

Thời kỳ dậy thì (adolescence)

Các thời kỳ có liên quan chặt chẽ với nhau, thời kỳ trước chuẩn bị cho thời kỳ sau, các thời kỳ có những điểm chung về sinh lý và bệnh lý, nhưng cũng có những điểm riêng của từng thời kỳ.

CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN PHÁT TRIỂN THỂ CHẤT

Yếu tố di truyền

Yếu tố chủng tộc: liên quan đến chế độ dinh dưỡng và bệnh lý vùng, ví dụ ký sinh trùng…

Yếu tố nội tiết: Các hormone kích thích tăng trưởng: GH, TSH, hormone sinh dục.

Yếu tố tâm lý- tình cảm.

SỰ PHÁT TRIỂN CỦA CÁC CƠ QUAN KHÔNG CÙNG CHUNG MỘT TỐC ĐỘ

Não phát triển rất nhanh trong năm đầu tiên, và gần như hoàn chỉnh lúc trẻ được 6 tuổi.

Các chi phát triển mạnh trước giai đoạn dậy thì.

Cột sống phát triển mạnh lúc dậy thì.

Tuyến sinh dục và cơ quan sinh dục phát triển chủ yếu ở thời kỳ dậy thì.

CÁC CHỈ SỐ ĐÁNH GIÁ SỰ PHÁT TRIỂN THỂ CHẤT

Cân nặng- đường cong cân nặng

Cân nặng là chỉ số cơ bản nhất nói lên mức độ dinh dưỡng và tăng trưởng, nên trẻ phải được cân định kỳ.

Đường cong cân nặng theo tuổi có ý nghĩa hơn chỉ số cân nặng tại một thời điểm. Hơn nữa nó còn có ý nghĩa:

Giúp đánh giá tốc độ tăng trưởng ở từng thời kỳ.

Phát hiện sớm suy dinh dưỡng trước khi có các biểu hiện lâm sàng.

Theo dõi và đánh giá độ mất nước.

Tốc độ tăng cân của trẻ bình thường như sau:

3 tháng đầu: tăng 30 g/ngày.

Tháng thứ 3 trở đi: tăng 20-25g/ngày.

Tháng 3 – 6: tăng 20g/ngày, sau đó 10g/ngày đến 2 tuổi.

Sau 2 tuổi: tăng 2kg/năm.

Trẻ 6 tháng nặng gấp đôi lúc sinh.

12 tháng nặng gấp 3 lúc sinh.

24 tháng nặng gấp 4 lúc sinh.

6 tuổi nặng 20kg.

Người ta thường dùng đường cong hình chuông (Gauss) đối xứng qua 1 trục. Từ đó có những độ lệch chuẩn được quy định như sau:

Từ:

-1SD đến +1SD: gồm 68% dân số nghiên cứu

-2SD đến +2SD: gồm 95% dân số nghiên cứu.

< -2SD gồm 2,5% dân số nghiên cứu.

>+2SD gồm 2,5% dân số nghiên cứu.

Vậy với 1 cân nặng trong khoảng -2SD đến +2SD đứa trẻ có nhiều khả năng nằm trong mức bình thường.

Có thể dùng đường cong percentile, nếu đối chiếu với đường cong Gauss ta có:

Trị số trung bình nằm trong khoảng 50e percentile

Trị số -2SD nằm trong khoảng 2,5e percentile

Trị số +2SD nằm trong khoảng 97,5e percentile

Chiều cao- đường cong chiều cao

Cũng như cân nặng cần theo dõi định kỳ chiều cao và đường cong chiều cao, chiều cao hỗ trợ cho cân nặng nói lên các bất thường cấp tính và mãn tính.

Ví dụ:

Suy dinh dưỡng cấp chỉ ảnh hưởng đến cân nặng.

Suy dinh dưỡng kéo dài 2-3 tháng bắt đầu ảnh hưởng đến chiều cao.

Suy dinh dưỡng mãn hiện ổn định, cân nặng có thể phục hồi nhưng chiều cao còn ảnh hưởng.

Lúc mới sinh trẻ đo được 48-50cm.

Năm đầu tăng 20-25 cm (trong đó 3 tháng đầu bé đã tăng 10-12 cm). Cuối năm đầu trẻ cao 70 – 75cm.

Năm thứ 2 tăng 12cm → trẻ 2 tuổi cao 82 – 87cm.

Năm thứ 3 tăng 10cm → trẻ 3 tuổi cao 92 – 97cm.

Năm thứ 4 tăng 7cm   → trẻ 4 tuổi cao 99 – 104cm.

Sau đó mỗi năm tăng 5 cm.

Tuổi dậy thì, chiều cao tăng vọt lên dưới ảnh hưởng của các nội tiết tố.

Vòng đầu- sự phát triển của não

Vòng đầu là đường kính lớn nhất của hộp sọ, được đo ngang qua giữa trán, vòng qua 2 tai, và 2 chỗ nhô ra nhất của ụ chẩm.

Vòng đầu phản ánh khối lượng não bên trong.

Ở trẻ  sơ sinh vòng đầu = 34-35cm (T/2+10)

6 tháng vòng đầu = 44cm (tăng 9cm).

1 năm đầu = 47cm.

Trong năm thứ 2 tăng 2-3cm.

6 tuổi đạt 54-55cm (bằng người lớn).

Trẻ sinh non, tốc độ tăng vòng đầu chậm hơn…

Não: phát triển chủ yếu từ những tháng cuối của thai kỳ và trong năm đầu tiên. Lúc mới sinh, não nặng 350g. Lúc 1 tuổi nặng 900g, lúc 6 tuổi nặng 1300g (bằng người lớn). Tuy nhiên về hoạt động chưa cân bằng, còn lệ thuộc nhiều vào các tác động của giáo dục, tình cảm.

Các đường nối của sọ còn hở lúc mới sinh, lúc 1 tuổi còn 1mm. 3 tuổi còn 1/10 mm, rồi sau đó đóng hoàn toàn.

Thóp trước đóng lúc 8 – 24 tháng. Thóp sau đóng lúc 3 tháng.

Sự phát triển phần mềm

Khối lượng các bắp thịt (cơ) phản ảnh tình trạng dinh dưỡng. Có nhiều cách xác định. Người ta thường đo vòng cánh tay: trẻ từ 1 – 5 tuổi có số đo vòng cánh tay trung bình 14 – 16 cm. Nếu dưới 12 cm, trẻ bị suy dinh dưỡng nặng.

Sự phát triển của răng

Đếm số răng có thể ước lượng tuổi và tình trạng dinh dưỡng.

Các bệnh suy dinh dưỡng, còi xương làm răng mọc chậm.

Răng sữa bắt đầu mọc từ khoảng tháng thứ 6. Sau 6 tuổi, răng sữa rụng dần và được thay bằng răng vĩnh viễn, tổng số là 32 cái.

06 – 12 tháng: 8 răng sữa (4 trên + 4 dưới)

12 – 18 tháng: 4 răng tiền hàm

18 – 24 tháng: 4 răng nanh

24 – 30 tháng: 4 răng hàm lớn

Tổng cộng: 20 răng sữa.

Tuổi xương

Nhằm mục đích đánh giá sự trưởng thành của các sụn tăng trưởng so với tuổi thật (age chronologique) và tuổi thật so với chiều cao (age statural). Thông thường 3 tuổi này ăn khớp nhau.

Qui ước chụp Xquang các vùng sụn tăng trưởng như sau:

Từ 0 – 1 tuổi: bàn chân trái, cẳng chân trái, đùi trái.

Trên 6 tháng: bàn tay, cổ tay trái.

Sau đó người ta thường đếm các điểm vôi hóa, tra bảng và tính tuổi xương.

Đánh giá mức độ dậy thì

Tuổi bắt đầu dậy thì ở trẻ gái trung bình là 11 tuổi (9 – 16 tuổi).

Độ 1: chưa có dấu hiệu dậy thì.

Độ 2: vú bắt đầu phát triển, mọc ít lông mu, nách.

Độ 3 – 4: núm vú phát triển, lông nhiều hơn, môi lớn và môi nhỏ phát triển.

Độ 5: bắt đầu có kinh nguyệt (thường 2 năm sau độ 2).

Tuổi bắt đầu dậy thì ở trẻ trai trung bình là 12 tuổi (10 – 15 tuổi).

Độ 1: chưa có dấu hiệu dậy thì.

Độ 2: bắt đầu tăng thể tích tinh hoàn, dương vật, có lông nách và lông mu.

Độ 3: bể giọng.

Độ 4: các khối cơ phát triển.

Độ 5: bắt đầu có dấu hiệu xuất tinh.

ĐẶC ĐIỂM PHÁT TRIỂN CỦA TỪNG THỜI KỲ

Thời kỳ sơ sinh: từ 1-28 ngày

Trong thời kỳ này nổi bật là hiện tượng thích nghi. Các cơ quan phải thích nghi để chuyển từ kiểu sống lệ thuộc vào kiểu sống độc lập. Hai cơ quan cần biến đổi quan trọng nhất là hệ hô hấp và hệ tuần hoàn.

Trong bào thai, phổi là một tạng đặc không chứa khí, sự hô hấp tế bào chủ yếu nhờ vào sự trao đổi chất dinh dưỡng và oxy từ máu mẹ qua hệ tuần hoàn bào thai. Chỉ có khoảng 10% máu từ động mạch phổi đi lên phổi và 90% không qua phổi mà đi tắt qua ống động mạch vào động mạch chủ xuống. Sức cản (resistance) của hệ động mạch phổi bào thai cao, gấp rưỡi hệ động mạch phổi, nên thất phải ưu thế hơn thất trái.

Ngoài ra các cơ quan khác cũng tham gia thích nghi như:  Điều hòa thân nhiệt: trẻ so sinh bị mất nhiệt nhiều hơn tạo nhiệt  Nhiệt độ cơ thể trẻ thấp hơn mẹ 0,3- 0,8ºC.

Nhiệt độ tối ưu ở sơ sinh là 32ºC (35ºC trẻ sinh non) trong khi là 22ºC người lớn

Để tạo nhiệt: chỉ có từ khối mỡ nâu và dự trữ Glycogen ở gan, trẻ sơ sinh không có phản xạ run.

Hệ chuyển hóa: trong những giây phút đầu ở điều kiện thiếu oxy, hệ chuyển hóa tiết kiệm tiêu thụ oxy bằng chuyển hóa yếm khí – sơ đồ (1), sau những hoạt động  tác thở có hiệu quả, nồng độ oxy máu tăng dần giúp cơ thể chuyển hóa ái khí, để tránh toan hóa do tăng acid lactic.

Sơ đồ 1

Sau khi sinh, tuần hoàn bào thai ngưng hoạt động. Sau những động tác thở đầu tiên, lượng máu lên phổi tăng, oxy cũng có tác dụng làm giãn hệ mạch máu phổi, máu về tim trái  tăng gấp đôi ngay sau khi cắt rốn. Ống động mạch và lỗ bầu dục sẽ đóng dần về chức năng và cơ thể học.

Hệ tiêu hóa: bắt đầu tạo men tiêu hóa glucid, protid, lipid.

Gan: chuyển hóa và dự trữ glucid, lipid. Trẻ càng đẻ non, các chức năng trên càng khó thích nghi.

Trẻ sơ sinh có hiện tượng mất cân sinh lý: mất khoảng 10% cân nặng trong tuần đầu. Sau đó khi bé đã quen với động tác bú, trẻ sẽ lên cân mỗi ngày trung bình 25 – 30g.

Các động tác của trẻ sơ sinh lộn xộn, không kiểm soát được trừ 3 động tác: quay đầu theo tiếng động lớn, nhìn theo 1 vật và động tác bú.

Trẻ ngủ từ 20 – 24 giờ/ngày.

Trương lực cơ tăng ở tứ chi, giảm ở thân, ngã theo chiều nghiêng của thân.

Trẻ có các phản xạ nguyên phát.

6 tháng: phản xạ bú, phản xạ cầm nắm, phản xạ Moro, phản xạ tự động bước.

Khả năng nhận thức:

Trẻ sơ sinh cũng có khả năng nhận thức cho kích thích và phản ứng.

Sự phát triển tình cảm: tùy thuộc mỗi cá thể và môi trường. Ví dụ: một người mẹ cho con bú không có lo âu, bình thản, dịu dàng sẽ sớm thiết lập nơi trẻ một thời khóa biểu ổn định. Trái lại 1 người mẹ có nhiều lo âu, phiền muộn sẽ ảnh hưởng lên đứa trẻ làm cho trẻ tăng kích thích, chậm lên cân, thậm chí tiêu chảy.

Về đặc điểm bệnh lý của thời kỳ này:

Bẩm sinh: các dị tật bẩm sinh nặng hoặc các bệnh di truyền đồng hợp tử sẽ thể hiện ở giai đoạn này, ảnh hưởng đến chức năng thích nghi.

Mắc phải: Chủ yếu do các cơ quan chưa thích nghi.

Ví dụ: suy hô hấp, xuất huyết não màng não, hạ đường huyết, hạ thân nhiệt, nhiễm trùng nặng.

Thời kỳ nhũ nhi

Sự phát triển thể chất

Trẻ tiếp tục tăng cân 25-30g/ngày, rồi chậm dần từ tháng thứ 3: mỗi ngày tăng 20g.

Trẻ 6 tháng nặng gấp đôi lúc sinh hoặc hơn. Trẻ 12 tháng nặng gấp 3 lúc sinh hoặc hơn.

Trẻ đẻ non nếu được cho chế độ ăn đúng về năng lượng có thể bắt kịp trẻ bình thường.

Về chiều cao tăng 20 – 25 m: trẻ 1 tuổi dài 70-75cm.

Vòng đầu:Tăng 10cm, đạt 45 cm lúc 1 tuổi.

Các cơ quan nội tạng tiếp tục phát triển và lượng và chất.

Sự phát triển tâm thận vận động

Từ 2 tháng khả năng nhận thức và trao đổi của trẻ với môi trường xung quanh tăng lên, và những tháng sau đó tăng lên rất đáng kể làm cho trẻ rất đáng yêu.

Giấc ngủ: 

Thời gian ngủ giảm dần còn 14 – 16 giờ/ngày, trong đó trẻ có thể ngủ liên tục 1 đêm 9 – 10 iếng. Có trẻ thức dậy bú lúc nữa đêm rồi ngủ tiếp đến sáng.

Lúc 6 tháng trẻ ngủ khoảng 8 tiếng/đêm, nhưng hay thức dậy giữa chừng, nếu được dỗ hay bú thì trẻ sẽ ngủ lại.

Về vận động và nhận thức:

2 tháng:      

Trẻ giữ được cổ cứng, nếu đặt nằm sấp thỉnh thoảng trẻ có thể tự ngóc đầu.

Trương lực cơ 4 chi giảm bớt, lúc nằm có thể duỗi tay chân tự nhiên.

Trẻ dõi mắt theo người hay vật, cười chủ động.

3 tháng:

Trẻ biết quay đầu qua lại, quay ra sau khi đặt ngồi, cầm đồ đưa vô miệng.

Phản xạ Moro mất dần.

Biết lắng nghe và thể hiện cảm xúc theo âm thanh.

4 tháng: 

Biết lật.

Biết nghe và bắt chước theo nhạc “ah,ah” thích nghe mẹ nói chuyện với bé.

Cười ra tiếng.

Biết tỏ ra giận dữ.

Kích thích (excited) khi thấy thức ăn hay vật bé thích (đồ chơi).

6 tháng: 

Trẻ trườn lên nằm sấp.

Cơ cổ hoàn thiện giúp trẻ luôn giữ thẳng được đầu.

Có thể ngồi tựa.

Mất hết phản xạ nguyên phát.

Chuyển được vật từ tay này qua tay kia để khám phá và đưa nó vào miệng.

Biết nhặt đồ chơi bằng 5 ngón tay.

Biết phân biệt người lạ và trốn các mối đe dọa.

9 tháng: 

Tự ngồi được nhờ cột sống và khung chậu đã vững.

Nhặt hòn bi bằng 2 ngón tay.

Phát âm được và hiểu  được các âm đơn.

Thích chơi trò có âm thanh và hình ảnh.

12 tháng: 

Lần theo ghế tập đi, tự đứng dậy 1 mình.

Biết chồng các ô gỗ thành tháp.

Chơi được những trò chơi đơn giản như ném bóng.

Phát âm đôi.

Phân biệt lời khen và cấm đoán.

Về tình cảm và quan hệ xã hội

Đây là bước đầu tiên trong đời mà đứa trẻ thiết lập cho nó. Cách phản ứng với môi trường xã hội, trong đó sự quan tâm của người lớn rất quan trọng. Trẻ bắt đầu khám phá bản thân mình 1 cách sơ khởi, thể hiện qua các động tác phun nước bọt, nói ê a, mút tay, sờ tai và mân mê. Từ đó ý thức về cái “tôi” (self) và những cái “không phải tôi” (nonself).

Khi muốn tỏ bày ý muốn (vui, buồn, hờn, giận, thích, không thích…) trẻ sử dụng gương mặt, mắt, nụ cười, tiếng la khóc để bày tỏ, làm cho người lớn hiểu và làm theo ý mình. Nhưng nếu trẻ thiếu tình cảm, nó sẽ không cố gắng phản ứng để đạt được ý muốn đó mà chỉ tỏ ra buồn bả.

Trẻ biết nhớ mẹ từ 6 tháng tuổi, nếu ngủ riêng, trẻ có thể thúc dậy lúc nữa đêm vì nhớ mẹ. Trẻ có thể bị stress khi đi nhà trẻ ở giai đoạn này.

Về bệnh lý

Nổi bật là các bệnh mắc phải, riêng trong tháng 2,3 có thể giống đặc điểm của thời kỳ sơ sinh.

Các bệnh mắc phải gặp nhiều ở tuổi nhũ nhi:

Nhiễm trùng: nặng như nhiễm trùng huyết, viêm màng não.

Nhiễm siêu vi, phát ban.

Mất nước.

Sốt cao co giật.

Suy dinh dưỡng thiếu máu thiếu sắt.

Ngoài ra còn có các tai nạn như dị vật đường thở, chấn thương sọ…

Thời kỳ 1-2 tuổi

Sự phát triển thể chất

Sự phát triển tâm thần vận động

Trẻ 15 tháng: Thường tự đi 1 mình, 1 số trẻ biết đi lúc 12 tháng. Ngược lại 1 số vẫn chưa đi được 1 mình lúc 15 tháng. Điều này không nói lên được mức độ phát triển của trẻ. Thường những trẻ hiếu động, ít nhút nhát thì đi sớm hoặc những trẻ nhút nhát thích ngồi khám phá đồ chơi thì đi chậm hơn.

Trẻ 15 tháng có thể hòa nhập vào tập thể biết tranh giành đồ chơi, rất tò mò nhưng chưa ý thức được nguy hiểm. Ví dụ: trẻ leo ghế bị té ngã, vẫn chưa sợ leo ghế.

18 tháng:  Chạy vững, bò lên cầu thang.

Nói được câu ngắn.

Biết lấy hòn bi trong 1 cái ly.

Biết kêu tiêu tiểu ban ngày.

Biết tự múc ăn nhưng vụng về.

21 tháng:  Đi lên cầu thang bằng cách vịn vào thành. Xếp ô vuông thành hàng dài.

Nói được câu dài, có thể kể thành chuyện nếu được hổ trợ.

Biết phụ người lớn mặc quần áo, rữa tay.

24 tháng:  Xuống được cầu thang khi dắt 1 tay.

Nói nhiều, hát được, đặt nhiều câu hỏi.

Vẽ hình tròn, phân biệt màu sắc, lớn nhỏ.

Tự mặc quần áo đơn giản, vệ sinh cá nhân nhưng còn vụng về. Sự phát triển về tình cảm và khả năng nhận thức:

Từ khoảng 18 tháng, có rất nhiều biến đổi về nhận thức, đánh dấu thời kỳ phát hiện cảm giác vận động.

Trẻ bắt đầu hiểu về khái niệm nhân quả.

Trong nhận thức bắt đầu có hiện tượng hình tượng hóa (symbolization). Ví dụ: 1 con búp bê là đồ chơi nên có thể được đút ăn bằng 1 cái đĩa không có thức ăn.

Khi xa mẹ trẻ dùng 1 vật của mẹ để đỡ nhớ.

Bắt đầu biết phân biệt đúng sai và tự mình biết không làm điều cấm đoán.

Bệnh lý

Còn giống lứa tuổi nhũ nhi lớn.

Ngoài ra còn có nhiều bệnh gặp ở tuổi này hơn: Sốt cao co giật, viêm mũi họng, viêm tai giữa, lồng ruột cấp.

Tỉ lệ các tai nạn tăng hơn so với tuổi nhũ nhi.

Thời kỳ từ 3-5 tuổi

Sự phát triển thể chất

Tăng trưởng chậm: mỗi năm tăng 2 kg. Chiều cao mỗi năm tăng 5 cm.

Vòng đầu 55cm lúc 6 tuổi (= người lớn). Lúc 6 tuổi não trưởng thành 100% nhưng các cung phản xạ có điều hiện chưa phong phú, phức tạp.

Đủ răng để ăn đủ loại thức ăn nhưng ăn ít đi.

Về miễn dịch: hệ thống miễn dịch tại chỗ, đặc biệt ở ruột phát triển mạnh, hệ thống miễn dịch toàn thân về tế bào và dịch thể cũng phát triển mạnh từ 5 – 6 tuổi giúp trẻ tăng cường sức đề kháng, nhưng khi phát triển không kiểm soát được sẽ đưa đến bệnh lý.

Về tâm lý tình cảm

Trẻ đi mẫu giáo và được hoàn thiện về ngôn ngữ cơ bản về các nhận thực cơ bản của văn học, toán.

Có thể tham gia các trò chơi vận động của 1 tập thể.

Khi đi học trẻ có cảm giác bị bỏ rơi, ganh tỵ hoặc lo sợ nên phụ huynh cần trấn an, giải thích. Trẻ tưởng tượng phong phú, bắt chước tinh vi hơn từ đó trẻ có thể nói dối, đặt thành 1 câu chuyện dài có liên quan đến mình, sợ bóng tối, sợ quái vật.

Từ 5 tuổi trẻ ý thức về giới tính rõ ràng hơn và cần được giáo dục.

Bệnh lý

Bệnh mắc phải 

Bệnh lây nhiều do trẻ sống tập thể, nhiễm siêu vi hô hấp, tiêu chảy, ghẻ.

Viêm xoang, viêm amidals.

Bệnh rối loạn miễn dịch: Hen, Hội chứng thận hư, Viêm cầu thận, Thấp tim…

Sau 6 tuổi sốt cao co giật thường biến mất.

Tỉ lệ các tai nạn vẫn còn cao.

Thời kỳ 6-12 tuổi

Thể chất

Phát triển sụn đầu xương, cột sống.

Các răng sữa rụng và thay bằng răng vĩnh viễn.

Não: phát triển trí thông minh, phán đoán.

Bệnh lý

Giảm bớt các bệnh lây, các bệnh mãn tính nếu không kiểm soát có thể bắt đầu có các biến chứng và di chứng.

Giảm bớt các tai nạn tuy nhiên bắt đầu có các ngộ độc cố ý.

Xuất hiện các bệnh học đường: vẹo cột sống, cận thị..

Thời kỳ dậy thì

Về thể chất

Dưới ảnh hưởng của các nội tiết tố đều tăng hoạt động ở thời kỳ này, đặc biệt các hormone sinh dục, cơ thể sẽ hoàn thiện sự phát triển về lượng và chất.

Trẻ trai tăng 8,7cm trong năm đầu. Trẻ gái tăng 7,5 cm.

Cơ quan sinh dục trong và ngoài phát triển.

Các sụn đầu xương được vôi hóa đến hết giai đoạn này. Sau 25 tuổi chiều cao ngưng tăng trưởng.

Tim có kích thước gần như gấp 2.

Dung tích sống tăng gấp 2.

Huyết áp, thể tích máu lưu thông, hematocrite tăng.

Về tâm lý tình cảm

Trẻ vẫn còn là một đứa trẻ cân sự chỉ dạy của người lớn, nhưng cũng ở giai đoạn tự khẳng định mình, tâm lý không ổn định, tình cảm thất thường, tính khí thất thường.

Về bệnh lý

Tăng tỉ lệ tự tử và bệnh tâm thần.

Bệnh của tuổi dậy thì: mụn, rối loạn kinh nguyệt.

TÓM TẮT

Cơ thể trẻ em từ lúc mới sinh đến lúc trưởng thành không ngừng có những biến đổi về cấu tạo và chức năng. Các nhà lâm sàng thường chia 6 thời kỳ phát triển.

Các thời kỳ có liên quan chặt chẽ với nhau, thời kỳ trước chuẩn bị cho thời kỳ sau, các thời kỳ có những điểm chung về sinh lý và bệnh lý, nhưng cũng có những điểm riêng của từng thời kỳ.

Tùy theo từng thời kì, có hiện tượng chiếm ứu thế hơn.

Tùy theo từng giai đoạn, có những bệnh lí khác nhau.

TỪ KHÓA

Sơ sinh, nhũ nhi, dậy thì, phát triển tâm thần vận động, phát triển thể chất

TÀI LIỆU THAM KHẢO

Barbara Cromer (2007).  “Adolescent Medicine”. Nelson Textbook of Pediatrics, 18th edition, pp. 2081- 2268.

Developement pschycho-moteur chez l’enfant: Encyclopedie medicale version 1999.

Virginia Keane (2007). “Assessment of growth”. Nelson Textbook of Pediatrics, 18th edition,  pp. 234-315.

Waldemar A Carlo (2007). “The fetus and neonatal infant”.  Nelson Textbook of Pediatrics, 18th edition, pp. 1742-2081.

COMMENTS

WORDPRESS: 0