Nguồn “ MAKING SENSE OF THE ECG: CASES FOR SELF-ASSESSMENT”
Andrew R. Houghton, David Gray
NGỮ CẢNH LÂM SÀNG
Bệnh nhân nữ , 47 tuổi
Nhập viện vì
Rung thất sau ngưng tim.
Bệnh sử
Bệnh nhân nhập viện vì rung thất ngưng tim.ECG đựo ghi lại ngay sau khi hồi sức thành công
Tiền sử
Điều trị với thioridazine 20mg hàng ngày ( một thuốc điều trị thần kinh)
Thăm khám
Sau ngưng tim,Mạch 84 bpm đều
Huyết áp : 134/82, JVP không tăng
TIếng tim bình thường,nghe phổi bình thường không phù ngoại biên
CLS
CTM: Hb 12.9, B.CẦU 9.0, T.cầu 316.
U&E: Na 139, K 4.6, urea 5.4, creatinine 95.
Xq tim phổi và siêu âm tim bình thường
CÂU HỎI
1.ECG này cho thấy những gì?
2.Điều gì có thể gây ra bất thường này?
3.Cách điều trị nào thích hợp?
PHÂN TÍCH ECG
Tần số | 84 bpm |
Nhịp | nhịp xoang |
Trục QRS | bình thường |
Sóng P | bình thường |
Khoảng PR | bình thường |
Thời gian QRS | bình thường |
Sóng T | bình thường |
Khoảng Qtc | dài (619 ms) |
TRẢ LỜI
1.ECG này cho thấy khoảng QTc rất dài -khoảng 619ms.
2.Nguyên nhân gây QTc dài bao gồm
Hội chứng QT dài bẩm sinh
Tác dụng của thuốc ( xem phần Bàn luận)
Hạ kali máu, hạ calci máu , hạ magie máu
Viêm cơ tim cấp
QTc dài có thể thỉnh thoảng cũngđược nhìn thây ở những ca nhồi máu cơ tim cấp, tổn thương não bệnh cơ tim phì đại, và hạ thân nhiệt
3.Khoảng QTc trở về bình thường(399ms) 3 ngày sau ngưng dùng thioridazine
BÀN LUẬN
Khoảng QT bình thường thay đổi theo tần số tim , trở nên ngắn hơn khi tần số tim nhanh hơn. Các cách tính khoảng QT cần dược điều chỉnh phù hợp với tần số tim. Cách thông thường nhất để tính chính xác khoảng QT là công thức Bazett, khoảng QTc tính bằng QT chia căn bậc hai khoảng RR.Khoảng QTc bình thường khoảng 350-440ms, mặc dù khoảng QT có thể dài hơn 1 chút ở phụ nữ, và một vài tác giả cho rằng khoẳng QTc bình thường lên đến 440ms ở đàn ông và 450ms ở phụ nữ ( nhiều khi lên đến 460ms) . Khoảng QT dài liên quan đến nguy cơ nhịp nhanh thất đa hình ( xoắn đỉnh) , được tranh luận ở ca 61
Khoảng QT dài có thể là bẩm sinh hoặc bị gây ra
Một vài hội chứng di truyền được sắp thành nhóm hội chứng QT dài (LQTS) , ở đây các bất thường gen kênh Kali hoặc kênh Natri dẫn đến sự kéo dài thời gian tái cực thất và dẫn đến kéo dài khoảng QT. Hội chứng QT dài thường gặp nhất là LQT1 và LQT2 (bất thường kênh Kali) và LQT3 (bất thường kênh Na) Sự phân loạin này bao gồm hội chứng di truyền Romano-Ward và hội chứng Jervell và Lange-Nielsen.
Nguyên nhân gây ra LQTS bao gồm các thuốc gây dài khoảng QT , tác dung của thuốc lên IKr potassium channel. Nhiều thuốc gây ra QT dài như thuốc chống loạn nhịp, thuốc an thần , thuốc kháng histamin, thuốc kháng vi khuản và kháng sốt rét
FURTHER READING
Making Sense of the ECG: Torsades de pointes (polymorphic VT), p 56; Is the Khoảng QTc longer than 0.44s? p 207.
Yap YG, Camm AJ. Drug induced QT prolongation and torsades de pointes. Heart 2003; 89: 1363–72.
BÌNH LUẬN