HomeĐiện tâm đồ

Ca lâm sàng điện tâm đồ 35

Tái cực sớm
Ca lâm sàng điện tâm đồ 16
Điện tâm đồ Bệnh mạch vành
Hội chứng Brugada: Dịch tễ học và Cơ chế bệnh sinh
Ca lâm sàng điện tâm đồ 42

Nguồn “ MAKING SENSE OF THE ECG: CASES FOR SELF-ASSESSMENT”

Andrew R. Houghton, David Gray

TRƯỜNG HỢP

Bệnh nhân nam 48 tuổi

Triệu chứng

Không triệu chứng- bệnh nhân Tha làm điện tim kiểm tra.

Bệnh sử

THA 6 năm, điều trị bằng ACEi.

Tiền sử

THA 6 năm

Khám

Bệnh nhân thấy thoái mái khi nghỉ ngơi.

Mạch 66 bpm, nhịp đều.

HA: 168/104. JVP: không nổi.

Tiếng T2  mạnh, nghe phổi bình thường, không phù ngoại vi

XÉT NGHIỆM

CTM: Hb 15.8, B.CẦU 7.0, T.cầu 314.

U&E: Na 140, K 4.4, urea 6.2, creatinine 101.

XQ ngực bình thường

CÂU HỎI

1.ECG có hình ảnh gi?

2.Xét nghiệm gì để xác định chẩn đoán?

3.Nguyên nhân?

4.Điều trị?

PHÂN TÍCH ECG

Tần số 66 bpm
Nhịp Nhịp xoang
Trục QRS Bình thường (+48°)
Sóng P Bình thường
Khoảng PR Bình thường (167 ms)
Khoảng QRS Bình thường (96 ms)
Sóng T Bình thường
Khoảng QTc Bình thường (420 ms)

Bình luận

Chuyển đạo trước ngực có sóng S sâu (tới 15mm ở V2) và R cao (tới 39 mm) ở V4.

TRẢ LỜI

1.ECG này có  S sâu (tới 15mm ở V2) và R cao (39mm) ở V4 ở chuyển đạo trước ngực. Gợi ý phì đại thất trái. Tiêu chuẩn chẩn đoán ở case này bao gồm :

R 39mm ở V4

S V1  + R V5   41mm

R cao nhất + S sâu nhất ở chuyển đạo trước tim là 54mm.

2.Siêu âm tim (hay MRI tim) cho phép đánh giá chức năng thất trái, đánh giá độ chức năng thất trái thì tâm thu (và tâm trường) và van tim

3.Phì đại thất trái có thể do:

THA

Hẹp động mạch chủ

Hẹp eo động mạch chủ

Phì đại cơ tim

Lâm sàng thấy việc kiểm soát kém tình trạng THA có khả năng gây phì đại thất trái như trường hợp này

4.Phì đại thất trái thứ phát do quá tải áp lực thất trái, điều trị thích hợp là kiểm soát THA. Mục tiêu huyết áp dưới 140/90.

BÌNH LUẬN

Có rất nhiều tiêu chuẩn chẩn đoán LVH, với độ nhạy và độ đặc hiệu khác nhau. Thông thường, tiêu chuẩn chẩn đoán đặc hiệu (90%) nhưng ít nhạt (nhầm 40-80% trường hợp LVH)  tiêu chuẩn chẩn đoán bao gồm:

Ở chuyển đạo chi:

R >11m ở aVL

R >20mm ở aVF

S > 14mm ở aVR

Tổng R ở I và S ở III > 25mm.

Ở chuyển đạo trước tim:

R 25mm hoặc hơn ở chuyển đạo ngực trái

S 25mm hoặc hơn ở chuyển đạo ngực phải

Tổng SV1 và RV5 or V6 > 35 mm

(tiêu chuẩn Sokolow–Lyon )

Tổng R cao nhất và S sâu nhất ở chuyển đạo ngực > 45mm

Tiêu chuẩn Cornell bao gồm đo S ở V3 và R ở aVL. LVH khi tổng >28mm ở đàn ông và >20mm ở phụ nữ

Thang điểm Romhilt–Estes. 5 điểm trở lên là LVH,

4 điểm là có thể LVH:

3 điểm nếu (a) R hoặc S chuyển đạo chi  ≥20 mm, (b) S V1 V2 ≥  25 mm, hoặc (c) R V5 V6 ≥ 25mm

3 điểm nếu ST –T dạng tăng gánh ở bệnh nhân không dùng  digitalis (1 điểm nếu dùng digitalis)

3 điểm nếu phần cuối sóng P ở V1 sâu hơn 1mm và rộng hơn 0,04s

1 điểm nếu trục trái (vượt quá —15 degrees)

1 điểm nếu khoảng QRS hơn 0.09 s

1 điểm nếu thời gian dẫn truyền (từ QRS tới đỉnh sóng R) ở V5 hoặc V6 hơn 0.05 s.

FURTHER READING

Making Sense of the ECG: Left ventricular hypertrophy, p 136.

COMMENTS

WORDPRESS: 0