Trang chủNội khoa

Rối loạn đông máu

Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị bệnh béo phì (Bộ Y tế)
Xét Nghiệm Microalbumin Niệu
Biến chứng của lọc màng bụng: Các biến chứng không nhiễm trùng
Mãn Kinh – Tiền Mãn Kinh
Bài giảng nhiễm trùng đường tiết niệu

ĐẠI CƯƠNG

Hệ thống đông cầm máu có vai trò bảo vệ sự toàn vẹn của mạch máu bằng cách tạo thành các sợi huyết (fibrin) nút chặn nơi thành mạch bị tổn thương giúp cho máu không thoát ra ngoài thành mạch(chảy máu).

Trong bệnh lý nội ngoại khoa khi hệ thống đông máu bị rối loạn (tăng hoặc giảm 1 hoặc nhiều yếu tố đông máu) sẽ dẫn đến chảy máu không cầm được hoặc tắc mạch gây hoại tử và tổn thương các cơ quan trực thuộc mạch máu bị tắc.

Chảy máu không cầm do rối loạn đông máu là một biến chứng cần phải được điều trị khẩn trương tích cực để phòng ngừa choáng mất máu dễ gây tử vong trong chấn thương hoặc bệnh lý nội khoa.

ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG VÀ CÁCH XỬ TRÍ CÁC NGUYÊN NHÂN CHẢY MÁU DO RỐI LOẠN ĐÔNG MÁU

Chảy máu do giảm tiểu cầu

Đặc điểm lâm sàng: thường xảy ra tự phát hoặc do chấn thương, thường biểu hiện bằng các nốt xuất huyết dưới da hoặc mảng bầm ở tay, chân, ngực, bụng, nặng hơn là chảy máu mũi, răng, chảy máu đường tiêu hoá, rong kinh hoặc chảy máu ở hệ thần kinh trung ương.

Chẩn đoán dương tính:

Số lượng tiểu cầu giảm, PT và APTT bình thường.

Xử trí: 

Truyền tiểu cầu đậm đặc 10 đơn vị mỗi lần, lặp lại nếu vẫn còn chảy máu.

Thuốc cầm máu: Transamin 0,25g 2 ống tiêm tĩnh mạch 2 lần mỗi ngày liên tục cho đến khi hết chảy máu.

Chảy máu do thiếu hụt yếu tố đông máu

Đặc điểm lâm sàng: thường xảy ra tự nhiên hoặc sau chấn thương nhẹ biểu hiện bằng mảng bầm máu dưới da hoặc chảy máu đường tiêu hoá, tiết niệu, rong kinh, chảy máu vùng mũi họng hoặc hệ thần kinh trung ương

Chẩn đoán dương tính và xử trí:

PT kéo dài, APTT bình thường: Truyền huyết tương tươi đông lạnh 15ml/kg lặp lại nếu vẫn còn chảy máu.

APTT kéo dài, PT bình thường: Định lượng yếu tố VIII và IX.

Nếu giảm yếu tố VIII: truyền kết tủa lạnh 10 đến 15 khối mỗi lần, lặp lại mỗi 12 giờ cho đến khi hết chảy máu.

Nếu giảm yếu tố IX: truyền huyết tương tươi đông lạnh 15ml/kg lặp lại nếu cần

Nếu không định lượng dược yếu tố VIII và yếu tố IX: truyền kết tủa lạnh và huyết tương tươi đông lạnh, liều lượng như trên.

PT và APTT kéo dài: truyền huyết tương tươi đông lạnh 15ml/kg lặp lại nếu cần.

Nếu định lượng fibrinogen giảm: truyền thêm kết tủa lạnh 3 đến 6 khối tùy mức độ thiếu hụt, lặp lại nếu cần.

Nếu không định lượng được fibrinogen: Truyền kết tủa lạnh và huyết tương tươi đông lạnh liều lượng như trên.

Thuốc cầm máu: Transamin 0,250g 2 ống tiêm tĩnh mạch 2 lần mỗi ngày cho đến khi hết chảy máu ( dùng cho tất cả các trường hợp chảy máu ở trên).

BÌNH LUẬN

WORDPRESS: 0